Cha mẹ ly hôn, mẹ không muốn cho con theo họ cha nữa có được không?
Sau khi cha mẹ ly hôn nhau, mẹ được quyền nuôi con và không muốn cho con theo họ cha nữa mà đổi sang họ mình có được không? Nếu được thì thủ tục đổi họ cho con thế nào? Cha mẹ ly hôn, mẹ không muốn cho con theo họ cha nữa có được không? Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau: - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: + Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; + Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; + Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; + Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; + Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; + Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; + Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; + Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. - Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. - Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2018/NĐ-CP quy định việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Như vậy, mẹ có quyền đổi họ cho con sang họ của mình (con dưới 18 tuổi), tuy nhiên bắt buộc phải có sự đồng ý của người cha và nếu con đã đủ 9 tuổi trở lên thì phải được con đồng ý. Thủ tục đổi họ cho con theo quy định hiện hành Theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch thì có thể tóm gọn thủ tục đổi họ cho con bao gồm các bước sau: Bước 1: Nộp tờ khai đăng ký thay đổi họ Người yêu cầu đăng ký thay đổi hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/mau-to-khai-doi-ho.docx Mẫu tờ khai thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc Bước 2: Trả kết quả - Sau khi nộp hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi họ cho con là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ cho con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi hộ tịch (thay đổi họ) vào Giấy khai sinh. - Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp đăng ký thay đổi họ không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. - Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Như vậy, theo thủ tục trên, nếu người mẹ chuẩn bị đầy đủ và đúng hồ sơ thì sau khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, trong 3 ngày làm việc sẽ thay đổi họ cho con thành công. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thay đổi hộ tịch là cơ quan nào? Theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Như vậy, người mẹ có thể nộp hồ sơ đăng ký thay đổi hộ tịch đến uỷ ban nhân dân cấp xã trước đây làm khai sinh cho con hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã tại nơi cư trú hiện tại. Ngoài ra nếu nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao.
Không được đổi họ của con dưới 18 tuổi khi một trong hai vợ chồng không đồng ý?
Hiện nay, nhiều cặp vợ chồng sau khi ly hôn thì muốn thay tên đổi họ cho con của mình, chỉ lấy họ của mẹ hoặc họ của cha. Như vậy, việc đổi họ cho con khi một trong hai vợ chồng không đồng ý thì có thể thực hiện hay không? Theo Điểm a Khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; [...] => Theo đó, cá nhân có quyền yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi họ cho con đẻ từ họ cha đẻ sang họ mẹ đẻ. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định: “Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.[...]” => Theo đó, việc đổi họ cho con dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cả cha lẫn mẹ và được thể hiện rõ trong tờ khai xin thay đổi hộ tịch. Nếu người cha hoặc người mẹ không đồng ý thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể thực hiện thủ tục thay đổi họ cho con.
Sau khi ly hôn, con có được đổi họ theo mẹ?
Họ là một phần trong tên gọi đầy đủ của một người để chỉ ra rằng người đó thuộc về gia đình, gia tộc hay dòng dõi nào. Ở Việt Nam, con cái được đặt theo họ của cha, đó là nét truyền thống, văn hóa từ xa xưa. Tuy nhiên đối với những trường hợp gia đình ly hôn, phần lớn người mẹ muốn được thay đổi họ của con theo họ của mình. Vậy điều đó có hợp pháp hay không và việc đổi họ như vậy có làm thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ không? Con có được đổi họ theo mẹ? Theo điểm a Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2005, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại. Như vậy, việc người mẹ muốn thay đổi họ cho con hoàn toàn được pháp luật cho phép. Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Theo đó, việc đổi tên cho con dưới 18 tuổi thì buộc phải có sự đồng thuận của cả cha và mẹ người đó. Người từ đủ 9 tuổi trở đến dưới 18 tuổi còn phải có thêm sự đồng ý của người đó trong tờ khai đề nghị đổi họ. Người từ đủ 18 tuổi có thể thực hiện việc thay đổi họ từ cha sang mẹ mà không cần sự đồng ý của người cha, người mẹ. Việc đổi họ có làm thay đổi quyền và nghĩa vụ trước đó hay không? Căn cứ tại Khoản 3 Điều 27 BLDS 2015 thì việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Ngoài ra, việc cha mẹ ly hôn cũng không làm chấm dứt mối quan hệ cha, mẹ, con của người đó, mà chỉ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng theo Khoản 4 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, việc sau khi ly hôn đổi họ con theo họ mẹ vẫn không làm mất đi sự tồn tại của các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thủ tục thay đổi họ cho con sau khi ly hôn Cơ quan có thẩm quyền Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân. Còn đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên. Thủ tục thay đổi họ cho con sau khi ly hôn được tiến hành theo căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã Cha hoặc mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho UBND cấp xã. Bước 2: UBND cấp xã tiếp nhận và giải quyết - Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn tối đa là 06 ngày. - Nếu thấy việc thay đổi họ cho con của người có yêu cầu là có cơ sở, phù hợp với quy định, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ cho con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Ngoài ra, trường hợp đăng ký thay đổi họ cho con không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Lệ phí làm thủ tục: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, mỗi địa phương sẽ có mức phí thay đổi họ tên khác nhau, thẩm quyền quy định lệ phí thuộc về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Đổi họ con sinh ngoài giá thú của người đã kết hôn
Thứ nhất: Về thẩm quyền giải quyết thủ tục nhận cha mẹ cho con và thủ tục bổ sung hộ tịch: - Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014: "Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con". - Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch được quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014: "Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước". Để thực hiện đồng thời và nhanh chóng hai thủ tục pháp lý trên, nên thực hiện tại nơi đăng ký khai sinh của bé trước đây Thứ hai: Thủ tục chuyển từ họ của mẹ sang họ của cha Theo quy định hiện nay thì cá nhân chỉ được thay đổi họ trong một số trường hợp theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể, “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; ...”. Như vậy, theo Điểm a Khoản 1, hoàn toàn có thể thay đổi họ cho con từ họ mẹ đẻ sang họ cha đẻ. Khi thực hiện thủ tục thay đổi họ cho người dưới 9 tuổi thì cần sự đồng ý của cha mẹ, nếu thay đổi họ của người từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần có sự đồng ý của người đó, việc đồng ý này cần thể hiện rõ trên tờ khai. Theo đó nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì có thể nộp tờ khai và các giấy tờ có liên quan đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014: "Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch." * Thủ tục thay đổi họ cho con. - Cơ quan giải quyết: + Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; + Uỷ ban nhân dân huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi - Hồ sơ bao gồm: + Tờ khai (theo mẫu quy định); + Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi. Thứ ba: Khi thực hiện thủ tục chuyển khẩu cho con (khác quận/ huyện), phải thực hiên thủ tục Xin giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006. Cụ thể, theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 về giấy xin chuyển hộ khẩu: Việc làm đầu tiên trong thủ tục chuyển hộ khẩu đó là phải xin giấy chuyển khẩu cho con theo cha của công an quận/huyện/thị xã. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Thay tên, đổi họ - Những điểm mới cần biết
Theo quy định của pháp luật, việc thay đổi họ, tên là một trong những quyền dân sự cơ bản quan trọng, liên quan đến nhiều vấn đề nhạy cảm như chuyển đổi giới tính, truy nã tội phạm hình sự, các trường hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài. 1. Quy định hướng dẫn: Theo Khoản 1 Điều 27, Bộ luật dân sự 2005, Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, khi: a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; … Kể từ năm 2017, Bộ luật Dân sự 2015 sẽ chính thức có hiệu lực và nhiều thay đổi mới trong vấn đề này, theo đó: 1 - Trường hợp đổi họ và tên đã được tách thành hai quy định riêng biệt với nhiều quy định cụ thể, chi tiết hơn; 2 - Phân định rõ trường hợp con đẻ và con nuôi; 3 - Quy định các trường hợp trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước sở tại; 4 - Bổ sung trường hợp thay đổi họ do cha, mẹ thay đổi họ; 5 - Bộ luật dân sự 2015 đã công nhận việc Chuyển đổi giới tính; do đó, những đối tượng chuyển đổi giới tính cũng được ưu tiên chuyển đổi để việc sinh hoạt phù hợp hơn. Hương Giang idol sử dụng tên Nguyễn Hương Giang để dự thi Vietnam idol sau khi chuyển giới trong khi tên thật của cô là Nguyễn Ngọc Hiếu - Ảnh: Internet Cụ thể: Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Điều 28. Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Thủ tục hành chính: Hiện tại, Bộ luật dân sự 2015 vẫn chưa có hiệu lực cũng như chưa có Nghị định, thông tư hướng dẫn theo quy định của luật này. Do đó, chúng ta vẫn sẽ áp dụng theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch. Để xem chi tiết, mời các bạn truy cập vào trang Thủ tục hành chính - Thư viện pháp luật: Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch - Bộ Tư pháp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp Huyện Căn cứ pháp lý: - Quyết định 1875/QĐ-BTP năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành - Quyết định 1875/QĐ-BTP năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Cha mẹ ly hôn, mẹ không muốn cho con theo họ cha nữa có được không?
Sau khi cha mẹ ly hôn nhau, mẹ được quyền nuôi con và không muốn cho con theo họ cha nữa mà đổi sang họ mình có được không? Nếu được thì thủ tục đổi họ cho con thế nào? Cha mẹ ly hôn, mẹ không muốn cho con theo họ cha nữa có được không? Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau: - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: + Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; + Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; + Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; + Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; + Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; + Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; + Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; + Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. - Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. - Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2018/NĐ-CP quy định việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Như vậy, mẹ có quyền đổi họ cho con sang họ của mình (con dưới 18 tuổi), tuy nhiên bắt buộc phải có sự đồng ý của người cha và nếu con đã đủ 9 tuổi trở lên thì phải được con đồng ý. Thủ tục đổi họ cho con theo quy định hiện hành Theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch thì có thể tóm gọn thủ tục đổi họ cho con bao gồm các bước sau: Bước 1: Nộp tờ khai đăng ký thay đổi họ Người yêu cầu đăng ký thay đổi hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/mau-to-khai-doi-ho.docx Mẫu tờ khai thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc Bước 2: Trả kết quả - Sau khi nộp hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi họ cho con là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ cho con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi hộ tịch (thay đổi họ) vào Giấy khai sinh. - Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp đăng ký thay đổi họ không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. - Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Như vậy, theo thủ tục trên, nếu người mẹ chuẩn bị đầy đủ và đúng hồ sơ thì sau khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, trong 3 ngày làm việc sẽ thay đổi họ cho con thành công. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thay đổi hộ tịch là cơ quan nào? Theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Như vậy, người mẹ có thể nộp hồ sơ đăng ký thay đổi hộ tịch đến uỷ ban nhân dân cấp xã trước đây làm khai sinh cho con hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã tại nơi cư trú hiện tại. Ngoài ra nếu nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao.
Không được đổi họ của con dưới 18 tuổi khi một trong hai vợ chồng không đồng ý?
Hiện nay, nhiều cặp vợ chồng sau khi ly hôn thì muốn thay tên đổi họ cho con của mình, chỉ lấy họ của mẹ hoặc họ của cha. Như vậy, việc đổi họ cho con khi một trong hai vợ chồng không đồng ý thì có thể thực hiện hay không? Theo Điểm a Khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; [...] => Theo đó, cá nhân có quyền yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi họ cho con đẻ từ họ cha đẻ sang họ mẹ đẻ. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định: “Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.[...]” => Theo đó, việc đổi họ cho con dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cả cha lẫn mẹ và được thể hiện rõ trong tờ khai xin thay đổi hộ tịch. Nếu người cha hoặc người mẹ không đồng ý thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể thực hiện thủ tục thay đổi họ cho con.
Sau khi ly hôn, con có được đổi họ theo mẹ?
Họ là một phần trong tên gọi đầy đủ của một người để chỉ ra rằng người đó thuộc về gia đình, gia tộc hay dòng dõi nào. Ở Việt Nam, con cái được đặt theo họ của cha, đó là nét truyền thống, văn hóa từ xa xưa. Tuy nhiên đối với những trường hợp gia đình ly hôn, phần lớn người mẹ muốn được thay đổi họ của con theo họ của mình. Vậy điều đó có hợp pháp hay không và việc đổi họ như vậy có làm thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ không? Con có được đổi họ theo mẹ? Theo điểm a Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2005, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại. Như vậy, việc người mẹ muốn thay đổi họ cho con hoàn toàn được pháp luật cho phép. Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Theo đó, việc đổi tên cho con dưới 18 tuổi thì buộc phải có sự đồng thuận của cả cha và mẹ người đó. Người từ đủ 9 tuổi trở đến dưới 18 tuổi còn phải có thêm sự đồng ý của người đó trong tờ khai đề nghị đổi họ. Người từ đủ 18 tuổi có thể thực hiện việc thay đổi họ từ cha sang mẹ mà không cần sự đồng ý của người cha, người mẹ. Việc đổi họ có làm thay đổi quyền và nghĩa vụ trước đó hay không? Căn cứ tại Khoản 3 Điều 27 BLDS 2015 thì việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Ngoài ra, việc cha mẹ ly hôn cũng không làm chấm dứt mối quan hệ cha, mẹ, con của người đó, mà chỉ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng theo Khoản 4 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, việc sau khi ly hôn đổi họ con theo họ mẹ vẫn không làm mất đi sự tồn tại của các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thủ tục thay đổi họ cho con sau khi ly hôn Cơ quan có thẩm quyền Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân. Còn đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên. Thủ tục thay đổi họ cho con sau khi ly hôn được tiến hành theo căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã Cha hoặc mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho UBND cấp xã. Bước 2: UBND cấp xã tiếp nhận và giải quyết - Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn tối đa là 06 ngày. - Nếu thấy việc thay đổi họ cho con của người có yêu cầu là có cơ sở, phù hợp với quy định, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ cho con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Ngoài ra, trường hợp đăng ký thay đổi họ cho con không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Lệ phí làm thủ tục: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, mỗi địa phương sẽ có mức phí thay đổi họ tên khác nhau, thẩm quyền quy định lệ phí thuộc về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Đổi họ con sinh ngoài giá thú của người đã kết hôn
Thứ nhất: Về thẩm quyền giải quyết thủ tục nhận cha mẹ cho con và thủ tục bổ sung hộ tịch: - Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014: "Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con". - Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch được quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014: "Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước". Để thực hiện đồng thời và nhanh chóng hai thủ tục pháp lý trên, nên thực hiện tại nơi đăng ký khai sinh của bé trước đây Thứ hai: Thủ tục chuyển từ họ của mẹ sang họ của cha Theo quy định hiện nay thì cá nhân chỉ được thay đổi họ trong một số trường hợp theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể, “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; ...”. Như vậy, theo Điểm a Khoản 1, hoàn toàn có thể thay đổi họ cho con từ họ mẹ đẻ sang họ cha đẻ. Khi thực hiện thủ tục thay đổi họ cho người dưới 9 tuổi thì cần sự đồng ý của cha mẹ, nếu thay đổi họ của người từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần có sự đồng ý của người đó, việc đồng ý này cần thể hiện rõ trên tờ khai. Theo đó nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì có thể nộp tờ khai và các giấy tờ có liên quan đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014: "Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch." * Thủ tục thay đổi họ cho con. - Cơ quan giải quyết: + Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; + Uỷ ban nhân dân huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi - Hồ sơ bao gồm: + Tờ khai (theo mẫu quy định); + Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi. Thứ ba: Khi thực hiện thủ tục chuyển khẩu cho con (khác quận/ huyện), phải thực hiên thủ tục Xin giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006. Cụ thể, theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 về giấy xin chuyển hộ khẩu: Việc làm đầu tiên trong thủ tục chuyển hộ khẩu đó là phải xin giấy chuyển khẩu cho con theo cha của công an quận/huyện/thị xã. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Thay tên, đổi họ - Những điểm mới cần biết
Theo quy định của pháp luật, việc thay đổi họ, tên là một trong những quyền dân sự cơ bản quan trọng, liên quan đến nhiều vấn đề nhạy cảm như chuyển đổi giới tính, truy nã tội phạm hình sự, các trường hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài. 1. Quy định hướng dẫn: Theo Khoản 1 Điều 27, Bộ luật dân sự 2005, Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, khi: a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; … Kể từ năm 2017, Bộ luật Dân sự 2015 sẽ chính thức có hiệu lực và nhiều thay đổi mới trong vấn đề này, theo đó: 1 - Trường hợp đổi họ và tên đã được tách thành hai quy định riêng biệt với nhiều quy định cụ thể, chi tiết hơn; 2 - Phân định rõ trường hợp con đẻ và con nuôi; 3 - Quy định các trường hợp trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước sở tại; 4 - Bổ sung trường hợp thay đổi họ do cha, mẹ thay đổi họ; 5 - Bộ luật dân sự 2015 đã công nhận việc Chuyển đổi giới tính; do đó, những đối tượng chuyển đổi giới tính cũng được ưu tiên chuyển đổi để việc sinh hoạt phù hợp hơn. Hương Giang idol sử dụng tên Nguyễn Hương Giang để dự thi Vietnam idol sau khi chuyển giới trong khi tên thật của cô là Nguyễn Ngọc Hiếu - Ảnh: Internet Cụ thể: Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Điều 28. Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Thủ tục hành chính: Hiện tại, Bộ luật dân sự 2015 vẫn chưa có hiệu lực cũng như chưa có Nghị định, thông tư hướng dẫn theo quy định của luật này. Do đó, chúng ta vẫn sẽ áp dụng theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch. Để xem chi tiết, mời các bạn truy cập vào trang Thủ tục hành chính - Thư viện pháp luật: Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch - Bộ Tư pháp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp Huyện Căn cứ pháp lý: - Quyết định 1875/QĐ-BTP năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành - Quyết định 1875/QĐ-BTP năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành