Đề xuất công việc nấu ăn cho trường mầm non công lập là nghề nặng nhọc, độc hại
Vừa qua Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề nghị bổ sung nghề nấu ăn ở trường mầm non vào danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Cụ thể qua bài viết sau đây. Đề xuất công việc nấu ăn cho trường mầm non công lập là nghề nặng nhọc, độc hại Vừa qua, Tổng Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Việt Nam đề nghị Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) theo thẩm quyền nghiên cứu, đề xuất, đánh giá, quyết định bổ sung công việc “nấu ăn cho các trường mầm non công lập có từ 100 suất ăn trở lên” thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Trong văn bản gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng LĐLĐ Việt Nam cho biết, đây là nội dung trong đơn kiến nghị của nhân viên nuôi dưỡng đang công tác tại các trường mầm non công lập thuộc TP Hà Nội gửi về Tổng Liên đoàn. Đơn có nêu, các nhân viên nuôi dưỡng phải chuẩn bị từ 300 - 800 suất ăn mỗi ngày, diễn ra trong điều kiện thiếu đảm bảo, tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động như: môi trường ẩm ướt, tiếp xúc với nhiệt độ cao, tiếng ồn lớn, tư thế làm việc gò bó, thường xuyên làm việc với trang thiết bị dễ gây tai nạn, chịu ảnh hưởng từ các hóa chất tẩy rửa... Thực tế đã có nhiều nhân viên trong quá trình lao động đã gặp tai nạn, chịu thương tật vĩnh viễn. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH nghề nấu ăn cho từ 100 suất trở lên chỉ được công nhận là nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm khi diễn ra tại "các nhà hàng, khách sạn, các bếp ăn tập thể" và trong lĩnh vực du lịch (điều kiện lao động loại IV). Còn lại thì công việc nấu ăn của nhân viên nuôi dưỡng cho các trường mầm non công lập lại không thuộc đối tượng trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trên cơ sở nghiên cứu đơn phản ánh, các quy định hiện hành, Tổng LĐLĐ Việt Nam đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐ-TB&XH theo thẩm quyền nghiên cứu, đề xuất, đánh giá, quyết định bổ sung công việc "nấu ăn cho các trường mầm non công lập có từ 100 suất ăn trở lên" thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Xem đầy đủ: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-muc.doc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bổ sung kèm theo Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-muc-bo-sung.docx Nếu thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được hưởng quyền lợi gì? Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm Theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động Nếu người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm sẽ tùy theo sự thỏa thuận giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động. Thời gian làm việc Theo Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan. Nghỉ phép năm Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau: - 14 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra, còn một số quyền lợi khác với NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi theo khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, người lao động là người khuyết tật theo khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019, người học nghề, tập nghề trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019. Đồng thời, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm còn được hưởng nhiều chế độ như: Chế độ hưu trí Theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu. Chế độ ốm đau Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với số ngày: - 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm (điều kiện bình thường là 30 ngày); - 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - dưới 30 năm (điều kiện bình thường là 40 ngày); - 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (điều kiện bình thường là 60 ngày); Chế độ bệnh nghề nghiệp Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh bệnh nghề nghiệp. Như vậy, khi thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi, như phụ cấp nghề nặng nhọc, tuổi nghỉ hưu được thấp hơn, nhiều chế độ, chính sách... Định mức số lượng người làm việc vị trí nấu ăn cho trường mầm non công lập Theo Điều 7 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT quy định về định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ (y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, nấu ăn) như sau: - Các cơ sở giáo dục mầm non bố trí tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ y tế học đường, tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ phục vụ. Căn cứ tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các cơ sở giáo dục mầm non xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. - Cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức bán trú thì được bố trí lao động hợp đồng để thực hiện công việc nấu ăn cho trẻ em. Căn cứ số lượng trẻ em, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, cơ sở giáo dục mầm non xác định số lượng lao động hợp đồng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn. - Việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Như vậy, nếu trường mầm non công lập bán trú thì sẽ căn cứ vào số lượng trẻ em, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, cơ sở giáo dục mầm non sẽ xác định số lượng lao động hợp đồng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn.
Chặn 441 website lừa đảo trực tuyến chỉ trong tháng 9/2023
Chỉ trong tháng 9/2023, có đến 441 website vi phạm pháp luật, lừa đảo trực tuyến bị hệ thống cảnh báo, ngăn chặn tên miền độc hại quốc gia ngăn chặn. Tại họp báo thường kỳ tháng 10 diễn ra chiều 5/10, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cung cấp một số thông tin liên quan đến việc nhận diện các trường hợp lừa đảo trực tuyến; việc xử lý triệt để tình trạng SIM rác trên thị trường... Thứ nhất, giả mạo website: Lợi dụng sự kiện ra mắt của Apple để lập các website giả mạo, quảng cáo bán iPhone 15 với khuyến mãi hấp dẫn, đề nghị người mua đặt cọc tiền…; giả mạo website nền tảng Ticketbox lừa đảo bán vé concert Westlife,… Thứ hai, lừa đảo chiếm đoạt bằng đường link/ file nén: Thu thập và đánh cắp thông tin cá nhân của học sinh bằng những đường link “khảo sát”; phát tán mã giới thiệu ứng dụng siêu thị trực tuyến có chứa mã độc,… Thứ ba, lừa đảo thẻ tín dụng, chiếm đoạt tài sản thông qua mã QR: Mã QR này dẫn tới các trang web giả mạo ngân hàng, yêu cầu nhập thông tin cá nhân, mã OTP; hoặc tới các trang quảng cáo cờ bạc để cài mã độc vào thiết bị của người dùng. Trong tháng 9/2023, hệ thống cảnh báo, ngăn chặn tên miền độc hại quốc gia cũng đã ngăn chặn triệt để 441 website vi phạm pháp luật, lừa đảo trực tuyến. Cơ quan chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng liên tục giám sát, cảnh báo và tổ chức điều phối các doanh nghiệp ISP ngăn chặn các tên miền giả mạo, lừa đảo ngay khi phát hiện. Cục An toàn Thông tin cũng khuyến cáo người dùng không cung cấp thông tin cá nhân cho đối tượng không quen biết, không truy cập, đăng nhập vào các đường dẫn, liên kết, website hoặc mở tệp đính kèm trong thư điện tử đến từ người gửi không xác định. Người dùng cần chú ý các dấu hiệu nhận biết website giả mạo thông qua tên website và tên miền. Thông thường tên các website giả sẽ gần giống với tên các website thật nhưng sẽ có thêm hoặc thiếu một số ký tự. Tên miền giả thường sử dụng những đuôi lạ như .cc, .xyz, .tk, .tv… Không truy cập các đường link lạ. Bên cạnh đó, người dùng cũng cẩn trọng trước khi quét mã QR Code, đặc biệt cảnh giác với các mã QR được dán hoặc chia sẻ ở những nơi công cộng hoặc gửi qua mạng xã hội, email. Trường hợp có nghi ngờ về hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần kịp thời thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất để được tiếp nhận và hướng dẫn giải quyết. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông Tham khảo: Một số điểm nhận diện trang web lừa đảo (1) Nhận biết qua đường dẫn link độc hại Địa chỉ web lừa đảo sẽ thường có các dấu hiệu sau: - Lỗi chính tả: Địa chỉ web thường đặt lệch ký tự, thiếu hoặc thừa một vài ký tự, hoặc thay thế một vài ký tự với ký tự khác gần giống. - Tên miền có tiền tố hoặc hậu tố sử dụng ký tự lạ. - Tên miền phụ có chèn thêm tên miền của một trang hợp pháp. (2) Giao diện trang web lừa đảo Giao diện các trang web có dấu hiệu lừa đảo thường sẽ nhái lại các logo, hình nền của trang web thật nhưng sẽ thay đổi ở một số chỗ rất nhỏ, đôi khi sẽ có khác biệt về màu sắc hoặc font chữ,... Trong khi trang web thật thường có giao diện chuyên nghiệp; hình ảnh và chữ viết đúng quy chuẩn; tương thích cho cả điện thoại, laptop hay máy tính bảng. (3) Nội dung trang web lừa đảo - Nội dung chứa lỗi chính tả và dùng từ thường không chính xác mắc lỗi diễn đạt. - Các liên kết đến các trang mạng xã hội của trang web: Theo đó, các link liên kết mạng xã hội có thể dẫn đến trang chủ của trang web hoặc hồ sơ trống hoặc không ở đâu cả. - Trang web lừa đảo thường yêu cầu người dùng cập nhật thông tin cá nhân nhằm đánh cắp thông tin để trục lợi bất chính. (4) Nhận biết trang web lừa đảo qua các thông báo trên web Đây có lẽ là cách nhận biết dễ dàng nhất đối với các trang web giả mạo. Cụ thể, chúng thường sẽ “giăng bẫy” bằng cách đưa ra những thông báo giật gân khiến mọi người hoảng sợ, hoặc vui mừng. Ví dụ như thông báo về sự cố giao dịch hoặc thông báo trúng thưởng, khuyến mãi, quà tặng…. kèm theo đó là yêu cầu mọi người nhập thông tin tài khoản, mật khẩu, số thẻ tín dụng để xác minh. Vì vậy cần nắm rõ những cách nhận biết các trang web lừa đảo để tránh các trường hợp thiệt hại về tài sản không đáng có. Xem thêm bài viết Cảnh báo: Giả mạo tin nhắn ngân hàng nhằm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì?
Phụ cấp độc hại là một trong những khoản phụ cấp quan trọng nhất dành cho các công nhân, viên chức và công chức đang phải đối mặt với những môi trường làm việc độc hại và nguy hiểm. Vậy các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì? Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại hiện nay Phụ cấp độc hại được hiểu là một khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khoẻ, tinh thần khi làm việc trong mô trường có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Mức phụ cấp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng lao động và loại công việc khác nhau bởi mỗi ngành nghề, lĩnh vực sẽ có đặc thù riêng. Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Theo đó, Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH đã quy định 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và chia thành 31 lĩnh vực khác nhau, bao gồm các nghề sau: Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may; Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuối – chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia; Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng (xây lấp); Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kinh xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá; Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục – Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục – đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy. Trong Danh mục trên sẽ quy định chi tiết các công việc trong từng ngành nghề và đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Các đặc điểm điều kiện lao động này được chia thành các điều kiện lao động loại VI, loại V và loại IV. Trách nhiệm của người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm? Trong khi nhiều công việc đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại như hóa chất, bụi mịn, tia nhiệt, hay tiếng ồn cao, thì phụ cấp độc hại trở thành một phần quan trọng của chính sách bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động. Chính phủ và các tổ chức đang đề cao việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, và phụ cấp độc hại được xem như một biện pháp động viên và khuyến khích người lao động tiếp tục công việc của mình một cách đáng tin cậy. Căn cứ Điều 22 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau: - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. - Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Theo quy định, người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại? Căn cứ khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau: Sử dụng người lao động cao tuổi - Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. - Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn thì có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc như trên.
Phụ cấp độc hại là gì? Phụ cấp độc hại có được miễn thuế TNCN không?
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét đưa giáo dục mầm non vào ngành nghề nặng nhọc, độc hại. Vậy phụ cấp độc hại là gì, có được miễn thuế TNCN không? Vừa qua, trên Fanpage Chính phủ đã đưa tin việc đang xem xét đưa giáo dục Mầm non vào ngành nghề nặng nhọc, độc hại. Khi thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi, như phụ cấp nghề nặng nhọc, độc hại, tuổi nghỉ hưu được thấp hơn, nhiều chế độ, chính sách… Vậy phụ cấp độc hại là gì? Phụ cấp độc hại là gì? Có thể hiểu, phụ cấp độc hại là khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động dành cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khỏe, tinh thần, thậm chí là sự suy giảm khả năng lao động. Đây là khoản phụ cấp áp dụng đối với người lao động làm công việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại, và tùy thuộc vào từng đối tượng lao động và từng công việc khác nhau mà khoản phụ cấp sẽ khác nhau. Theo đó, việc xác định người lao động có thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay không thì chúng ta căn cứ vào Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, bao gồm: - Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; - Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may; - Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia; - Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng (xây lấp); Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá; - Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục - Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; - Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục - đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy. Xem chi tiết và tải Danh mục https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/07/attachfile001%20(6).doc Trong Danh mục trên sẽ quy định chi tiết các công việc trong từng ngành nghề và đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Các đặc điểm điều kiện lao động này được chia thành các điều kiện lao động loại 6, loại 5 và loại 4. Phụ cấp độc hại có được miễn thuế TNCN hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật thuế TNCN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật TNCN sửa đổi 2012, quy định về các loại thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó có quy định trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định, bao gồm phụ cấp độc hại. Đồng thời tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) cũng quy định các khoản phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN gồm: - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. Như vậy các khoản phụ cấp độc hại sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu thuộc ngành nghề nặng nhọc, độc hại, giáo viên mầm non sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Khi thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi, như phụ cấp nghề nặng nhọc, tuổi nghỉ hưu được thấp hơn, nhiều chế độ, chính sách... Cụ thể, nghỉ phép năm: Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ phép hằng năm 14 ngày hưởng nguyên lương. Chế độ ốm đau: Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với số ngày: 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm (điều kiện bình thường là 30 ngày); 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 đến dưới 30 năm (điều kiện bình thường là 40 ngày); 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (điều kiện bình thường là 60 ngày). Chế độ hưu trí: Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu.
Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm áp dụng từ ngày 30/7/2023
Ngày 15/6/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Tại Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể một số ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp như sau: Xem và tải Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/20/05_2023_TT-BL%C4%90TBXH_150623_CP%23VY(zip).pdf - Ngành Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng + Công nghệ kỹ thuật xây dựng + Xây dựng và hoàn thiện công trình thuỷ lợi + Xây dựng công trình thủy + Lắp đặt cầu + Lắp đặt giàn khoan + Xây dựng công trình thủy điện + Xây dựng công trình mỏ + Kỹ thuật xây dựng mỏ - Ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí: + Công nghệ kỹ thuật cơ khí + Công nghệ kỹ thuật ô tô +Công nghệ kỹ thuật đóng mới thân tàu biển + Công nghệ kỹ thuật vỏ tàu thủy + Công nghệ chế tạo máy + Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy + Công nghệ ô tô + Công nghệ hàn - Ngành Chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống: + Chế biến thực phẩm + Công nghệ kỹ thuật chế biến và bảo quản thực phẩm + Công nghệ kỹ thuật sản xuất muối + Sản xuất muối từ nước biển - Ngành sức khỏe: + Y sỹ đa khoa; + Dược; + Điều dưỡng; + Hộ sinh; + Kỹ thuật xét nghiệm y học - Ngành du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân: + Hướng dẫn du lịch; + Nghiệp vụ lưu trú; + Kỹ thuật chế biến món ăn Xem thêm tại Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng tại đây: Lưu ý: Việc thực hiện quy định trong giáo dục nghề nghiệp đối với người học ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các khóa tuyển sinh và tổ chức đào tạo trước ngày 30/7/2023 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư 36/2017/TT - BLĐTBXH cho đến khi kết thúc khóa học. Xem chi tiết Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/7/2023 và thay thế Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017. Xem và tải Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/20/05_2023_TT-BL%C4%90TBXH_150623_CP%23VY(zip).pdf
Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
Theo Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau: Thứ nhất, đối tượng được bồi dưỡng bằng hiện vật: + Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. + Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây: ++) Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế./ ++) Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động). Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Thứ hai, nguyên tắc bồi dưỡng bằng hiện vật: + Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. + Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (bao gồm cả việc đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng. + Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thứ ba, mức bồi dưỡng bằng hiện vật: Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng sau: Mức 1: 13.000 đồng/ Mức 2: 20.000 đồng/ Mức 3: 26.000 đồng/ Mức 4: 32.000 đồng. Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng; Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng; Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH: Khuyến khích người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (13.000 đồng) đối với người lao động không làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nhưng đang làm việc trong điều kiện lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Vậy người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể cũng như bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Hướng dẫn phân loại lao động mới nhất áp dụng từ 15/4/2022
Ngày 28/12/2021, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH về việc quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Theo đó, loại lao động theo điều kiện lao động sẽ gồm: - Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI. - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV. - Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan - Người sử dụng lao động thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động tối thiểu 01 lần trong vòng 05 năm. - Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ, giảm thiểu tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. - Tổ chức đánh giá, phân loại lao động theo phương pháp phân loại lao động được ban hành kèm theo Thông tư này. - Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật có liên quan. - Đối với các nghề, công việc đã được đánh giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không còn đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau: 1. Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động. 2. Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động: a) Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là Phụ lục I). b) Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I. c) Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao. - Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc. - Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép. - Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính. d) Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức: Trong đó: Điểm trung bình cộng của các yếu tố. n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n≥6) X1, X2,...Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,...,thứ n. đ) Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố () như sau: - ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I; - 1,01 - 2,22 - 3,37 - 4,56 - > 5,32: Điều kiện lao động loại VI. Thông tư 29 có hiệu lực từ ngày 15/4/2022
Làm công nhân ở Công ty may có được nghỉ phép năm 14 ngày không?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: "Điều 113. Nghỉ hằng năm 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; ..." => Như vậy, căn cứ xác định ở đây để được nghỉ 14 ngày phép năm thì người lao động đó phải làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Mà để xác định đó có phải là ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay không thì còn phải tuỳ thuộc vào đặc điểm về điều kiện lao động của ngành nghề đó nữa. Nếu là "may công nghiệp" thì theo quy định tại Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ năm 1996 là ngành nặng nhọc, độc hại. Liên quan đến ngành dệt may thì có các văn bản sau quy định: Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ năm 1995, Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ năm 1996, Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ năm 1996. =>> Thuộc vào một trong những ngành nghề được liệt kê trong các văn bản trên (điều kiện lao động loại IV) thì mới được nghỉ phép năm là 14 ngày.
