Chào bạn!
Vấn đề bạn đưa ra mình xin nêu lên một vài căn cứ giúp bạn hiểu hơn như sau:
Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMTvề Mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất.
“1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
….
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch
…”
Mã vạch của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
Điều 15. Mã vạch của Giấy chứng nhận
“1. Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:
a) MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
c) ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, một trong những ý nghĩa của mã vạch trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất có vai trò quan trọng trong việc hạn chế một cách tối đa việc làm giả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất, tránh xâm hại trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến bất động sản đó. Vậy nên, mã vạch là chi tiết bắt buộc có trong mẫu GCNQSDĐ.
Trường hợp của bạn bạn nên phản hồi lại với bên chuyển nhượng để có hướng giải quyết phù hợp, nếu không giải quyết được bạn có thể báo cáo với cơ quan có thẩm quyền là Phòng TN-MT huyện/quậnn/TX, UBND xã, phường nơi có đất để kiểm tra, xử lý kịp thời xem xét giải quyết.
Trân trọng!
Minh Nguyệt
Lê Minh Nguyệt
SĐT: 01278 170 394 - 0969 924 238
Email: trangsang94@gmail.com
Công ty Luật TNHH Việt Kim
Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà SHB, số 34 Giang Văn Minh, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội