DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Tổng hợp quy định về chuyển nhượng vốn góp trong các loại hình DNVN

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì các loại hình doanh nghiệp gồm có: Công ty TNHH một thành viên; Công ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty Hợp danh; Công ty Cổ phần. Mỗi loại doanh nghiệp sẽ có những quy định về chuyển nhượng phần vồn góp nhất định. Sau đây mình vừa hoàn thành bài tổng hợp các quy định về chuyển nhượng vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp, hi vọng giúp ích cho các bạn.

Bài viết tham khảo:

>>> So sánh các loại hình doanh nghiệp việt nam;

>>> Phân loại các loại hình doanh nghiệp;

1. Đối với mô hình kinh doanh TNHH một thành viên.

- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng 1 phần hoặc toàn bộ phấn vốn góp của mình (Căn cứ điểm h, khoản 1 Điều 75) và Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác (căn cứ điểm c, khoản 2 Điều 75).

- Nghĩa vụ chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác (Căn cứ khoản 5, Điều 76);

Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (Căn cứ khoản 5, Điều 76).

2. Đối với mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Căn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định đối với loại hình công ty này, thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức.

Trừ trường hợp quy định tại các Điều 52 (Mua lại phần vốn góp), Điều 53 (Chuyển nhượng phần vốn góp), Điều 54 (Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt) và Điều 68 (Thay đổi vốn điều lệ) của Luật).

Như vậy, đối với loại hình này bạn có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình hoặc chuyển nhượng phần vốn góp đó cho người khác theo quy định tại điều 52 (Mua lại phần góp vốn), 53 Luật Doanh nghiệp 2014.

Căn cứ Điều 53 quy định về việc Chuyển nhượng phần vốn góp như sau:

- Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 (Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt) của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

+ Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

- Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

3. Đối với mô hình Công ty hợp danh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2014, nếu bạn là thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì:

“có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 6 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua”.

Căn cứ thêm điểm d, khoản 1, Điều 182 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn như sau: “d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác”;

Do đó, nếu bạn muốn rút vốn thì chuyển nhường phần vốn góp đó lại cho người khác.

4. Đối với mô hình Công ty cổ phần (Căn cứ Điều 126)

-  Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 (Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập) của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

- Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký.

Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

- Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.

- Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

- Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

- Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

Lưu ý:

+ Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác(Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 112);

+ Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác (Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 112);

- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác (Căn cứ: khoản 3, Điều 116).

- Quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:

+ Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

+ Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

- Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty (căn cứ khoản 5, Điều 132).

  •  9494
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…