Hưởng phụ cấp liên quan độc hại của x quang lĩnh vực y tế
Trường hợp làm việc bên lĩnh vực y tế có chụp chiếu X-quang thì được hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 11/2007/QĐ-BLĐTBXH: - Mức 4, hệ số 0,4. + Áp dụng từ ngày 01/10/2004 đối với cán bộ, viên chức: - Trực tiếp khám, chữa bệnh và phục vụ người mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh tâm thần (kể cả thương binh, bệnh binh tâm thần), bệnh truyền nhiễm; - Trực tiếp khám, chữa bệnh và phục vụ người nghiện ma túy trong thời gian cắt cơn giải độc; - Chiếu chụp, điện quang. + Áp dụng từ 01/4/2007 đối với cán bộ, viên chức trực tiếp khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và phục vụ người bị di chứng chất độc hoá học. Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại phụ lục 1 Thông tư 15/2016/TT-BYT thì người làm việc tại phòng chụp X-quang thuộc danh mục bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội và hướng dẫn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp. “Điều 3. Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định 1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.” Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng: - Người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều kiện sau: + Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; + Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc xác định các yếu tố quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là đơn vị đo, kiểm tra môi trường lao động). - Mức bồi dưỡng: Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cách xác định công việc nặng nhọc, độc hại
Hiện anh mình đang làm cho một công ty xi măng liên doanh giữa việt nam và nước ngoài. Vì vậy cơ cấu tổ chức nhân sự có một số khác biệt. Trong đó có một số nghề (công việc) trùng tên và đặc điểm về điều kiện lao động khi đối chiếu với danh mục nghề-công việc độc hại nguy hiểm theo thông tư 15/2016/TT-BLDTBXH. Một số nghề (cv) khác tuy có cùng đặc điểm về điều kiện lao động của nghề (cv) được liệt kê trong danh mục nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng có tên khác với tên trong danh mục. Anh mình có một vài câu hỏi cần được giải đáp: - Công ty anh mình xác định công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dựa trên kết quả đo quan trắc môi trường của bên thứ 3 và thời gian, tần suất người lao động làm việc chịu ảnh hưởng của các yếu tố có đặc điểm về điều kiện lao động của nghề (cv) nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nêu trong thông tư thì đúng hay sai? - Nếu các nghề (cv) trong công ty trùng tên và đặc điểm như danh mục nêu trong thông tư có cần thêm các yếu tố gì khác để được xác định là nghề công việc nặng nhọc, nguy hiểm không? Hiện tại công ty anh mình trả lời rằng " Công ty đang làm việc với các cơ quan chức năng để rà soát và làm lại danh mục theo đúng quy định của nhà nước" thì những nghề (cv) có tên, đặc điểm trùng như trong thông tư có phải chờ công ty làm lại danh mục mới được hưởng không? Hay phải chờ công ty và cơ quan chức năng xác định lại. - Với các nghề ( cv) khác tuy có cùng đặc điểm về điều kiện lao động của nghề (cv) được liệt kê trong danh mục nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng có tên khác thì có được xem là nghề (cv) nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không? Nếu không thì làm như thế nào để được xác định là công việc đó là nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại. Rất mong nhận được trả lời chi tiết về các câu hỏi trên. Mình xin chân thành cảm ơn!
Ngành nghề độc hại đối với sản xuất sợi
Công ty mình hiện đang mua nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp khác, mang về rồi tiến hành sản xuất sơi. Mình muốn hỏi là công ty sản xuất sợi có nằm trong danh mục ngành nghề độc hại hay không? Mình tham khảo thì thấy có nhiều văn bản khác nhau điều chỉnh nên không biết áp dụng cái nào cả. Mong các bạn giúp đỡ.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động
Để được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, người lao động phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau đây: - Đang làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; - Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc bồi dường phải thực hiện bằng hiện vật, không được trả bằng tiền, không được trả vào lương. Mức bồi dưỡng cụ thể: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể phụ thuộc vào điều kiện lao động và các chỉ tiêu môi trường lao động. Căn cứ: Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH
Re:hỏi về vấn đề chốt bảo hiểm xã hội để bảo hiểm thất nghiệp
Re:hỏi về vấn đề chốt bảo hiểm xã hội để bảo hiểm thất nghiệp Anh/Chị cho E hỏi:TH vợ e Nghỉ Việc ngày 03/04 (có viết đơn xin nghỉ trước 45 ngày).Đến ngày nghỉ cho đến nay hơn 30 ngày mà vợ e vẫn chưa nhận được Quyết định thôi việc và BHXH.Nên chưa đăng ký được BHTN (hỏi công ty thì lại nói là khi nào có sẽ gọi điện thoại) đến nay chưa có ai thông báo cho vợ e Cho e hỏi hạn chót để vợ e lên công ty đòi chốt BHXH và quyết định thôi việc để kịp đăng ký BHTN còn ko.nếu còn thì bao nhiêu lâu thì mới khiếu nại được với cty. Xin cảm ơn.
Re:Hỏi về việc xin nghỉ việc ở trường đại học, có cam kết
[quote=skyisblue] Em cám ơn luật sư ạ...nhưng mà hình như luật sư hiểu nhầm ý em rồi. Chào bạn! Bạn cần đọc kỹ những gì tôi và LS Tòng đã viết. Để bạn dễ biết, xin nhờ bài của bạn luôn vậy: Khi em và ba em ký cam kết với trường (Cam kết này do BGD và trường soạn thảo), thì cam kết nó không có ghi thời hạn trong đó ạ, trong cam kết chỉ ghi rõ là em phải về trường phục vụ 7 năm sau khi tốt nghiệp xong. Có thể hiểu là cái cam kết đó nó có thời hạn 7 năm ạ. Mà bây giờ em chỉ mới về được có hai tháng. Nếu không thực hiện đúng cam kết thì em phải đền bù khoản tiền lương mà trường cấp cho em trong quá trình em đi học. Trả lời: Không! Không có quy định về bồi hoàn tiền lương trong những ngày đi học, cho dù trong cam kết có thỏa thuận phải trả lại tiền lương. Hợp đồng em thì sắp hết hạn. Hợp đồng kéo dài 3 năm. Em đi làm được 1 năm, và đi học hai năm. Em muốn hỏi là khi hợp đồng của em (3 năm) hết hạn vào tháng 12, thì cái cam kết (7 năm ) kia nó còn hiệu lực không? Và nếu em không ký tiếp hợp đồng mới, thì em có phải đền tiền không. Trả lời: Cam kết kia còn hiệu lực, thời hạn hiệu lực của nó là 7 năm trừ đi thời gian bạn về công tác 02 tháng, hiệu lực còn lại của nó là 6 năm 10 tháng). Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng, Bạn không phải đền tiền, chỉ bồi hoàn những khoản mà nhà trường đã chi cho bạn trong quá trình đào tạo. Khoản đền tiền 80tr kia không có căn cứ thì bạn không phải bồi hoàn. Trường hợp em nó hơi lằng nhằng, mong luật sư tư vấn giúp em ạ. Em coi trong luật lđ thì không thấy chỗ nào nói về cam kết này hết. Em xin cám ơn luật sư. Được chưa bạn?
