Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy?
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì có được thuê xe máy để chạy không? Người nước ngoài muốn chạy xe máy tại Việt Nam thì phải làm gì? Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy? Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, trong đó Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì thông thường sẽ không được chạy xe tại Việt Nam vì không có giấy phép lái xe hợp lệ. Người nước ngoài chỉ được sử dụng giấy phép lái xe của nước ngoài nếu nước đó và Việt Nam có ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam để được chạy xe không? Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: - Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài qua Việt Nam du lịch dưới 03 tháng thì chỉ có thể đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam nếu thuộc diện khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe của khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam Theo điểm b khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển: - Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. - Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu; Như vậy, giấy phép lái xe Việt Nam đã đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe tại Việt Nam.
GPLX hết hạn đã được đổi nhưng chưa cập nhật trên VNeID phải làm sao?
Vừa qua đã có quy định có thể xuất trình GPLX trên VNeID để thay thế GPLX giấy như thông thường. Vậy, GPLX hết hạn đã được đổi nhưng chưa cập nhật trên VNeID mà muốn xuất trình thì phải làm sao? Xem thêm: GPLX trên VNeID cũng có thể bị tạm giữ nếu vi phạm giao thông GPLX bị từ chối tích hợp vào VNeID thì phải làm gì? Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024 GPLX hết hạn đã được đổi nhưng chưa cập nhật trên VNeID phải làm sao? Nếu GPLX hết hạn nhưng đã thực hiện đổi nhưng chưa được cập nhật trên VNeID thì có thể người dùng sẽ không được xuất trình bản điện tử bởi các thông tin chưa cập nhật. Theo đó, để có thể xuất trình GPLX điện tử, người dùng phải cập nhật GPLX mới sau khi đã đổi. Cách cập nhật GPLX đã đổi trên VNeID: Bước 1: Đăng nhập tài khoản Người dùng tiến hành đăng nhập vào tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID. Lưu ý: phải cập nhật phiên bản mới nhất của ứng dụng. Bước 2: Mở ví giấy tờ Ở dưới màn hình có thanh chức năng, chức năng thứ 2 là ví giấy tờ, người dùng nhấn chọn vào “Ví giấy tờ” và chọn “Giấy phép lái xe” Bước 3: Gửi yêu cầu cập nhật thông tin Trong giao diện hiện ra, người dùng bấm vào biểu tượng ba chấm ở góc phải, sau đó chọn “Gửi yêu cầu cập nhật thông tin mới”. Thông tin GPLX (thời hạn sử dụng) sẽ được cập nhật sau khi xác thực hoàn tất. Khi nào phải đổi GPLX hết hạn? Theo khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe. Các trường hợp quá hạn đổi sẽ xử lý theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT như sau: - Quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. - Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết theo quy định. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định, thực hành lái xe trong hình và trên đường Như vậy, phải thực hiện đổi GPLX trước khi GPLX hết hạn, nếu hết hạn dưới 3 tháng thì có thể được xét cấp lại, nếu quá hạn đổi từ 3 tháng đến dưới 1 năm thì phải thi lại lý thuyết, nếu quá hạn đổi từ 1 năm trở lên thì phải thi lại cả thực hành và lý thuyết. Thời hạn sử dụng của các hạng GPLX là bao lâu? Theo khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn; - Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; - Giấy phép lái xe các hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, tùy vào hạng GPLX mà sẽ có thời hạn là 5 năm, 10 năm hoặc vô thời hạn. Đối với các loại GPLX có thời hạn, người tham gia giao thông cần chú ý thời gian thực hiện đổi đúng quy định.
Giấy phép lái xe ô tô hết hạn thì được đổi lại không hay phải thi lại?
Giấy phép lái xe ô tô là loại giấy có thời hạn. Vậy nếu hết hạn thì người lái xe có được đổi lại không phải thi lại không, hay chỉ cần làm thủ tục đổi lại là được? Giấy phép lái xe ô tô có thời hạn trong bao lâu? Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, cụ thể như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Như vậy, Giấy phép lái xe ô tô các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F đều là các loại giấy phép lái xe có thời hạn, có thể là 5 năm, 10 năm tuỳ loại xe. Giấy phép lái xe ô tô hết hạn thì được đổi lại không hay phải thi lại? Theo khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe. Theo đó, người có giấy phép lái xe sắp hết thời hạn thì được đổi giấy phép lái xe. Các trường hợp quá hạn đổi sẽ xử lý theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT như sau: - Quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. - Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết theo quy định. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định, thực hành lái xe trong hình và trên đường. Như vậy, trước khi hết hạn giấy phép lái xe ô tô thì người có giấy phép lái xe sẽ phải đi đổi nếu như muốn tiếp tục sử dụng mà không phải thi lại. Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng sẽ được cấp lại, từ 3 tháng - 1 năm phải thi lại lý thuyết và từ 1 năm trở lên phải thi lại cả lý thuyết và thực hành. Sử dụng giấy phép lái xe ô tô hết hạn sẽ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên. Như vậy, nếu giấy phép lái xe hết hạn mà vẫn sử dụng giấy phép đó tham gia giao thông thì sẽ bị phạt từ 5 - 12 triệu đồng tuỳ theo thời gian quá thời hạn.
Từ nay sẽ mất tối đa chỉ 5 ngày để người dân đổi giấy phép lái xe
Từ ngày 01/6/2024, thủ tục giải quyết đổi giấy phép lái xe sẽ được thực hiện trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cụ thể qua bài viết sau đây. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Từ nay sẽ mất tối đa chỉ 5 ngày để người dân đổi giấy phép lái xe Theo khoản 28 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT; khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) như sau: Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; Bước 2: Nộp lệ phí Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; Khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân; Bước 3: Cấp giấy phép mới Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; Trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do; Bước 4: Lưu trữ hồ sơ Cơ quan cấp giấy phép lái xe: - Lưu trữ: + Bản chính hồ sơ đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải cấp (trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Bản sao hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe. - Cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trường hợp đổi giấy phép lái xe trực tuyến toàn trình, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe cũ đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để hủy theo quy định); Trường hợp khác: Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được thay thế bằng Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai. Như vậy, từ ngày 01/6/2024, tức là ngày quy định mới có hiệu lực, ngoại trừ 2 ngày làm việc đầu tiên để tiếp nhận hồ sơ, trong vòng tối đa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định thì Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe. Nếu không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/Phu-luc-19-12-2017-TT-BGTVT.doc Mẫu Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe hiện hành. Những trường hợp nào phải đổi giấy phép lái xe? Theo các khoản 1, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các trường hợp phải đổi giấy phép lái xe như sau: - Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. - Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe. - Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống. - Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Như vậy, những trường hợp trên sẽ phải thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe. Riêng trường hợp đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, được khuyến khích thực hiện mà không bắt buộc. Hiện các giấy phép lái xe bằng giấy bìa vẫn sử dụng bình thường khi tham gia giao thông. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe gồm những gì? Theo Khoản 1 Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định hồ sơ đổi giấy phép lái xe từ 01/6/2024 sẽ bao gồm: - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được thay thế bằng Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; - Bản sao giấy phép lái xe và hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Như vậy, so với quy định cũ, hồ sơ đổi giấy phép lái xe từ nay sẽ thay đổi mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe, đồng thời không còn yêu cầu bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/Phu-luc-19-12-2017-TT-BGTVT.doc Mẫu Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe hiện hành.
Lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến từ năm 2024 trở đi là bao nhiêu?
Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định về sửa đổi các loại phí nhằm khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Như vậy, theo quy định từ năm 2024 trở đi lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến là bao nhiêu? Lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến từ năm 2024 trở đi là bao nhiêu? Theo Điều 8 Thông tư 63/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC về mức thu phí, lệ phí như sau: - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến: + Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. Theo đó, Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC như sau: Số TT Tên phí, lệ phí Đơn vị tính Mức thu (đồng) 1 Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công) a Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số Lần/phương tiện 200.000 b Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số Lần/phương tiện 50.000 c Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời Lần/phương tiện 70.000 d Đóng lại số khung, số máy Lần/phương tiện 50.000 2 Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) Lần 135.000 3 Phí sát hạch lái xe a Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4: - Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành Lần Lần 60.000 70.000 b Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): - Sát hạch lý thuyết Lần 100.000 - Sát hạch thực hành trong hình Lần 350.000 - Sát hạch thực hành trên đường giao thông Lần 80.000 - Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông Lần 100.000 Như vậy, theo quy định trên năm 2024 vẫn áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp cho đến hết ngày 31/12/2025 Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mức thu lệ phí là 135.000 đồng/lần cấp. Năm 2024 nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến bằng phương thức nào? - Theo Điều 4 Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định: Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Theo đó, khoản 1 Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về thu, nộp, kê khai phí, lệ phí như sau: Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau: + Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. + Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí Trường hợp này áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. + Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. Như vậy, năm 2024 người dân sẽ có các hình thức nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe như quy định trên.
Người Trung Quốc lái xe sang Việt Nam du lịch có được đổi bằng lái xe không?
Người Trung Quốc lái xe sang Việt Nam du lịch có được đổi bằng lái xe không? Trường hợp nào người nước ngoài không được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam? Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài có bằng thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài không? 1. Người Trung Quốc lái xe sang Việt Nam du lịch có được đổi bằng lái xe không? Căn cứ theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về đối tượng được đổi giấy phép lái xe như sau: - Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam; - Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng; - Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới; - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Theo quy định trên, có thể thấy, khi người Trung Quốc có nhu cầu lái chiếc xe đã được đăng ký ở Trung Quốc trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam, tuy nhiên, cần đảm bảo giấy phép lái xe quốc gia này còn thời hạn sử dụng. 2. Trường hợp nào người nước ngoài không được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam? Căn cứ theo khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và được bổ sung bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định về việc không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định. - Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe. Theo đó, nếu thuộc các trường hợp theo quy định trên thì người nước ngoài sẽ không được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam. 3. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài có bằng thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài không? Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước như sau: Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. Theo đó, tùy thuộc vào thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú của người nước ngoài, thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài và thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam mà thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài và thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài có thể bằng hoặc khác nhau.
Có bắt buộc đổi GPLX giấy sang thẻ PET? Hướng dẫn đổi GPLX online
Vừa qua, theo thông tin lan truyền người dân ùn ùn kéo nhau đi đổi giấy phép lái xe giấy sang thẻ nhựa (thẻ PET) với lý do bắt buộc đổi thẻ? Đây có phải thông tin chính xác hay không? (1) Có bắt buộc đổi GPLX sang thẻ PET? Trong bản cập nhật mới nhất (lần 3) của Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (ATGT) đường bộ, Bộ Công an đã bổ sung điều khoản: "Giấy phép lái xe (GPLX) không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 phải được đổi sang GPLX mới theo lộ trình do Chính phủ quy định". Tuy nhiên, đây mới chỉ là dự thảo Luật, chưa được thông qua và có hiệu lực thi hành. Tại các văn bản pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định nào bắt buộc phải đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET (thẻ nhựa). Song, căn cứ tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT nêu rõ việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. Như vậy, chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đổi giấy phép lái xe giấy sang thẻ PET. Thêm vào đó, ngay trong dự thảo cũng nêu rõ là việc đổi GPLX nếu được thực hiện sẽ thực hiện "theo lộ trình", chứ không phải áp dụng ngay. Về việc này, các cơ quan chức năng đã khẳng định sau khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành và có quy định về việc phải đổi giấy phép lái xe mô tô vật liệu giấy, khi đó sẽ giao cơ quan có thẩm quyền ban hành kèm theo lộ trình cụ thể để tổ chức thực hiện, đảm bảo không gây khó khăn cho người dân cũng như cơ quan quản lý nhà nước. Xem các bài viết liên quan: Có bắt buộc đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không? Không đổi có bị phạt? Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? (2) Hướng dẫn cách đổi phép lái xe online Trước thực tế trên, Sở Giao thông Vận tải Hà Nội vừa thông báo 5 thao tác trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia nhằm giảm việc đi lại, chờ đợi tại các địa điểm giao dịch. Theo đó, người dân cần chuẩn bị: Bản chụp giấy phép lái xe, bản chụp căn cước công dân hoặc hộ chiếu (định dạng file pdf hoặc doc), giấy khám sức khỏe điện tử hoặc đã được chứng thực điện tử, ảnh chân dung theo tiêu chuẩn định dạng jpg. Truy cập vào trang web https://dichvucong.gov.vn, đăng nhập tài khoản hoặc đăng ký theo hướng dẫn, tìm kiếm mục “Đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp”, xong chọn mục “Nộp trực tuyến” để thực hiện các thao tác theo hướng dẫn. Quy trình 5 bước thực hiện dịch vụ công trực tuyến: Bước 1: Chọn cơ quan tiếp nhận, địa điểm tiếp nhận và lý do cấp đổi Bước 2: Nhập số giấy phép lái xe và tra cứu; Nhập số giấy khám sức khỏe điện tử hoặc đính kèm giấy khám sức khỏe đã chứng thực điện tử. Bước 3: Đính kèm ảnh chân dung theo tiêu chuẩn, bản chụp giấy phép lái xe và bản chụp CCCD hoặc hộ chiếu; bổ sung địa chỉ email và số điện thoại liên hệ. Bước 4: Chọn hình thức nhận kết quả và thực hiện thanh toán trực tuyến lệ phí giấy phép lái xe. Bước 5: Theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ: Bấm vào tên tài khoản, thông tin cá nhân để theo dõi danh sách hồ sơ đã nộp. Tham khảo: Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe? - Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam; - Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng; - Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31/7/1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01/8/1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới; - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm: - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe. Xem và tải Đơn đề nghị https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/18/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%2019%20(1).docx - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn; - Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ như trên, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ. Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe. Xem bài viết liên quan: Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023
Giấy phép lái xe được cấp trước năm 1996 thì có được cấp đổi theo quy định mới không?
