Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không?
Nhiều người băn khoăn không có bằng lái nhưng đứng tên mua xe máy liệu có vi phạm pháp luật không? Cùng tìm hiểu chủ đề thú vị này qua bài viết dưới đây nhé (1) Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Có nhiều lý do khiến người mua xe tại thời điểm mua xe, đăng ký xe máy không có bằng lái, ví dụ như: bằng lái đang bị tạm giữ do vi phạm giao thông; người bị mất bằng lái đang chờ cấp lại; cha mẹ tặng trước xe cho con chưa thành niên, sau này đủ tuổi và có bằng lái sẽ điều khiển,... Vậy câu hỏi đặt ra là: Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm: - Giấy khai đăng ký xe - Giấy tờ của chủ xe - Giấy tờ của xe Về phần giấy tờ của chủ xe, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Ngoài ra, nếu chủ xe ủy quyền cho người khác đăng ký xe, thì ngoài giấy tờ của chủ xe, người được ủy quyền còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, theo quy định trên, pháp luật không yêu cầu chủ xe phải xuất trình bằng lái xe khi thực hiện đăng ký xe lần đầu. Chính vì vậy, cá nhân dù chưa có bằng lái xe thì vẫn có thể được đứng tên chủ sở hữu trên giấy đăng ký xe nếu đáp ứng đủ điều kiện là từ đủ 15 tuổi trở lên Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe. Tuy nhiên, cần phải đặc biệt lưu ý là dù được đứng tên trên giấy đăng ký xe, nhưng phải từ đủ 16 tuổi trở lên thì mới được lái xe gắn máy dưới 50cm3. Và phải từ đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời có bằng lái xe phù hợp thì mới được lái xe mô tô 02 bánh và các loại xe tương tự từ 50cm3 trở lên. (2) Điều khiển xe máy không có bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (3) Kết luận Việc điều khiển xe máy khi không có bằng lái xe là hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, tiềm ẩn nguy cơ cao cho bản thân và người tham gia giao thông khác. Do đó, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông bằng cách: - Tham gia các khóa học để lấy bằng lái xe máy. - Tìm hiểu kỹ về luật giao thông đường bộ. - Luôn mang theo giấy tờ xe và các giấy tờ tùy thân khi tham gia giao thông. - Tuân thủ các biển báo giao thông và chỉ dẫn của lực lượng chức năng. - Lái xe với tốc độ phù hợp, đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác. - Không lái xe khi đã sử dụng rượu bia hoặc chất kích thích. Bằng cách nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông, mỗi cá nhân góp phần xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho bản thân và cộng đồng.
Luật Đất đai 2024: Ai sẽ đứng tên Giấy chứng nhận QSDĐ của cơ sở tôn giáo?
Theo quy định Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), các cơ sở tôn giáo có được giao QSDĐ không? Ai sẽ là người đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ của cơ sở tôn giáo? Cơ sở tôn giáo có được giao QSDĐ không? Theo Điều 28 Luật Đất đai 2024, người nhận quyền sử dụng đất có bao gồm: - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất; - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất; - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định; - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; Như vậy, tổ chức tôn giáo vẫn sẽ được giao QSDĐ. Ai sẽ đứng tên Giấy chứng nhận QSDĐ của cơ sở tôn giáo? Theo Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm: - Tổ chức trong nước gồm: + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân); - Cộng đồng dân cư; - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo Khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy, tổ chức tôn giáo sẽ là người sử dụng đất và là người đứng tên trên Giấy chứng nhận QSDĐ chứ không phải một cá nhân hay đại diện nào. Tuy nhiên, theo Khoản 4 Điều 6 Luật Đất đai 2024, người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Đất tôn giáo là gì? Theo điểm g Khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo) là một loại trong nhóm đất phi nông nghiệp. Theo Điều 213 Luật Đất đai 2024 quy định về đất tôn giáo như sau: - Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác. - Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. - Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc trường hợp đất tôn giáo giao cho cơ sở tôn giáo không thu tiền sử dụng đất. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh. - Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024. - Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo giao cho cơ sở tôn giáo không thu tiền sử dụng đất thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ. Như vậy, đất tôn giáo là đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo và vẫn được kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định pháp luật.
Ông bà tặng bất động sản, cháu có được đứng tên sổ hồng, sổ đỏ không?
Một trẻ em được sinh ra đời là niềm vui và hạnh phúc của một gia đình. Nhiều gia đình yêu thương con, ông bà yêu thương cháu đã không tiếc khi tặng con cháu mình nhiều tài sản có giá như tiền, nhà cửa, quyền sử dụng đất,...Tiền thì còn có thể để dành ống heo, đưa ba mẹ giữ, còn đất đai, nhà cửa thể hiện quyền sở hữu trên sổ hồng, sổ đỏ thì thế nào? Trẻ em có được đứng tên sổ hồng, sổ đỏ không? (1) Trẻ em có được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không? Theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng là: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cũng theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023, quy định về thông tin của người sử dụng đất tại trang 1 của giấy chứng nhận là: - Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:… Ta có thêm quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về những người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam là: - Tổ chức trong nước gồm: +Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư (sau đây gọi là tổ chức kinh tế) - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam; - Cộng đồng dân cư - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Như vậy, các quy định trên không có cái nào nhắc về độ tuổi của người sử dụng đất, người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, trong các thông tin ghi tại trang đầu tiên của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng có quy định khi chưa có Giấy chứng minh nhân dân hay thẻ CCCD thì sử dụng Giấy Khai sinh hoặc mã số định danh của cá nhân. Tất cả những điều trên cho thấy trẻ em hoàn toàn không bị cấm hoặc điều chỉnh trong việc được quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. (2) Trẻ em có được đứng tên trên sổ hồng, sổ đỏ không? Theo nhận định ở trên, trẻ em hoàn toàn được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, tuy nhiên, việc đứng tên sổ hồng, sổ đỏ lại là chuyện khác. Việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải được xác lập bằng hợp đồng, vì vậy đây là một giao dịch dân sự. Theo khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015, điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Theo bài viết, đối tượng được nói đến là trẻ em, trẻ em theo quy định của pháp luật là những người dưới 16 tuổi, do đó, việc xác lập giao dịch dân sự trong trường hợp này là giao dịch dân sự với người chưa thành niên. Theo quy định Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là: - Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. - Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. - Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Căn cứ vào quy định trên, trẻ em khi được nhận tặng cho động sản, bất động sản thì từ 0 đến chưa đủ 18 tuổi đều phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Như vậy, trẻ em được đứng tên sổ đỏ, tuy nhiên khi làm thủ tục thì phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đại diện. (3) Ông bà tặng đất, cháu có phải đóng thuế không? Quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau “4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.” Và tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau: “10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Theo đó, trường hợp này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không?
Nhiều người băn khoăn không có bằng lái nhưng đứng tên mua xe máy liệu có vi phạm pháp luật không? Cùng tìm hiểu chủ đề thú vị này qua bài viết dưới đây nhé (1) Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Có nhiều lý do khiến người mua xe tại thời điểm mua xe, đăng ký xe máy không có bằng lái, ví dụ như: bằng lái đang bị tạm giữ do vi phạm giao thông; người bị mất bằng lái đang chờ cấp lại; cha mẹ tặng trước xe cho con chưa thành niên, sau này đủ tuổi và có bằng lái sẽ điều khiển,... Vậy câu hỏi đặt ra là: Không có bằng lái có được đứng tên mua xe máy không? Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm: - Giấy khai đăng ký xe - Giấy tờ của chủ xe - Giấy tờ của xe Về phần giấy tờ của chủ xe, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Ngoài ra, nếu chủ xe ủy quyền cho người khác đăng ký xe, thì ngoài giấy tờ của chủ xe, người được ủy quyền còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, theo quy định trên, pháp luật không yêu cầu chủ xe phải xuất trình bằng lái xe khi thực hiện đăng ký xe lần đầu. Chính vì vậy, cá nhân dù chưa có bằng lái xe thì vẫn có thể được đứng tên chủ sở hữu trên giấy đăng ký xe nếu đáp ứng đủ điều kiện là từ đủ 15 tuổi trở lên Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe. Tuy nhiên, cần phải đặc biệt lưu ý là dù được đứng tên trên giấy đăng ký xe, nhưng phải từ đủ 16 tuổi trở lên thì mới được lái xe gắn máy dưới 50cm3. Và phải từ đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời có bằng lái xe phù hợp thì mới được lái xe mô tô 02 bánh và các loại xe tương tự từ 50cm3 trở lên. (2) Điều khiển xe máy không có bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy Căn cứ theo điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (3) Kết luận Việc điều khiển xe máy khi không có bằng lái xe là hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, tiềm ẩn nguy cơ cao cho bản thân và người tham gia giao thông khác. Do đó, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông bằng cách: - Tham gia các khóa học để lấy bằng lái xe máy. - Tìm hiểu kỹ về luật giao thông đường bộ. - Luôn mang theo giấy tờ xe và các giấy tờ tùy thân khi tham gia giao thông. - Tuân thủ các biển báo giao thông và chỉ dẫn của lực lượng chức năng. - Lái xe với tốc độ phù hợp, đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác. - Không lái xe khi đã sử dụng rượu bia hoặc chất kích thích. Bằng cách nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông, mỗi cá nhân góp phần xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho bản thân và cộng đồng.
