DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Xác định thuế TNCN đối với tiền thưởng nhận được sau khi chấm dứt HĐLĐ

Trong quá trình làm việc mình gặp một số trường hợp khách hàng cuối tháng 12 năm 2018 nghỉ làm, thời gian làm việc là 12 tháng, hai bên đồng ý thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động. Tuy nhiên, phải đến tháng 1 năm 2019 cá nhân đó mới nhận tiền thưởng làm việc trong năm 2018, với mức là 9 triệu. Vậy khoảng tiền thưởng này tính thuế TNCN như thế nào?
 
Hiện có hai luồng quan điểm, thứ nhất là khi nhận tiền thưởng vào tháng 1, đơn vị sẽ tính tiền thưởng theo bảng thuế lũy tiến từng phần. Thứ hai là khi nhận tháng 1, phía đơn vị sẽ tiến hành khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó.
 
Ở quan điểm thứ nhất, họ cho rằng đây là tiền thưởng trong khoảng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tạo ra trong quá trình thực hiện Hợp đồng lao động, thời gian thực hiện HĐLĐ trên 3 tháng nên sẽ phải tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, sau khi giảm trừ gia cảnh bản thân 9 triệu thì sẽ không còn thu nhập chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, ý kiến của cá nhân mình là nghiêng về quan điểm thứ hai hơn. Vì:
 
- Thứ nhất, tiền thưởng trên là khoảng thu nhập từ tiền lương, tiền công nên thời điểm xác định thu nhập chịu thuế sẽ là thời điểm người sử dụng lao động chi trả tiền thưởng này theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
 
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
...
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
...
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
 
- Thứ hai, tại thời điểm chi trả thu nhập thì HĐLĐ đã chấm dứt nên không thể áp dụng tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần mà sẽ là khấu trừ 10% trước khi trả cho người lao động theo Điểm b, Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
 
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
 
Do đó, tiền thưởng của năm 2018 khi chi trả vào năm 2019 sẽ ghi nhận là thu nhập trong kỳ tính thuế năm 2019. Cá nhân do không còn ký HĐLĐ nên sẽ phải khấu trừ 10%, nếu đáp ứng đủ điều kiện không khấu trừ nêu tại Điểm i trên thì có thể làm bản cam kết để không phải khấu trừ.
  •  3885
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…