Hiện nay rất nhiều trường hợp người có Giấy phép lái xe đã được cấp từ thời điểm trước năm 1996 không phải là Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. thì có được cấp đổi không? Theo các quy định trước đây về sử dụng giấy phép lái xe Liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe thì trước đây theo quy định tại khoản 11 Điều 45 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT về sử dụng và quản lý giấy phép lái xe thì bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị (cấp tại thời điểm năm 1996 về trước) thì tiếp tục sử dụng và thực hiện chuyển đổi theo lộ trình. Tại Điều 57 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT có đề cập đến lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, cụ thể: Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau: - Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: trước ngày 31 tháng 12 năm 2016. - Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020. Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định trên, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. Như vậy, theo quy định này các giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4 (cũ) phải thực hiện chuyển đổi trước ngày 31/12/2016; giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3) phải thực hiện chuyển đổi trước ngày 31/12/2020. Nếu quá sáu tháng lộ trình trên thì phải thực hiện thi sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy theo quy định hiện hành Theo quy định tại khoản 12 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về sử dụng và quản lý Giấy phép lái xe có đề cập Giấy phép lái xe và bằng lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị thì được tiếp tục sử dụng. Trường hợp muốn đổi sang Giấy phép lái xe mới thì sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có đề cập việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. Về đối tượng được đổi giấy phép lái xe có những đối tượng sau: - Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam; - Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng; - Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ không đổi giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định - Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe Như vậy nếu trường hợp người được cấp Giấy phép lái xe (bằng giấy) thuộc những trường hợp không được đổi Giấy phép lái xe thì cần phải thực hiện thi sát hạch và sẽ được cấp theo quy định mới. Do đó trường hợp này cần đối chiếu với quy định trên để biết được có được cấp đổi hay không.
Nhờ người thân trong gia đình đi đổi giấy phép lái xe trực tiếp có được không?
Có thể thấy thì hiện nay có rất nhiều người muốn đổi bằng giấy phép lái xe, một câu hỏi đặt ra là nhờ người thân trong gia đình đi đổi bằng lái xe trực tiếp có được không? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nhờ người thân trong gia đình đi đổi giấy phép lái xe trực tiếp có được không? Căn cứ tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, có quy định về thủ tục đổi bằng lái xe như sau: - Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm: + Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. + Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: + Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; + Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn; + Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). - Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. - Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ. - Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe. Theo quy định trên thì trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính xác các hồ sơ nêu trên để đối chiếu. Vì vậy khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe thì người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính. Nên việc chụp ảnh tại đây là không thể nhờ người khác chụp mà yêu cầu người cần đổi giấy phép lái xe thực hiện. Do đó không được nhờ người thân trong gia đình đi đổi bằng lái xe trực tiếp thay mình. Nhờ người thân trong gia đình đi đổi giấy phép lái xe trực tiếp có được không? (Hình từ Internet) Người Việt Nam ở nước ngoài có được đổi giấy phép lái xe không? Căn cứ tại điểm i khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, có quy định về người Việt Nam ở nước ngoài đổi giấy phép lái xe như sau: Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Khi nào thì không được đổi giấy phép lái xe? Căn cứ tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, được bổ sung bởi Điểm a Khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, có quy định về các trường hợp không được đổi giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định; - Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Thắc mắc về đổi giấy phép lái xe?
Bằng lái b2 của mình sắp hết hạn cần phải đổi lại, nhưng bên sở giao thông vận tại lại không chấp nhận hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe. Mình chuyển bằng của Bộ Công An cấp về bằng dân sự. vấn đề thứ 2 là: mình muốn nâng bằng b2 lên d lại không được vì lý do bằng mình học do Bộ Công An cấp nên sở giao thông vận tải không chấp nhận
Đổi hộ khẩu có phải đổi giấy phép lái xe không?
Tôi có hộ khẩu tại tỉnh khác nhưng sinh sống tại tỉnh Bắc Ninh và đã thi lấy bằng lái xe tại đây. Hiện nay tôi đã chuyển hộ khẩu về tỉnh Bắc Ninh. Xin hỏi, tôi có phải đổi lại bằng lái xe theo hộ khẩu mới không? Nếu có thì thủ tục thế nào?
QUY TRÌNH ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE SANG THẺ PET
>> Thủ tục đổi giấy phép lái xe mới (vật liệu PET) Quy định đổi giấy phép lái xe sang thẻ Pet đã được thực hiện từ lâu nhưng nhiều người vẫn chưa nắm rõ cần những gì và thủ tục ra sao. Bài viết này sẽ giúp các bạn giải quyết điều đó. Đăng ký đổi thẻ qua mạng tại đây
Giải đáp thắc mắc về giao thông đường bộ, giấy phép lái xe…
Topic này được tạo ra để giải đáp thắc mắc về giao thông đường bộ, giấy phép lái xe… Mọi thắc mắc các bạn hãy gửi vào đây. Chúng tôi (các thành viên Dân Luật) sẽ giải đáp cho bạn. Lưu ý là các bạn nên suy nghĩ kĩ trước khi hỏi nhé !
Chào bạn , việc bạn muốn đổi Giấy phép lái xe được thực hiện theo thủ tục như sau: Căn cứ Khoản 2 Điều 53 Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BGTVT năm 2014: Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe. Căn cứ Điều 54 Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BGTVT năm 2014: Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm: 1. Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này; 2. Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (đối với trường hợp giấy phép lái xe bị mất, có hồ sơ gốc); 3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; 4. Bản sao chụp giấy phép lái xe (đối với trường hợp còn giấy phép lái xe). Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu.
LỆ PHÍ VÀ THỦ TỤC CẤP LẠI CAVET, GIẤY PHÉP LÁI XE
Mình bị mất giấy phép lái xe, đã mất hồ sơ gốc, muốn hỏi về lệ phí và thủ tục thi lại. Và trong đó, mình bị mất cả cavet xe, ngày trước mua ở cửa hàng Honda, ở đó làm giấy tờ luôn nên mình cũng không giữ hồ sơ gì, bây giờ cho mình hỏi thủ tục xin cấp lại và lệ phí hết bao nhiêu ạ, cảm ơn nhiều
Giá trị sử dụng của bằng lái xe nước ngoài tại Việt Nam và ngược lại
Đang có nhu cầu đi học bằng lái B2, với ý định là sau này ra nước ngoài đem theo sử dụng, bỗng chợt nảy sinh thắc mắc là liệu bằng lái xe nước ta có sử dụng ở nước ngoài được không, vì thế muốn đem cho mọi người bàn luận một chút. Trước tiên là việc có phải bằng lái xe nào của nước ngoài cũng được phép sử dụng tại Việt Nam? Một lãnh đạo Phòng Quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe, Sở GTVT TP.HCM giải thích: Hiện Việt Nam chỉ công nhận bằng lái xe quốc gia chứ không công nhận bằng lái xe quốc tế. Điều này có nghĩa người nước ngoài dù đã được cấp bằng lái hợp pháp tại nước họ cũng không được “phiên ngang”, dùng bằng lái đó ở Việt Nam. “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài có bằng lái xe nước họ có quốc tịch còn thời hạn sử dụng, nếu muốn lái xe ở Việt Nam (kể cả đi theo đoàn, có người dẫn đường - NV) thì phải làm thủ tục đổi sang bằng lái tại Việt Nam. Họ có thể đến bất kỳ Sở GTVT nào trên cả nước để đổi, riêng ở TP.HCM đổi tại 252 Lý Chính Thắng (quận 3). Lưu ý, Việt Nam không giải quyết đổi bằng lái xe tạm của nước ngoài hay bằng lái xe quốc tế...” - vị này thông tin. Bằng song ngữ: Không phải quốc tế Hiện trên bằng lái bằng thẻ nhựa PET của Việt Nam có cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Nhiều người vẫn nghĩ rằng đó là bằng lái xe quốc tế (International Driving License - IDL), được các nước công nhận và người sở hữu nó sẽ được ung dung ôm vô lăng trên các tuyến đường ở nước ngoài. Tuy nhiên, theo Sở GTVT, hiện chưa có một văn bản cụ thể nào cho phép đổi bằng lái Việt Nam sang bằng lái quốc tế, do mỗi nước có một quy định khác nhau. Tuy nhiên, một số nước có thỏa thuận “xài chung” bằng lái của nước này ở nước khác (chẳng hạn Công ước Giao thông đường bộ Geneva 1949 và Vienna 1968 - NV). Bằng lái xe nước ngoài được dịch từ bằng gốc “Một số nước cũng chấp nhận cho người nước ngoài sử dụng bản dịch bằng lái nhưng hiện Việt Nam chưa công nhận bản dịch bằng lái. Bằng lái PET của Việt Nam có in bằng tiếng Anh là để người nước ngoài sống tại Việt Nam sử dụng thuận tiện hơn chứ không phải có giá trị quốc tế, đương nhiên