DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Tổng hợp điểm mới Thông tư 12//2017/TT-BGTVT đào tạo sát hạch và cấp GPLX

 

STT

Thông tư 58/2015/TT-BGTVT

(61 Điều)

Thông tư 12/2017/TT-BGTVT

(48 Điều)

1

Giải thích từ ngữ

Điều 3 gồm 10 khoản

 

 

Giải thích từ ngữ  Điều 3 gồm 8 khoản, lược bớt khái niệm:

-Giấy phép lái xe

-Lưu lượng đào tạo lái xe

2

Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe

Không tiến hành liệt kê những tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe (phòng học, giáo viên...)

- Mà quy định tại Khoản 3 Điều 6:

Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2016/NĐ-CP)

-Đối với yêu cầu của cơ sở đào tào lái xe các hạng thì quy định tại Khoản 4 Điều 5 tuân theo quy định của Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành

3

Đối với tài liệu giảng dạy thì: Sử dụng giáo trình giảng dạy do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành (Khoản 1 Điều 7)

Giáo trình giảng dạy chỉ tuân theo khung đào tạo lái xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành (Khoản 1 Điều 6)

4

 

Tài liệu quản lý đào tạo chỉ còn sử dụng danh sách thành viên đăng kí sát hạch (khoản 4 điều 6)

5

Thời hạn lưu trữ không thời hạn bao gồm cả chứng chỉ đào tạo và sổ cấp chứng chỉ sơ cấp (Khoản 5 điều 8)

Thời hạn lưu trữ hồ sơ đối với trường hợp không thời hạn chỉ còn sổ cấp chứng chỉ đào tạo (Khoản 5 điều 7)

7

 

Bổ sung thêm trong quy định về hình thức đào tạo đối với trường hợp  ”Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới” (khoản 2 điều 8)

8

 

-Quy định về hồ sơ học lái xe thì có thể sử dụng thẻ căn cước công dân (điểm b khoản 1 Điều 9)

-Quy định có điều kiện về bản sao hộ chiếu đối với người nước ngoài: còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài (điểm c khoản 1 Điều 9)

-Trong hồ sơ của người học lái xe thì bản sao giấy phép lái xe chỉ cần cung cấp khi dự thi sát hạch không cần phải cung cấp khi nhận giấy phép lái xe như quy định cũ (điểm d khoản 2 điều 9)

9

 

Tổng cục Đường bộ Việt Nam được quy định thầm quyền Ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ các hạng A1, A2, A3 và A4 và chỉ còn ban hành thẩm quyền khung đào tạo chứ không ban hành giáo trình đào tạo như trước đây (điều 10)

-Quy định thêm trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CPvề sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào  tạo lái xe ô tô

10

 

Đối với Sở giao thông vận tải thì quy định thêm về trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô.

11

Quy định trình tự thủ tục tại Điều 13, 14

Không quy định về thủ tục cấp giấy phép xe tập lái, giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô, thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô…

12

 Điều 19. Giấy phép đào tạo lái xe
1. Giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 17a và Phụ lục 17b ban hành kèm theo Thông tư này.

 2. Thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe là 05 năm, kể từ ngày cấp.

 

Không có quy định thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe

13

 

 

Trong phân hạng giấy phép lái xe thì có bổ sung thêm loại xe ô tô dùng cho người khuyết tất Hạng B1  (điểm c khoản 5 điều 16)

14

 

Bổ sung thêm trường hợp cho nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe

Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này. (Khoản 2 điều 33)

15

Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng và chuyển đổi theo lộ trình quy định tại Điều 57 của Thông tư này. (khoản 11 điêu 45)

Lược bỏ quy định về chuyển đổi với giấy phép lái xe hạng A1 A2

Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng. (khoản 12 Điều 13)

16

Tiêu chuẩn của sát hạch viên:

Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Đối với sát hạch viên đã có thẻ trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu chưa đáp ứng được tiêu chuẩn này, sau 05 năm phải hoàn thiện để đáp ứng; (khoản 3 điều 36)

 

 

Đối với tiêu chuẩn của sát hạch viên thì nếu chưa đáp ứng được tiêu chuẩn thì thời gian cần phải đáp ứng rút còn lại là 3 năm so với thông tư cũ (điểm c khoản 3 điều 24)

17

Không nêu rõ về yếu tố chữ ký (khoant 2 điều 40)

Yêu cầu cụ thể hơn trong trường hợp cơ sở đào tạo lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch

Như yêu cầu về chữ ký của người nhận sát hạch và người sát hạch (khoản 2 điều 28)

18

Khoản 14 điều 45

Bổ sung thêm trường hợp sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất đề điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ trong việc xử lý vi phạm (khoản 14 điều 33)

19

Khoản 2 điều 46 không có quy định trường hợp khi chưa có kết quả xác minh

Đối với trường hợp xác minh giấy phép lái xe bổ sung thêm trường hợp chưa xác minh

Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe. (điểm b khoản 2 điều 34)

20

Chỉ quy định chung đối với người đạt kết quả sát hạch (khoản 1 điều 47)

Đối vói trường hợp cấp mới giấy phép lái xe thì có quy định thêm đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá hạn sử dụng

Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe". (khoản 1 điều 35)

21

Quy định với “người có bị giấy phép lái xe bị mất lần đầu”

(khoản 2 điều 48)

Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có nhu cầu cấp lại:

lần 2
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
 
b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
 

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này. (khoản 4 điều 48)

Lần 3

Người có giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên, nếu có nhu cầu cấp lại:
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe;

b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này. 

Quy định dành cho " Người có giấy phép lái xe bị mất"

 
Hồ sơ được điều chỉnh phù hợp với các trường hợp được nêu phía trên (thẻ căn cước, hộ chiếu còn thời hạn sử dụng)
 
(khoản 2 điều 36),

Quy định chung đối với các trường hợp mất chứ không phân biệt thành lần đầu hay lần 2, lần 3…

22

 

Bổ sung thêm trách nhiệm của Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho các trường hợp bị mất đó là phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.

(khoản 4 điều 36)

23

 

Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. (khoản 1 điều 37)

Không còn quy định đối với người có giấy phép sử dụng quá 3 tháng như thông tư trước

 

 Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe ngành giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng. (điểm d khoản 7 điều 39)

 

Đối với giấy phép lái xe quân sự hạng F được đổi sang giấy phép lái xe hạng C do ngành Giao thông vận tải cấp. Không được chuyển thành hạng tương đương nữa (điểm d khoản 7 điều 37)

25

Chỉ thông qua hình thức gửi trực tiếp

Yêu cầu nộp bản chính để đối chiếu

 Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

-Quy định cụ thể hình thức là trực tiếp hoặc kê khai trực tuyến

-Đã bỏ đi một trường hợp được miễn giám sức khỏe so với thông tư trước

Yêu cầu xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu khi tiến hành thủ tục (khoản 4 điều 39)

26

Chỉ chấp nhận Bản sao Quyết định ra quân

Khoản 2 điều 51

 

Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp

Thì ngoài " Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong Quân đội thì có thể làquyết định chấm dứt hợp đồng lao động, thời hạn không quá 6 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký. (khoản 2 điều 39)

27

Không có quy định trường hợp này

Đối với Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài thì có quy định thêm về: trượng hợp phát hiện có nghi vấn cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại Giao cục quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh

(điểm c khoản 1 điều 41)

-Quy định thêm đối với trường hợp người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ quan đổi giấy phép lái xe lưu trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này. (khoản 3 điều 41)

28

 

 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam

Có thể sử dụng thẻ căn cước trong bộ hồ sơ yêu cầu (điểm d khoản 1 điều 42)

29

 

Có quy định thêm về vấn đề Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật có đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo (khoản 2 điều 43)

Khoản 3 điều 43 quy định về trường hợp người khuyết tật không đủ điều kiện

30

Khoản 2 điều 55

Chỉ trình lên ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Đối với trường hợp Đào tạo lái xe mô tô hạng A1 đối với đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp thì do sở giao thông vận tải xây dựng và trình cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bổ sung thêm là có thể trình lên thành phố trực thuộc trung ương

(Khoản 4 điều 43)

31

Khoản 2 điều 58

Không quy định đối với trường hợp sở giao thông vận tải thực hiện báo cáo

32

 

 Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp

Giấy phép đào tạo lái xe A1, A2, A3, A4 đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, có giá trị theo thời hạn ghi trên giấy phép; khi giấy phép hết hạn cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư này

33

Có yêu cầu về đồng phục

Điểm e khoản 5 điều 36

Trong tiêu chuẩn của sát hạch viên thì không có yêu cầu về trang phục

34

 

Không còn sử dụng cụm từ “ban quản lý sát hạch”. Đối với các nội dung tương tự thì thường dùng cụm từ “cơ quan quản lý sát hạch”

35

 

Quy định cụ thể về nội dung của

Tổng cục Đường bộ Việt Nam (điều 30)

Sở Giao thông vận tải (Điều 31)

 

  •  3454
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…