DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Thuế TNCN với khoản tiền bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ

Công ty bên mình đang có trường hợp như sau :

Do công ty có chính sách mới phải điều chuyển nhân viên về địa điểm làm việc, nhân viên này không đồng ý chuyển địa điểm nên 2 bên đã ký 1 hợp đồng thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng lao động mặc dù hợp đồng lao động đã ký sẽ kết thúc vào tháng 08/2018. Trong thỏa thuận này cty sẽ phải bồi thường thêm 2 tháng lương ( 13 triệu/tháng) cho người lao động, vậy khoản tiền này nhân viên có được miễn thuế TNCN hay không?

---

Về việc công ty chị bồi thường cho người lao động 2 tháng tiền lương khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì khoản thu nhập về bồi thường đó không thuộc các trường hợp được miễn thuế TNCN theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 16/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN sửa đổi, bổ sung Điểm n Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:

3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 3

“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:

n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.

n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.

n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.

Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.

n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.

n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự.”

Do đó, khi người lao động nhận khoản tiền bồi thường trên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ về thuế TNCN như thông thường. Chị có thể tham khảo thêm về nội dung tương đương tại Công văn 9322/CT-TTHT năm 2016 về thu nhập được miễn thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

  •  7772
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…