được các nước công nhận” - đại diện Sở GTVT nói. Loạn “bằng lái xe quốc tế” Một dịch vụ đang khá bát nháo trên mạng là việc “nhận đổi bằng lái Việt Nam sang bằng lái quốc tế” để sử dụng trên khắp thế giới với mức giá từ 100 đến 150 USD, tùy thời hạn sử dụng. Cụ thể, nhiều trang web rao những đoạn quảng cáo đổi bằng lái Việt Nam thành IDL với thủ tục đơn giản, thậm chí không quan tâm đến bằng lái gốc là thật hay giả. Trên thực tế, đây chỉ là một bản dịch hợp pháp của một số tổ chức quốc tế, dịch ra một số ngôn ngữ. Bản dịch này có giá trị trong một số trường hợp (thuê xe, đặt phòng…) nhưng không có giá trị như bằng lái xe do chính quốc gia sở tại cấp nên có thể bị rắc rối khi CSGT kiểm tra. Nhiều thành viên trên các diễn đàn ô tô chia sẻ thực tế: Có nước cho người nước ngoài sử dụng bằng lái dịch (kèm bằng lái gốc còn thời hạn) để thuê và lái xe trên đất nước họ. Tuy nhiên, ở mỗi nước có một quy định khác nhau nên trước khi đặt chân đến nước ngoài bạn cần tìm hiểu về giá trị của “tấm bằng” ở nước dự định đến, xem “bằng lái quốc tế” đó liệu có được chấp nhận không chứ không nên hoàn toàn tin vào những lời quảng cáo nêu trên. Theo baomoi.com
Lưu ý trong việc đổi mới giấy phép lái xe (vật liệu PET)
> Thủ tục đổi giấy phép lái xe mới (vật liệu PET) Vừa qua, người dân tại TP.Hồ Chí Minh tấp nập đi đổi giấy phép lái xe mới làm từ chất liệu PET khiến các điểm cấp giấy phép lái xe tại TP.Hồ Chí Minh quá tải. Tuy nhiên, việc đổi giấy phép lái xe mới làm từ chất liệu PET chỉ bắt buộc đối với trường hợp: - Giấy phép lái xe sắp hết hạn (Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe); - Giấy phép lái xe bị mất; - Giấy phép lái xe bị hư hỏng. Còn trường hợp giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được tiếp tục sử dụng. Và được đổi mới theo lộ trình sau: 1. Giấy phép lái xe ô tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2014; 2. Giấy phép lái xe hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; 3. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): - Cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016; - Cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017; - Cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; - Cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019; - Cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020. Vì vậy, những trường hợp chưa bắt buộc phải đổi giấy phép lái xe mới người dân nên từ từ đổi (miễn sao trước hạn chót nêu trên) nhằm mục đích giảm tải cho cơ quan cấp giấy phép cũng như tiết kiệm thời gian của chính mình.
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy?
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì có được thuê xe máy để chạy không? Người nước ngoài muốn chạy xe máy tại Việt Nam thì phải làm gì? Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy? Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, trong đó Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì thông thường sẽ không được chạy xe tại Việt Nam vì không có giấy phép lái xe hợp lệ. Người nước ngoài chỉ được sử dụng giấy phép lái xe của nước ngoài nếu nước đó và Việt Nam có ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam để được chạy xe không? Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: - Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài qua Việt Nam du lịch dưới 03 tháng thì chỉ có thể đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam nếu thuộc diện khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe của khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam Theo điểm b khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển: - Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. - Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu; Như vậy, giấy phép lái xe Việt Nam đã đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe tại Việt Nam.
GPLX hết hạn đã được đổi nhưng chưa cập nhật trên VNeID phải làm sao?