Công nghệ thông tin có phải là nghề độc hai
Thưa luật sư cho cháu hỏi. Ngành công nghệ thông tin có phải là thuộc những nghành nghề độc hai không? Nếu phải thì ở văn bản nào quy định rõ ạ và thủ tục ra sao để đến xin nhà trường miễn giảm học phí. Xin cám ơn
Đề xuất công việc nấu ăn cho trường mầm non công lập là nghề nặng nhọc, độc hại
Vừa qua Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề nghị bổ sung nghề nấu ăn ở trường mầm non vào danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Cụ thể qua bài viết sau đây. Đề xuất công việc nấu ăn cho trường mầm non công lập là nghề nặng nhọc, độc hại Vừa qua, Tổng Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Việt Nam đề nghị Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) theo thẩm quyền nghiên cứu, đề xuất, đánh giá, quyết định bổ sung công việc “nấu ăn cho các trường mầm non công lập có từ 100 suất ăn trở lên” thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Trong văn bản gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng LĐLĐ Việt Nam cho biết, đây là nội dung trong đơn kiến nghị của nhân viên nuôi dưỡng đang công tác tại các trường mầm non công lập thuộc TP Hà Nội gửi về Tổng Liên đoàn. Đơn có nêu, các nhân viên nuôi dưỡng phải chuẩn bị từ 300 - 800 suất ăn mỗi ngày, diễn ra trong điều kiện thiếu đảm bảo, tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động như: môi trường ẩm ướt, tiếp xúc với nhiệt độ cao, tiếng ồn lớn, tư thế làm việc gò bó, thường xuyên làm việc với trang thiết bị dễ gây tai nạn, chịu ảnh hưởng từ các hóa chất tẩy rửa... Thực tế đã có nhiều nhân viên trong quá trình lao động đã gặp tai nạn, chịu thương tật vĩnh viễn. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH nghề nấu ăn cho từ 100 suất trở lên chỉ được công nhận là nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm khi diễn ra tại "các nhà hàng, khách sạn, các bếp ăn tập thể" và trong lĩnh vực du lịch (điều kiện lao động loại IV). Còn lại thì công việc nấu ăn của nhân viên nuôi dưỡng cho các trường mầm non công lập lại không thuộc đối tượng trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trên cơ sở nghiên cứu đơn phản ánh, các quy định hiện hành, Tổng LĐLĐ Việt Nam đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐ-TB&XH theo thẩm quyền nghiên cứu, đề xuất, đánh giá, quyết định bổ sung công việc "nấu ăn cho các trường mầm non công lập có từ 100 suất ăn trở lên" thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Xem đầy đủ: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-muc.doc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bổ sung kèm theo Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-muc-bo-sung.docx Nếu thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được hưởng quyền lợi gì? Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm Theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động Nếu người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm sẽ tùy theo sự thỏa thuận giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động. Thời gian làm việc Theo Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan. Nghỉ phép năm Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau: - 14 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra, còn một số quyền lợi khác với NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi theo khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, người lao động là người khuyết tật theo khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019, người học nghề, tập nghề trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019. Đồng thời, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm còn được hưởng nhiều chế độ như: Chế độ hưu trí Theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu. Chế độ ốm đau Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với số ngày: - 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm (điều kiện bình thường là 30 ngày); - 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - dưới 30 năm (điều kiện bình thường là 40 ngày); - 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (điều kiện bình thường là 60 ngày); Chế độ bệnh nghề nghiệp Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh bệnh nghề nghiệp. Như vậy, khi thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi, như phụ cấp nghề nặng nhọc, tuổi nghỉ hưu được thấp hơn, nhiều chế độ, chính sách... Định mức số lượng người làm việc vị trí nấu ăn cho trường mầm non công lập Theo Điều 7 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT quy định về định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ (y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, nấu ăn) như sau: - Các cơ sở giáo dục mầm non bố trí tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ y tế học đường, tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ phục vụ. Căn cứ tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các cơ sở giáo dục mầm non xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. - Cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức bán trú thì được bố trí lao động hợp đồng để thực hiện công việc nấu ăn cho trẻ em. Căn cứ số lượng trẻ em, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, cơ sở giáo dục mầm non xác định số lượng lao động hợp đồng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn. - Việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Như vậy, nếu trường mầm non công lập bán trú thì sẽ căn cứ vào số lượng trẻ em, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, cơ sở giáo dục mầm non sẽ xác định số lượng lao động hợp đồng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn.
Chặn 441 website lừa đảo trực tuyến chỉ trong tháng 9/2023
Chỉ trong tháng 9/2023, có đến 441 website vi phạm pháp luật, lừa đảo trực tuyến bị hệ thống cảnh báo, ngăn chặn tên miền độc hại quốc gia ngăn chặn. Tại họp báo thường kỳ tháng 10 diễn ra chiều 5/10, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cung cấp một số thông tin liên quan đến việc nhận diện các trường hợp lừa đảo trực tuyến; việc xử lý triệt để tình trạng SIM rác trên thị trường... Thứ nhất, giả mạo website: Lợi dụng sự kiện ra mắt của Apple để lập các website giả mạo, quảng cáo bán iPhone 15 với khuyến mãi hấp dẫn, đề nghị người mua đặt cọc tiền…; giả mạo website nền tảng Ticketbox lừa đảo bán vé concert Westlife,… Thứ hai, lừa đảo chiếm đoạt bằng đường link/ file nén: Thu thập và đánh cắp thông tin cá nhân của học sinh bằng những đường link “khảo sát”; phát tán mã giới thiệu ứng dụng siêu thị trực tuyến có chứa mã độc,… Thứ ba, lừa đảo thẻ tín dụng, chiếm đoạt tài sản thông qua mã QR: Mã QR này dẫn tới các trang web giả mạo ngân hàng, yêu cầu nhập thông tin cá nhân, mã OTP; hoặc tới các trang quảng cáo cờ bạc để cài mã độc vào thiết bị của người dùng. Trong tháng 9/2023, hệ thống cảnh báo, ngăn chặn tên miền độc hại quốc gia cũng đã ngăn chặn triệt để 441 website vi phạm pháp luật, lừa đảo trực tuyến. Cơ quan chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng liên tục giám sát, cảnh báo và tổ chức điều phối các doanh nghiệp ISP ngăn chặn các tên miền giả mạo, lừa đảo ngay khi phát hiện. Cục An toàn Thông tin cũng khuyến cáo người dùng không cung cấp thông tin cá nhân cho đối tượng không quen biết, không truy cập, đăng nhập vào các đường dẫn, liên kết, website hoặc mở tệp đính kèm trong thư điện tử đến từ người gửi không xác định. Người dùng cần chú ý các dấu hiệu nhận biết website giả mạo thông qua tên website và tên miền. Thông thường tên các website giả sẽ gần giống với tên các website thật nhưng sẽ có thêm hoặc thiếu một số ký tự. Tên miền giả thường sử dụng những đuôi lạ như .cc, .xyz, .tk, .tv… Không truy cập các đường link lạ. Bên cạnh đó, người dùng cũng cẩn trọng trước khi quét mã QR Code, đặc biệt cảnh giác với các mã QR được dán hoặc chia sẻ ở những nơi công cộng hoặc gửi qua mạng xã hội, email. Trường hợp có nghi ngờ về hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần kịp thời thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất để được tiếp nhận và hướng dẫn giải quyết. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông Tham khảo: Một số điểm nhận diện trang web lừa đảo (1) Nhận biết qua đường dẫn link độc hại Địa chỉ web lừa đảo sẽ thường có các dấu hiệu sau: - Lỗi chính tả: Địa chỉ web thường đặt lệch ký tự, thiếu hoặc thừa một vài ký tự, hoặc thay thế một vài ký tự với ký tự khác gần giống. - Tên miền có tiền tố hoặc hậu tố sử dụng ký tự lạ. - Tên miền phụ có chèn thêm tên miền của một trang hợp pháp. (2) Giao diện trang web lừa đảo Giao diện các trang web có dấu hiệu lừa đảo thường sẽ nhái lại các logo, hình nền của trang web thật nhưng sẽ thay đổi ở một số chỗ rất nhỏ, đôi khi sẽ có khác biệt về màu sắc hoặc font chữ,... Trong khi trang web thật thường có giao diện chuyên nghiệp; hình ảnh và chữ viết đúng quy chuẩn; tương thích cho cả điện thoại, laptop hay máy tính bảng. (3) Nội dung trang web lừa đảo - Nội dung chứa lỗi chính tả và dùng từ thường không chính xác mắc lỗi diễn đạt. - Các liên kết đến các trang mạng xã hội của trang web: Theo đó, các link liên kết mạng xã hội có thể dẫn đến trang chủ của trang web hoặc hồ sơ trống hoặc không ở đâu cả. - Trang web lừa đảo thường yêu cầu người dùng cập nhật thông tin cá nhân nhằm đánh cắp thông tin để trục lợi bất chính. (4) Nhận biết trang web lừa đảo qua các thông báo trên web Đây có lẽ là cách nhận biết dễ dàng nhất đối với các trang web giả mạo. Cụ thể, chúng thường sẽ “giăng bẫy” bằng cách đưa ra những thông báo giật gân khiến mọi người hoảng sợ, hoặc vui mừng. Ví dụ như thông báo về sự cố giao dịch hoặc thông báo trúng thưởng, khuyến mãi, quà tặng…. kèm theo đó là yêu cầu mọi người nhập thông tin tài khoản, mật khẩu, số thẻ tín dụng để xác minh. Vì vậy cần nắm rõ những cách nhận biết các trang web lừa đảo để tránh các trường hợp thiệt hại về tài sản không đáng có. Xem thêm bài viết Cảnh báo: Giả mạo tin nhắn ngân hàng nhằm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì?
Phụ cấp độc hại là một trong những khoản phụ cấp quan trọng nhất dành cho các công nhân, viên chức và công chức đang phải đối mặt với những môi trường làm việc độc hại và nguy hiểm. Vậy các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì? Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại hiện nay Phụ cấp độc hại được hiểu là một khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khoẻ, tinh thần khi làm việc trong mô trường có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Mức phụ cấp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng lao động và loại công việc khác nhau bởi mỗi ngành nghề, lĩnh vực sẽ có đặc thù riêng. Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Theo đó, Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH đã quy định 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và chia thành 31 lĩnh vực khác nhau, bao gồm các nghề sau: Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may; Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuối – chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia; Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng (xây lấp); Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kinh xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá; Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục – Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục – đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy. Trong Danh mục trên sẽ quy định chi tiết các công việc trong từng ngành nghề và đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Các đặc điểm điều kiện lao động này được chia thành các điều kiện lao động loại VI, loại V và loại IV. Trách nhiệm của người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm? Trong khi nhiều công việc đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại như hóa chất, bụi mịn, tia nhiệt, hay tiếng ồn cao, thì phụ cấp độc hại trở thành một phần quan trọng của chính sách bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động. Chính phủ và các tổ chức đang đề cao việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, và phụ cấp độc hại được xem như một biện pháp động viên và khuyến khích người lao động tiếp tục công việc của mình một cách đáng tin cậy. Căn cứ Điều 22 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau: - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. - Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Theo quy định, người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại? Căn cứ khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau: Sử dụng người lao động cao tuổi - Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. - Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn thì có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc như trên.
Phụ cấp độc hại là gì? Phụ cấp độc hại có được miễn thuế TNCN không?
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét đưa giáo dục mầm non vào ngành nghề nặng nhọc, độc hại. Vậy phụ cấp độc hại là gì, có được miễn thuế TNCN không? Vừa qua, trên Fanpage Chính phủ đã đưa tin việc đang xem xét đưa giáo dục Mầm non vào ngành nghề nặng nhọc, độc hại. Khi thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi, như phụ cấp nghề nặng nhọc, độc hại, tuổi nghỉ hưu được thấp hơn, nhiều chế độ, chính sách… Vậy phụ cấp độc hại là gì? Phụ cấp độc hại là gì? Có thể hiểu, phụ cấp độc hại là khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động dành cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khỏe, tinh thần, thậm chí là sự suy giảm khả năng lao động. Đây là khoản phụ cấp áp dụng đối với người lao động làm công việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại, và tùy thuộc vào từng đối tượng lao động và từng công việc khác nhau mà khoản phụ cấp sẽ khác nhau. Theo đó, việc xác định người lao động có thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay không thì chúng ta căn cứ vào Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, bao gồm: - Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; - Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may; - Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia; - Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng (xây lấp); Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá; - Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục - Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; - Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục - đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy. Xem chi tiết và tải Danh mục https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/07/attachfile001%20(6).doc Trong Danh mục trên sẽ quy định chi tiết các công việc trong từng ngành nghề và đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Các đặc điểm điều kiện lao động này được chia thành các điều kiện lao động loại 6, loại 5 và loại 4. Phụ cấp độc hại có được miễn thuế TNCN hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật thuế TNCN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật TNCN sửa đổi 2012, quy định về các loại thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó có quy định trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định, bao gồm phụ cấp độc hại. Đồng thời tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) cũng quy định các khoản phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN gồm: - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. Như vậy các khoản phụ cấp độc hại sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu thuộc ngành nghề nặng nhọc, độc hại, giáo viên mầm non sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Khi thuộc nhóm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi, như phụ cấp nghề nặng nhọc, tuổi nghỉ hưu được thấp hơn, nhiều chế độ, chính sách... Cụ thể, nghỉ phép năm: Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ phép hằng năm 14 ngày hưởng nguyên lương. Chế độ ốm đau: Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với số ngày: 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm (điều kiện bình thường là 30 ngày); 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 đến dưới 30 năm (điều kiện bình thường là 40 ngày); 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (điều kiện bình thường là 60 ngày). Chế độ hưu trí: Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu.
Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm áp dụng từ ngày 30/7/2023
Ngày 15/6/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Tại Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể một số ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp như sau: Xem và tải Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/20/05_2023_TT-BL%C4%90TBXH_150623_CP%23VY(zip).pdf - Ngành Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng + Công nghệ kỹ thuật xây dựng + Xây dựng và hoàn thiện công trình thuỷ lợi + Xây dựng công trình thủy + Lắp đặt cầu + Lắp đặt giàn khoan + Xây dựng công trình thủy điện + Xây dựng công trình mỏ + Kỹ thuật xây dựng mỏ - Ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí: + Công nghệ kỹ thuật cơ khí + Công nghệ kỹ thuật ô tô +Công nghệ kỹ thuật đóng mới thân tàu biển + Công nghệ kỹ thuật vỏ tàu thủy + Công nghệ chế tạo máy + Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy + Công nghệ ô tô + Công nghệ hàn - Ngành Chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống: + Chế biến thực phẩm + Công nghệ kỹ thuật chế biến và bảo quản thực phẩm + Công nghệ kỹ thuật sản xuất muối + Sản xuất muối từ nước biển - Ngành sức khỏe: + Y sỹ đa khoa; + Dược; + Điều dưỡng; + Hộ sinh; + Kỹ thuật xét nghiệm y học - Ngành du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân: + Hướng dẫn du lịch; + Nghiệp vụ lưu trú; + Kỹ thuật chế biến món ăn Xem thêm tại Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng tại đây: Lưu ý: Việc thực hiện quy định trong giáo dục nghề nghiệp đối với người học ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các khóa tuyển sinh và tổ chức đào tạo trước ngày 30/7/2023 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư 36/2017/TT - BLĐTBXH cho đến khi kết thúc khóa học. Xem chi tiết Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/7/2023 và thay thế Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017. Xem và tải Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/20/05_2023_TT-BL%C4%90TBXH_150623_CP%23VY(zip).pdf
Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
Theo Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau: Thứ nhất, đối tượng được bồi dưỡng bằng hiện vật: + Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. + Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây: ++) Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế./ ++) Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động). Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Thứ hai, nguyên tắc bồi dưỡng bằng hiện vật: + Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. + Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (bao gồm cả việc đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng. + Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thứ ba, mức bồi dưỡng bằng hiện vật: Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng sau: Mức 1: 13.000 đồng/ Mức 2: 20.000 đồng/ Mức 3: 26.000 đồng/ Mức 4: 32.000 đồng. Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng; Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng; Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH: Khuyến khích người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (13.000 đồng) đối với người lao động không làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nhưng đang làm việc trong điều kiện lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Vậy người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể cũng như bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Hướng dẫn phân loại lao động mới nhất áp dụng từ 15/4/2022
Ngày 28/12/2021, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH về việc quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Theo đó, loại lao động theo điều kiện lao động sẽ gồm: - Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI. - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV. - Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan - Người sử dụng lao động thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động tối thiểu 01 lần trong vòng 05 năm. - Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ, giảm thiểu tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. - Tổ chức đánh giá, phân loại lao động theo phương pháp phân loại lao động được ban hành kèm theo Thông tư này. - Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật có liên quan. - Đối với các nghề, công việc đã được đánh giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không còn đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau: 1. Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động. 2. Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động: a) Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là Phụ lục I). b) Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I. c) Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao. - Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc. - Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép. - Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính. d) Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức: Trong đó: Điểm trung bình cộng của các yếu tố. n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n≥6) X1, X2,...Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,...,thứ n. đ) Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố () như sau: - ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I; - 1,01 - 2,22 - 3,37 - 4,56 - > 5,32: Điều kiện lao động loại VI. Thông tư 29 có hiệu lực từ ngày 15/4/2022
Làm công nhân ở Công ty may có được nghỉ phép năm 14 ngày không?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: "Điều 113. Nghỉ hằng năm 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; ..." => Như vậy, căn cứ xác định ở đây để được nghỉ 14 ngày phép năm thì người lao động đó phải làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Mà để xác định đó có phải là ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay không thì còn phải tuỳ thuộc vào đặc điểm về điều kiện lao động của ngành nghề đó nữa. Nếu là "may công nghiệp" thì theo quy định tại Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ năm 1996 là ngành nặng nhọc, độc hại. Liên quan đến ngành dệt may thì có các văn bản sau quy định: Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ năm 1995, Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ năm 1996, Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ năm 1996. =>> Thuộc vào một trong những ngành nghề được liệt kê trong các văn bản trên (điều kiện lao động loại IV) thì mới được nghỉ phép năm là 14 ngày.
Hưởng phụ cấp liên quan độc hại của x quang lĩnh vực y tế
Trường hợp làm việc bên lĩnh vực y tế có chụp chiếu X-quang thì được hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 11/2007/QĐ-BLĐTBXH: - Mức 4, hệ số 0,4. + Áp dụng từ ngày 01/10/2004 đối với cán bộ, viên chức: - Trực tiếp khám, chữa bệnh và phục vụ người mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh tâm thần (kể cả thương binh, bệnh binh tâm thần), bệnh truyền nhiễm; - Trực tiếp khám, chữa bệnh và phục vụ người nghiện ma túy trong thời gian cắt cơn giải độc; - Chiếu chụp, điện quang. + Áp dụng từ 01/4/2007 đối với cán bộ, viên chức trực tiếp khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và phục vụ người bị di chứng chất độc hoá học. Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại phụ lục 1 Thông tư 15/2016/TT-BYT thì người làm việc tại phòng chụp X-quang thuộc danh mục bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội và hướng dẫn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp. “Điều 3. Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định 1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.” Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng: - Người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều kiện sau: + Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; + Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc xác định các yếu tố quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là đơn vị đo, kiểm tra môi trường lao động). - Mức bồi dưỡng: Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cách xác định công việc nặng nhọc, độc hại
Hiện anh mình đang làm cho một công ty xi măng liên doanh giữa việt nam và nước ngoài. Vì vậy cơ cấu tổ chức nhân sự có một số khác biệt. Trong đó có một số nghề (công việc) trùng tên và đặc điểm về điều kiện lao động khi đối chiếu với danh mục nghề-công việc độc hại nguy hiểm theo thông tư 15/2016/TT-BLDTBXH. Một số nghề (cv) khác tuy có cùng đặc điểm về điều kiện lao động của nghề (cv) được liệt kê trong danh mục nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng có tên khác với tên trong danh mục. Anh mình có một vài câu hỏi cần được giải đáp: - Công ty anh mình xác định công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dựa trên kết quả đo quan trắc môi trường của bên thứ 3 và thời gian, tần suất người lao động làm việc chịu ảnh hưởng của các yếu tố có đặc điểm về điều kiện lao động của nghề (cv) nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nêu trong thông tư thì đúng hay sai? - Nếu các nghề (cv) trong công ty trùng tên và đặc điểm như danh mục nêu trong thông tư có cần thêm các yếu tố gì khác để được xác định là nghề công việc nặng nhọc, nguy hiểm không? Hiện tại công ty anh mình trả lời rằng " Công ty đang làm việc với các cơ quan chức năng để rà soát và làm lại danh mục theo đúng quy định của nhà nước" thì những nghề (cv) có tên, đặc điểm trùng như trong thông tư có phải chờ công ty làm lại danh mục mới được hưởng không? Hay phải chờ công ty và cơ quan chức năng xác định lại. - Với các nghề ( cv) khác tuy có cùng đặc điểm về điều kiện lao động của nghề (cv) được liệt kê trong danh mục nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng có tên khác thì có được xem là nghề (cv) nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không? Nếu không thì làm như thế nào để được xác định là công việc đó là nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại. Rất mong nhận được trả lời chi tiết về các câu hỏi trên. Mình xin chân thành cảm ơn!
Ngành nghề độc hại đối với sản xuất sợi
Công ty mình hiện đang mua nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp khác, mang về rồi tiến hành sản xuất sơi. Mình muốn hỏi là công ty sản xuất sợi có nằm trong danh mục ngành nghề độc hại hay không? Mình tham khảo thì thấy có nhiều văn bản khác nhau điều chỉnh nên không biết áp dụng cái nào cả. Mong các bạn giúp đỡ.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động
Để được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, người lao động phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau đây: - Đang làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; - Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc bồi dường phải thực hiện bằng hiện vật, không được trả bằng tiền, không được trả vào lương. Mức bồi dưỡng cụ thể: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể phụ thuộc vào điều kiện lao động và các chỉ tiêu môi trường lao động. Căn cứ: Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH
Re:hỏi về vấn đề chốt bảo hiểm xã hội để bảo hiểm thất nghiệp
Re:hỏi về vấn đề chốt bảo hiểm xã hội để bảo hiểm thất nghiệp Anh/Chị cho E hỏi:TH vợ e Nghỉ Việc ngày 03/04 (có viết đơn xin nghỉ trước 45 ngày).Đến ngày nghỉ cho đến nay hơn 30 ngày mà vợ e vẫn chưa nhận được Quyết định thôi việc và BHXH.Nên chưa đăng ký được BHTN (hỏi công ty thì lại nói là khi nào có sẽ gọi điện thoại) đến nay chưa có ai thông báo cho vợ e Cho e hỏi hạn chót để vợ e lên công ty đòi chốt BHXH và quyết định thôi việc để kịp đăng ký BHTN còn ko.nếu còn thì bao nhiêu lâu thì mới khiếu nại được với cty. Xin cảm ơn.
Re:Hỏi về việc xin nghỉ việc ở trường đại học, có cam kết
[quote=skyisblue] Em cám ơn luật sư ạ...nhưng mà hình như luật sư hiểu nhầm ý em rồi. Chào bạn! Bạn cần đọc kỹ những gì tôi và LS Tòng đã viết. Để bạn dễ biết, xin nhờ bài của bạn luôn vậy: Khi em và ba em ký cam kết với trường (Cam kết này do BGD và trường soạn thảo), thì cam kết nó không có ghi thời hạn trong đó ạ, trong cam kết chỉ ghi rõ là em phải về trường phục vụ 7 năm sau khi tốt nghiệp xong. Có thể hiểu là cái cam kết đó nó có thời hạn 7 năm ạ. Mà bây giờ em chỉ mới về được có hai tháng. Nếu không thực hiện đúng cam kết thì em phải đền bù khoản tiền lương mà trường cấp cho em trong quá trình em đi học. Trả lời: Không! Không có quy định về bồi hoàn tiền lương trong những ngày đi học, cho dù trong cam kết có thỏa thuận phải trả lại tiền lương. Hợp đồng em thì sắp hết hạn. Hợp đồng kéo dài 3 năm. Em đi làm được 1 năm, và đi học hai năm. Em muốn hỏi là khi hợp đồng của em (3 năm) hết hạn vào tháng 12, thì cái cam kết (7 năm ) kia nó còn hiệu lực không? Và nếu em không ký tiếp hợp đồng mới, thì em có phải đền tiền không. Trả lời: Cam kết kia còn hiệu lực, thời hạn hiệu lực của nó là 7 năm trừ đi thời gian bạn về công tác 02 tháng, hiệu lực còn lại của nó là 6 năm 10 tháng). Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng, Bạn không phải đền tiền, chỉ bồi hoàn những khoản mà nhà trường đã chi cho bạn trong quá trình đào tạo. Khoản đền tiền 80tr kia không có căn cứ thì bạn không phải bồi hoàn. Trường hợp em nó hơi lằng nhằng, mong luật sư tư vấn giúp em ạ. Em coi trong luật lđ thì không thấy chỗ nào nói về cam kết này hết. Em xin cám ơn luật sư. Được chưa bạn?
Công nghệ thông tin có phải là nghề độc hai
Thưa luật sư cho cháu hỏi. Ngành công nghệ thông tin có phải là thuộc những nghành nghề độc hai không? Nếu phải thì ở văn bản nào quy định rõ ạ và thủ tục ra sao để đến xin nhà trường miễn giảm học phí. Xin cám ơn