DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam và tại nước ngoài

Việc kết hôn với người nước ngoài hiện nay không còn quá mới mẻ, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu hết thủ tục công nhận cũng như các điều kiện để việc kết hôn được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nội dung dưới đây sẽ làm rõ các điều kiện cũng như thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài đối với 2 trường hợp:

* 1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì xem thủ tục: TẠI ĐÂY

* 2. Thủ tục công nhận việc kết hôn với người nước ngoài tại nước họ cư trú:

Trường hợp kết hôn với người nước ngoài và mọi thủ tục về việc đăng ký kết hôn được tiến hành tại nước ngoài. Do đó, tại Việt Nam sẽ không cần thiết phải tiến hành nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. Bạn cần tuân thủ những quy định cơ bản sau:

- Đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014;

- Không vi phạm điều cấm của Luật HNGĐ.

Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn:

 * Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai theo mẫu quy định (mẫu quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP) Tải tại file đính kèm;

- Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

- Nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP  ;

- Nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

* Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

* Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn:

- Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. (Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch)

- Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 123, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

- Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định 123, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Xem nội dung bằng TIẾNG ANH: TẠI ĐÂY

  •  2885
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…