Vừa qua đã có quy định có thể xuất trình GPLX trên VNeID để thay thế GPLX giấy như thông thường. Vậy, GPLX hết hạn đã được đổi nhưng chưa cập nhật trên VNeID mà muốn xuất trình thì phải làm sao? Xem thêm: GPLX trên VNeID cũng có thể bị tạm giữ nếu vi phạm giao thông GPLX bị từ chối tích hợp vào VNeID thì phải làm gì? Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024 GPLX hết hạn đã được đổi nhưng chưa cập nhật trên VNeID phải làm sao? Nếu GPLX hết hạn nhưng đã thực hiện đổi nhưng chưa được cập nhật trên VNeID thì có thể người dùng sẽ không được xuất trình bản điện tử bởi các thông tin chưa cập nhật. Theo đó, để có thể xuất trình GPLX điện tử, người dùng phải cập nhật GPLX mới sau khi đã đổi. Cách cập nhật GPLX đã đổi trên VNeID: Bước 1: Đăng nhập tài khoản Người dùng tiến hành đăng nhập vào tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID. Lưu ý: phải cập nhật phiên bản mới nhất của ứng dụng. Bước 2: Mở ví giấy tờ Ở dưới màn hình có thanh chức năng, chức năng thứ 2 là ví giấy tờ, người dùng nhấn chọn vào “Ví giấy tờ” và chọn “Giấy phép lái xe” Bước 3: Gửi yêu cầu cập nhật thông tin Trong giao diện hiện ra, người dùng bấm vào biểu tượng ba chấm ở góc phải, sau đó chọn “Gửi yêu cầu cập nhật thông tin mới”. Thông tin GPLX (thời hạn sử dụng) sẽ được cập nhật sau khi xác thực hoàn tất. Khi nào phải đổi GPLX hết hạn? Theo khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe. Các trường hợp quá hạn đổi sẽ xử lý theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT như sau: - Quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. - Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết theo quy định. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định, thực hành lái xe trong hình và trên đường Như vậy, phải thực hiện đổi GPLX trước khi GPLX hết hạn, nếu hết hạn dưới 3 tháng thì có thể được xét cấp lại, nếu quá hạn đổi từ 3 tháng đến dưới 1 năm thì phải thi lại lý thuyết, nếu quá hạn đổi từ 1 năm trở lên thì phải thi lại cả thực hành và lý thuyết. Thời hạn sử dụng của các hạng GPLX là bao lâu? Theo khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn; - Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; - Giấy phép lái xe các hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, tùy vào hạng GPLX mà sẽ có thời hạn là 5 năm, 10 năm hoặc vô thời hạn. Đối với các loại GPLX có thời hạn, người tham gia giao thông cần chú ý thời gian thực hiện đổi đúng quy định.
Giấy phép lái xe ô tô hết hạn thì được đổi lại không hay phải thi lại?
Giấy phép lái xe ô tô là loại giấy có thời hạn. Vậy nếu hết hạn thì người lái xe có được đổi lại không phải thi lại không, hay chỉ cần làm thủ tục đổi lại là được? Giấy phép lái xe ô tô có thời hạn trong bao lâu? Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, cụ thể như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Như vậy, Giấy phép lái xe ô tô các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F đều là các loại giấy phép lái xe có thời hạn, có thể là 5 năm, 10 năm tuỳ loại xe. Giấy phép lái xe ô tô hết hạn thì được đổi lại không hay phải thi lại? Theo khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe. Theo đó, người có giấy phép lái xe sắp hết thời hạn thì được đổi giấy phép lái xe. Các trường hợp quá hạn đổi sẽ xử lý theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT như sau: - Quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. - Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết theo quy định. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định, thực hành lái xe trong hình và trên đường. Như vậy, trước khi hết hạn giấy phép lái xe ô tô thì người có giấy phép lái xe sẽ phải đi đổi nếu như muốn tiếp tục sử dụng mà không phải thi lại. Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng sẽ được cấp lại, từ 3 tháng - 1 năm phải thi lại lý thuyết và từ 1 năm trở lên phải thi lại cả lý thuyết và thực hành. Sử dụng giấy phép lái xe ô tô hết hạn sẽ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên. Như vậy, nếu giấy phép lái xe hết hạn mà vẫn sử dụng giấy phép đó tham gia giao thông thì sẽ bị phạt từ 5 - 12 triệu đồng tuỳ theo thời gian quá thời hạn.
Từ nay sẽ mất tối đa chỉ 5 ngày để người dân đổi giấy phép lái xe
Từ ngày 01/6/2024, thủ tục giải quyết đổi giấy phép lái xe sẽ được thực hiện trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cụ thể qua bài viết sau đây. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Từ nay sẽ mất tối đa chỉ 5 ngày để người dân đổi giấy phép lái xe Theo khoản 28 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT; khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) như sau: Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; Bước 2: Nộp lệ phí Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; Khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân; Bước 3: Cấp giấy phép mới Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; Trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do; Bước 4: Lưu trữ hồ sơ Cơ quan cấp giấy phép lái xe: - Lưu trữ: + Bản chính hồ sơ đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải cấp (trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Bản sao hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe. - Cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trường hợp đổi giấy phép lái xe trực tuyến toàn trình, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe cũ đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để hủy theo quy định); Trường hợp khác: Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được thay thế bằng Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai. Như vậy, từ ngày 01/6/2024, tức là ngày quy định mới có hiệu lực, ngoại trừ 2 ngày làm việc đầu tiên để tiếp nhận hồ sơ, trong vòng tối đa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định thì Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe. Nếu không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/Phu-luc-19-12-2017-TT-BGTVT.doc Mẫu Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe hiện hành. Những trường hợp nào phải đổi giấy phép lái xe? Theo các khoản 1, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các trường hợp phải đổi giấy phép lái xe như sau: - Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. - Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe. - Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống. - Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Như vậy, những trường hợp trên sẽ phải thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe. Riêng trường hợp đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, được khuyến khích thực hiện mà không bắt buộc. Hiện các giấy phép lái xe bằng giấy bìa vẫn sử dụng bình thường khi tham gia giao thông. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe gồm những gì? Theo Khoản 1 Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định hồ sơ đổi giấy phép lái xe từ 01/6/2024 sẽ bao gồm: - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được thay thế bằng Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; - Bản sao giấy phép lái xe và hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Như vậy, so với quy định cũ, hồ sơ đổi giấy phép lái xe từ nay sẽ thay đổi mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe, đồng thời không còn yêu cầu bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/Phu-luc-19-12-2017-TT-BGTVT.doc Mẫu Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe hiện hành.
Lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến từ năm 2024 trở đi là bao nhiêu?
Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định về sửa đổi các loại phí nhằm khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Như vậy, theo quy định từ năm 2024 trở đi lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến là bao nhiêu? Lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến từ năm 2024 trở đi là bao nhiêu? Theo Điều 8 Thông tư 63/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC về mức thu phí, lệ phí như sau: - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến: + Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. Theo đó, Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC như sau: Số TT Tên phí, lệ phí Đơn vị tính Mức thu (đồng) 1 Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công) a Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số Lần/phương tiện 200.000 b Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số Lần/phương tiện 50.000 c Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời Lần/phương tiện 70.000 d Đóng lại số khung, số máy Lần/phương tiện 50.000 2 Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) Lần 135.000 3 Phí sát hạch lái xe a Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4: - Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành Lần Lần 60.000 70.000 b Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): - Sát hạch lý thuyết Lần 100.000 - Sát hạch thực hành trong hình Lần 350.000 - Sát hạch thực hành trên đường giao thông Lần 80.000 - Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông Lần 100.000 Như vậy, theo quy định trên năm 2024 vẫn áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp cho đến hết ngày 31/12/2025 Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mức thu lệ phí là 135.000 đồng/lần cấp. Năm 2024 nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe trực tuyến bằng phương thức nào? - Theo Điều 4 Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định: Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Theo đó, khoản 1 Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về thu, nộp, kê khai phí, lệ phí như sau: Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau: + Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. + Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí Trường hợp này áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. + Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. Như vậy, năm 2024 người dân sẽ có các hình thức nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe như quy định trên.
Người Trung Quốc lái xe sang Việt Nam du lịch có được đổi bằng lái xe không?
Người Trung Quốc lái xe sang Việt Nam du lịch có được đổi bằng lái xe không? Trường hợp nào người nước ngoài không được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam? Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài có bằng thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài không? 1. Người Trung Quốc lái xe sang Việt Nam du lịch có được đổi bằng lái xe không? Căn cứ theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về đối tượng được đổi giấy phép lái xe như sau: - Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam; - Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng; - Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới; - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Theo quy định trên, có thể thấy, khi người Trung Quốc có nhu cầu lái chiếc xe đã được đăng ký ở Trung Quốc trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam, tuy nhiên, cần đảm bảo giấy phép lái xe quốc gia này còn thời hạn sử dụng. 2. Trường hợp nào người nước ngoài không được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam? Căn cứ theo khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và được bổ sung bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định về việc không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định. - Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe. Theo đó, nếu thuộc các trường hợp theo quy định trên thì người nước ngoài sẽ không được đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam. 3. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài có bằng thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài không? Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước như sau: Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. Theo đó, tùy thuộc vào thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú của người nước ngoài, thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài và thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam mà thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài và thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài có thể bằng hoặc khác nhau.
Có bắt buộc đổi GPLX giấy sang thẻ PET? Hướng dẫn đổi GPLX online
Vừa qua, theo thông tin lan truyền người dân ùn ùn kéo nhau đi đổi giấy phép lái xe giấy sang thẻ nhựa (thẻ PET) với lý do bắt buộc đổi thẻ? Đây có phải thông tin chính xác hay không? (1) Có bắt buộc đổi GPLX sang thẻ PET? Trong bản cập nhật mới nhất (lần 3) của Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (ATGT) đường bộ, Bộ Công an đã bổ sung điều khoản: "Giấy phép lái xe (GPLX) không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 phải được đổi sang GPLX mới theo lộ trình do Chính phủ quy định". Tuy nhiên, đây mới chỉ là dự thảo Luật, chưa được thông qua và có hiệu lực thi hành. Tại các văn bản pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định nào bắt buộc phải đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET (thẻ nhựa). Song, căn cứ tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT nêu rõ việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. Như vậy, chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đổi giấy phép lái xe giấy sang thