DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Tranh chấp hợp đồng tư vấn và lập dự án đầu tư thiết kế quy hoạch khu nhà ở

Số hiệu

901/2007/KDTM-ST

Tiêu đề

Tranh chấp hợp đồng tư vấn và lập dự án đầu tư thiết kế quy hoạch khu nhà ở

Ngày ban hành

01/06/2007

Cấp xét sử

Sơ thẩm

Lĩnh vực

Kinh tế

 

Theo như nội dung hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận và ký kết thì trong từng bước và giữa các bước thực hiện: Từ bước đầu tiên là soạn văn bản xin thỏa thuận định hướng qui hoạch đến bước cuối cùng là thuyết minh tổng hợp khu đất qui hoạch có mối quan hệ gắn kết, bước nọ là tiền đề của bước kia nên việc nguyên đơn cho rằng Công ty Nam Việt chỉ soạn thảo văn bản, cung cấp bản đồ hiện trạng vị trí mà không cần biết kết quả cơ quan chức năng có chấp thuận địa đi��m qui hoạch không là không thỏa đáng, không thể hiện trách nhiệm của một nhà tư vấn thực thụ.

Từ những nhận định trên. Hội đồng xét xử bác yêu cầu của nguyên đơn.


Bản án số:901/2007/KDTM-ST Ngày: 01-6-2007

Về việc : Tranh chấp hợp đồng tư vấn và lập dự án đầu tư

Ngày 24, 31 tháng 5 và ngày 01 tháng 6 năm 2007, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số266/2006/TLST-KDTM ngày 25-8-2005 về Tranh chấp hợp đồng tư vấn và lập dự án đầu tư theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số765/2007/QĐST-KDTM ngày 24-4-2007, giữa:

Nguyên đơn: CÔNG TY TNHH NAM VIỆT VÀ LIÊN DANH

Tên cũ: CÔNG TY TNHH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ TM NAM VIỆT

Địa chỉ: 98/20 A Cách Mạng Tháng 8, P. 5, Q. Tân Bình, TPHCM

Đại diện: Ông Trần Hoài Nam, GUQ ngày 20-11-2006 (có mặt)

Bị đơn: CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI NHÂN

Địa chỉ: số 4 Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Long A, Q9, TPHCM

Đại diện: Bà Nguyễn Ngọc Thanh Huyền, giám đốc (có mặt)

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn : Luật sư Lê Hồng Sơn – Văn phòng luật sư Hồng Nguyên & Associates. (có mặt)

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn : Luật sư Nguyễn Quốc Anh- Văn phòng luật sư Quốc Anh. (có mặt)

NHẬN THẤY:

Trình bày của nguyên đơn :

Ký kết hợp đồng
Ngày 22/11/2004 Công ty TNHH DV SHCN & TM Nam Việt (được đổi tên thành Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh; Giấy chứng nhận ĐKKD số 4102002373 ngày 22-12-2005) và Công ty cổ phần Hải Nhân ký hợp đồng số 2211/HĐKT/2004 về việc Công ty Nam Việt nhận tư vấn đầu tư và lập dự án đầu tư thiết kế quy hoạch khu nhà ở diệân tích 6 ha 137 tại phường Phước Long B, Quận 9.

- Nội dung và thời gian thực hiện hợp đồng gồm 03 bước, gồm:

Bước 1:

+ Văn bản xin thỏa thuận định hướng quy hoạch sử dụng đất

+ 04 bộ bản vẽ hiện trạng vị trí tỷ lệ 1/500 để xin thỏa thuận qui hoạch

Thời gian thực hiện bước 1: 01 tháng sau khi hai bên ký kết hợp đồng

Bước 2:

Xin thỏa thuận địa điểm định hướng qui hoạch sử dụng đất

Thời gian: 60 ngày sau khi có ý kiến định hướng quy hoạch của Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM (đồng thời với việc ký xong thỏa thuận đền bù với cư dân trong phạm vi đất quy hoạch).

Bước 3:

+ Xin thỏa thuận và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

Thời gian: 90 ngày kể từ ngày bên A nhận được công văn chấp thuận dự án của Sở Tài nguyên Môi trừơng.

- Phương thức thanh toán:

+ Đợt 1: 15% giá trị hợp đồng ngay sau khi có công văn trả lời về định hướng quy hoạch của Sở quy hoạch kiến trúc.

+ Đợt 2: 15% giá trị hợp đồng ngay sau khi bàn giao toàn bộ hồ sơ của bước 2, đồng thời có biên nhận nhận hồ sơ dự án của Sở Tài nguyên Môi trường.

+ Đợt 3: 40% giá trị hợp đồng ngay sau khi có quyết định thuận địa điểm khu đất đầu tư xây dựng nhà ở của Sở tài nguyên môi trường.

+ Đợt 4: 20% giá trị hợp đồng ngay sau khi có tờ trình gửi UBND TPHCM về việc thực hiện dự án.

+ Đợt 5: 10% giá trị hợp đồng ngay sau khi bên A bàn giao toàn bộ hồ sơ như đã quy định trong bước 3.

Thực hiện hợp đồng

Công ty Nam Việt đã tiến hành làm giúp Công ty Hải Nhân mọi thủ tục cần thiết và hoàn tất bước 1 theo thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể:

Ngày 11-11-2004, Công ty Nam Việt đã thảo xong và gởi Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM văn bản số34/CV-2004 kèm theo bản vẽ do Công ty TNHH tư vấn thiết kế khảo sát đo đạc bản đồ Anh Dũng lập (Hợp đồng đo đạc số 854/AD ngày 23-11-2004 được ký giữa Công ty Nam Việt và Công ty Anh Dũng). Mặc dù chưa nhận được ý kiến trả lời của Sở quy hoạch kiến trúc nhưng Công ty Nam Việt và Công ty Hải Nhân đã biết được là không được chấp nhận địa điểm và cũng được biết thẩm quyền xem xét văn bản xin thỏa thuận định hướng quy hoạch sử dụng đất vào thời điểm này là của Ủy ban nhân dân Q9 nên Công ty Nam Việt tiếp tục có văn bản số34/CV-2004 ngày 09-12-2004 gởi UBND quận 9. Do văn bản ghi số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không chính xác nên Công ty Nam Việt tiếp tục thảo văn bản số34/CV-2004 ngày 27-12-2004 gởi kèm theo là bản vẽ do Công ty TNHH đo đạc dịch vụ tư vấn Điền Địa lập. Tổng cộng chi phí cho việc vẽ bản đồ là 16.850.000 đồng.

Việc soạn thảo văn bản do Công ty Nam Việt thực hiện, sau khi soạn thảo Công ty Nam Việt lưu vào đĩa mềm giao cho Công ty Hải Nhân. Việc nộp hồ sơ các bên thỏa thuận (miệng) do Công Ty Hải Nhân thực hiện

Ngày 28-12-2004 Ủy ban nhân dân quận 9 có văn bản số10142/CV-UB-QLĐT chấp nhận địa điểm theo như đề nghị của Công ty Hải Nhân.

Văn bản số 3904/QHKT –QH ngày 29-12-2004 của Sở quy hoạch kiến trúc trả lời: vị trí khu đất nằm cạnh xa lộ Hà Nội, có ảnh hưởng dự án nut giao thông ngã tư Bình Thái với đường vành đai phía Đông (trong khu công nghệ cao). Do đó việc đầu tư khu dân cư tại đây là không phù hợp, Công ty Nam Việt chỉ được biết văn bản này khi Công ty Hải Nhân cung cấp chứng cứ cho Toà án.

Sau khi đã thông báo công việc bước 1 hoàn thành và chuyển các giấy tờ liên quan cho Công ty Hải Nhân, mặc dù Công ty Nam Việt đã nhiều lần đề nghị Công ty Hải Nhân thanh toán theo quy định của hợp đồng nhưng Công ty Hải Nhân đã cố tình trì hoãn và tự ý đơn phương thông báo hủy bỏ hợp đồng đã ký.

Vì vậy, mặc dù Công ty Nam Việt đã tiến hành thực hiện bước 2 nhưng do Công ty Hải Nhân không có thiện chí thanh toán cho công việc đã hoàn thành của bước 1 nên hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng cho những bước tiếp theo nữa.

Yêu cầu Toà án giải quyết

Buộc Công ty hải Nhân thanh toán số tiền 675.000.000 đồng

Phạt chậm thanh toán từ 29-12-2004 là ngày hoàn thành bước 1 và bàn giao hồ sơ đến ngày 24-5-2007 mức 0,975%/tháng, thành tiền là 191.295.000 đồng.

Tổng cộng: 866.295.000 đồng

2- Trình bày của bị đơn

Xác nhận ngày 22/11/2004, Công ty TNHH DV SHCN & TM Nam Việt (được đổi tên thành Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh) và Công ty cổ phần Hải Nhân ký hợp đồng số 2211/HĐKT/2004 về việc tư vấn đầu tư và lập dự án đầu tư thiết kế quy hoạch khu nhà ở diệân tích 6 ha 137 tại phường Phước Long B, Quận 9.

Công ty Hải Nhân không đồng ý thanh toán số tiền 675.000.000 đồng và tiền phạt do chậm thanh toán vì Công ty Nam Việt chưa thực hiện được công việc theo như thỏa thuận của hợp đồng, cụ thể:

Văn bản số34/CV-2004 ngày 11-11-2004 do Công ty Nam Việt thảo xong và gởi Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM kèm theo bản vẽ do Công ty TNHH tư vấn thiết kế khảo sát đo đạc bản đồ Anh Dũng lập không được Sở quy hoạch kiến trúc chấp nhận: văn bản số 3904/QHKT –QH ngày 29-12-2004 trả lời việc đầu tư khu dân cư tại đây là không phù hợp vì vị trí khu đất nằm cạnh xa lộ Hà Nội, có ảnh hưởng nút giao thông Ngã Tư Bình Thái và đường vành đai trong nối Ngã Tư Bình Thái. Công văn trả lời này bị đơn xin được phô tô từ Ủy ban nhân quận 9 khoảng tháng 01-2005.

Công văn số34/CV-2004 ngày 09-12-2004 nguyên đơn soạn thảo sau khi Công ty Hải Nhân ký, không biết Công ty Nam Việt có nộp cho cơ quan chức năng không nhưng không thấy có kết quả trả lời.

Việc soạn thảo và nộp văn bản xin ý kiến qui hoạch các bên thỏa thuận đều do Công ty Nam Việt thực hiện vì nếu chỉ soạn thảo văn bản thì mức chi phí hai bên đã thỏa thuận quả là phi lý.

Do đã quá hạn hợp đồng mà không có kết quả cụ thể dẫn đến việc kéo dài thời hạn hợp đồng là không có lợi cho Công ty Hải Nhân về mọi mặt. Do đó, Công ty Hải Nhân đã có văn bản ngày 24-12-2004 gởi Công ty Nam Việt thông báo chấm dứt hợp đồng để tránh những phiền toái sau này.

Trong kinh doanh, yếu tố thời gian, triển khai nhanh, đúng và chính xác là quyết định sự thành công hay thất bại. Nhận thấy Công ty Nam Việt không có khả năng nên Công ty Hải Nhân phải tự tham khảo quá trình xin ý kiến và lập hồ sơ qui hoạch khu dân cư và đã tự soạn thảo Công văn số34/CV-2004 ngày 27-12-2004. Do thời điểm khoảng đầu tháng 12-2004 Công ty Nam Việt có thông báo miệng cho Công ty CP Hải Nhân biết bản đồ sẽ do Công ty Điền Địa lập nên mới có sự sơ sót là Công ty Hải Nhân có ký văn bản số34/CV-2004 ngày 27-12-2004 có nội dung : (ranh giới theo bản đồ HTVT số 01-180/ĐĐBĐ do Công ty TNHH đo đạc và dịch vụ tư vấn Điền Địa lập). Sau khi ký văn bản này Công ty CP Hải Nhân dã phát hiện ngay sai sót và chỉnh lại là: (ranh giới theo bản đồ HTVT số 01-180/ĐĐBĐ do Công ty CP Hải Nhân nộp). Ngày 28-12-2004 Ủy ban nhân dân quận 9 có văn bản số10142/CV-UB-QLĐT chấp nhận địa điểm theo như đề nghị của Công ty Hải Nhân.

Thực tế: Việc tiến hành thủ tục xin đầu tư xây dựng là do ông Nguyễn Anh Tuấn – chủ tịch hội đồng quả trị của Công ty Hải Nhân thực hiện tại các cơ quan chức năng, điều đó thể hiện qua công văn số10142/CV-UB-QLĐT ngày 28-12-2004 của Phòng quản lý đô thị quận 9. Những bước sau này do ông Trần Công Thành- phó giám đốc Công ty Hải Nhân thực hiện.

Công ty Nam Việt chưa thực hiện được một nội dung thỏa thuận nào theo qui định của hợp đồng mà đòi Công ty Hải Nhân trả một số tiền rất lớn là không thể chấp nhận được.

Do thực tế có việc đo vẽ bản đồ và theo trình bày của nguyên đơn chi phí là 16.850.000 đồng nên Công ty Hải Nhân chấp nhận hỗ trợ phần chi phí này cho Công ty Nam Việt.

Ý kiến của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn:

Luật sư trình bày quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng và viện dẫn các tài liệu chứng minh việc Công ty Nam Việt đã hoàn tất nghĩa vụ của mình và đã có công văn trả lời của Sở qui hoạch kiến trúc. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Ý kiến của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn:

Đối tượng hợp đồng là việc qui hoạch sử dụng đất liên quan đến luật đất đai. Dự án đã không được cơ quan nhà nước chấp thuận nên hợp đồng xem như vô hiệu. Đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu của nguyên đơn.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1- Về quan hệ đang tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ kiện:

Nội dung tranh chấp giữa Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh và Công ty cổ phần Hải Nhân là hợp đồng tư vấn và lập dự án đầu tư. Đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại. Căn cứ vào Điều 29 và Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết là phù hợp quy định của pháp luật về thẩm quyền.

2. Về yêu cầu của nguyên đơn

Về yêu cầu của nguyên đơn đòi số tiền dịch vụ cho công việc đã được làm xong qui định trong bước 01 là 866.295.000 đồng, gồm

- Công làm dịch vụ 675.000.000 đồng

- Phạt chậm thanh toán 191.295.000 đồng

Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Bước 1 trong hợp đồng qui định các tài liệu phải giao:

+ Văn bản xin thỏa thuận định hướng quy hoạch sử dụng đất

+ 04 bộ bản vẽ hiện trạng vị trí tỷ lệ 1/500 để xin thỏa thuận qui hoạch

Phương thức thanh toán đã thỏa thuận cho đợt 1 là 15% giá trị hợp đồng ngay sau khi có công văn trả lời về định hướng quy hoạch của Sở quy hoạch kiến trúc.

Thời gian thực hiện bước 1 là 01 tháng sau khi hai bên ký kết hợp đồng.

Văn bản số34/CV-2004 ngày 11-11-2004 sau khi được gởi Sở qui hoạch kiến trúc mặc dù chưa có văn bản trả lời song cả nguyên đơn và bị đơn đều xác nhận là đã biết trước được kết quả trả lời của Sở quy hoạch kiến trúc là không chấp nhận địa điểm.

Việc nguyên đơn trình bày là tiếp tục làm Văn bản số34/CV-2004 ngày 09-12-2004 nhưng do công văn ghi sai số trong Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của Công ty CP Hải Nhân nên đã soạn tiếp Văn bản số34/CV-2004 ngày 27-12-2004 và đã giao văn bản này cùng bản đồ hiện trạng vị trí tỷ lệ 1/500 do Công ty Điền Địa lập cho Công ty CP Hải Nhân để gởi Ủy ban nhân dân quận 9 nhưng không cung cấp được cho Tòa án biên bản hay chứng cứ việc đã giao các tài liệu này cho Công ty Hải Nhân. Như vậy, có thể xác định Công ty Nam Việt chưa thực hiện xong bước 1 theo thỏa thuận trong hợp đồng

Việc Công ty CP Hải Nhân một mực xác định văn bản số34/CV-2004 ngày 27-12-2004 là do Công ty CP Hải Nhân tự làm vì mãi cho đến ngày 22-12-2004 là ngày hết thời hạn thực hiện bước 1 của hợp đồng mà Công ty Nam Việt không thể có được sự tư vấn theo thỏa thuận buộc Công ty Hải Nhân phải tự tham khảo quá trình xin ý kiến và lập hồ sơ qui hoạch khu dân cư. Do thời điểm khoảng đầu tháng 12-2004 Công ty Nam Việt có thông báo miệng cho Công ty CP Hải Nhân biết bản đồ sẽ do Công ty Điền Địa lập nên mới có sự sơ sót là Công ty Hải Nhân có ký văn bản số34/CV-2004 ngày 27-12-2004 có nội dung: …(ranh giới theo bản đồ HTVT số 01-180/ĐĐBĐ do Công ty TNHH đo đạc và dịch vụ tư vấn Điền Địa lập). Sau khi ký văn bản này Công ty CP Hải Nhân đã phát hiện ngay sai sót và chỉnh lại là: …(ranh giới theo bản đồ HTVT số 01-180/ĐĐBĐ do Công ty CP Hải Nhân nộp). Công ty hải Nhân đã nộp văn bản này cùng bản đồ hiện trạng vị trí do tự mình thuê người đo vẽ . Hội đồng xét xử cho rằng lời trình bày của bị đơn là có cơ sở để xem xét.

Quá trình thụ lý hồ sơ, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ và hồ sơ lưu về việc xin qui hoạch của công ty CP Hải Nhân tại phường Phước Long B Q9 được UBND Q9 cung cấp cho Tòa án thể hiện:

- Văn bản số34/CV-2004 ngày 27-12-2004 có thể hiện nội dung : (ranh giới theo bản đồ HTVT số 01-180/ĐĐBĐ do Công ty CP hải Nhân lập).

- Bản đồ hiện trang do Công ty CP Hải Nhân lập.

Mặt khác, qui định thanh toán thể hiện trong điều 4 của hợp đồng xác định là ngay sau khi có công văn trả lời về định hướng qui hoạch của Sở quy hoạch kiến trúc. Theo như nội dung hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận và ký kết thì trong từng bước và giữa các bước thực hiện: Từ bước đầu tiên là soạn văn bản xin thỏa thuận định hướng qui hoạch đến bước cuối cùng là thuyết minh tổng hợp khu đất qui hoạch có mối quan hệ gắn kết, bước nọ là tiền đề của bước kia nên việc nguyên đơn cho rằng Công ty Nam Việt chỉ soạn thảo văn bản, cung cấp bản đồ hiện trạng vị trí mà không cần biết kết quả cơ quan chức năng có chấp thuận địa điểm qui hoạch không là không thỏa đáng, không thể hiện trách nhiệm của một nhà tư vấn thực thụ.

Từ những nhận định trên. Hội đồng xét xử bác yêu cầu của nguyên đơn.

Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn đồng ý thanh toán chi phí đo vẽ bản đồ cho bị đơn là 16.850.000 đồng.

3.Về án phí

Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh phải chịu án phí trên phần trị giá yêu cầu không được chấp nhận, cụ thể :

866.295.000đồng - 16.850.000 đồng = 849.445.000 đồng

Công ty cổ phần Hải Nhân phải chịu án phí trên số tiền phải thanh toán cho Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh là 16.850.000 đồng

Từ các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ qui định về án phí, lệ phí tòa án.

Căn cứ khoản 1 phần III Thông tư liên tịch số 01-TT/LT ngày 19 tháng 6 năm 1997 của Tòa án nhân dân tối cao -Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản,

1- Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn

Công ty cổ phần Hải Nhân có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh ( tên cũ: Công ty TNHH DV SHCN & TM Nam Việt) chi phí đo đạc bản đồ là 16.850.000 đồng.

Bác yêu cầu của Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh đòi Công ty cổ phần Hải Nhân thanh toán chi phí tư vấn đầu tư và lập dự án đầu tư thiết kế quy hoạch khu nhà ở tại phường Phước Long B, Quận 9.

2. Về án phí:

- Công ty TNHH Nam Việt và Liên Danh phải chịu án phí là 24.988.000 đồng được cấn trừ vào tạm ứng án phí đã nộp là 10.500.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 000094 ngày 22-8-2005 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh nên còn phải nộp thêm 14.488.000 đồng

- Công ty cổ phần Hải Nhân phải chịu án phí là 842.000 đồng

Việc thi hành án được thực hiện tại Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khỏan tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khỏan tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khỏan tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

 

  •  7129
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…