Luật Đất đai 2024: Ai sẽ đứng tên Giấy chứng nhận QSDĐ của cơ sở tôn giáo?
Theo quy định Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), các cơ sở tôn giáo có được giao QSDĐ không? Ai sẽ là người đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ của cơ sở tôn giáo? Cơ sở tôn giáo có được giao QSDĐ không? Theo Điều 28 Luật Đất đai 2024, người nhận quyền sử dụng đất có bao gồm: - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất; - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất; - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định; - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; Như vậy, tổ chức tôn giáo vẫn sẽ được giao QSDĐ. Ai sẽ đứng tên Giấy chứng nhận QSDĐ của cơ sở tôn giáo? Theo Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm: - Tổ chức trong nước gồm: + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân); - Cộng đồng dân cư; - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo Khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy, tổ chức tôn giáo sẽ là người sử dụng đất và là người đứng tên trên Giấy chứng nhận QSDĐ chứ không phải một cá nhân hay đại diện nào. Tuy nhiên, theo Khoản 4 Điều 6 Luật Đất đai 2024, người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sẽ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Đất tôn giáo là gì? Theo điểm g Khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo) là một loại trong nhóm đất phi nông nghiệp. Theo Điều 213 Luật Đất đai 2024 quy định về đất tôn giáo như sau: - Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác. - Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. - Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc trường hợp đất tôn giáo giao cho cơ sở tôn giáo không thu tiền sử dụng đất. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh. - Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024. - Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo giao cho cơ sở tôn giáo không thu tiền sử dụng đất thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ. Như vậy, đất tôn giáo là đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo và vẫn được kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định pháp luật.
Ông bà tặng bất động sản, cháu có được đứng tên sổ hồng, sổ đỏ không?
Một trẻ em được sinh ra đời là niềm vui và hạnh phúc của một gia đình. Nhiều gia đình yêu thương con, ông bà yêu thương cháu đã không tiếc khi tặng con cháu mình nhiều tài sản có giá như tiền, nhà cửa, quyền sử dụng đất,...Tiền thì còn có thể để dành ống heo, đưa ba mẹ giữ, còn đất đai, nhà cửa thể hiện quyền sở hữu trên sổ hồng, sổ đỏ thì thế nào? Trẻ em có được đứng tên sổ hồng, sổ đỏ không? (1) Trẻ em có được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không? Theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng là: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cũng theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023, quy định về thông tin của người sử dụng đất tại trang 1 của giấy chứng nhận là: - Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:… Ta có thêm quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về những người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam là: - Tổ chức trong nước gồm: +Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư (sau đây gọi là tổ chức kinh tế) - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam; - Cộng đồng dân cư - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Như vậy, các quy định trên không có cái nào nhắc về độ tuổi của người sử dụng đất, người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, trong các thông tin ghi tại trang đầu tiên của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng có quy định khi chưa có Giấy chứng minh nhân dân hay thẻ CCCD thì sử dụng Giấy Khai sinh hoặc mã số định danh của cá nhân. Tất cả những điều trên cho thấy trẻ em hoàn toàn không bị cấm hoặc điều chỉnh trong việc được quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. (2) Trẻ em có được đứng tên trên sổ hồng, sổ đỏ không? Theo nhận định ở trên, trẻ em hoàn toàn được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, tuy nhiên, việc đứng tên sổ hồng, sổ đỏ lại là chuyện khác. Việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải được xác lập bằng hợp đồng, vì vậy đây là một giao dịch dân sự. Theo khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015, điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Theo bài viết, đối tượng được nói đến là trẻ em, trẻ em theo quy định của pháp luật là những người dưới 16 tuổi, do đó, việc xác lập giao dịch dân sự trong trường hợp này là giao dịch dân sự với người chưa thành niên. Theo quy định Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là: - Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. - Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. - Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Căn cứ vào quy định trên, trẻ em khi được nhận tặng cho động sản, bất động sản thì từ 0 đến chưa đủ 18 tuổi đều phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Như vậy, trẻ em được đứng tên sổ đỏ, tuy nhiên khi làm thủ tục thì phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đại diện. (3) Ông bà tặng đất, cháu có phải đóng thuế không? Quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau “4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.” Và tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau: “10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Theo đó, trường hợp này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.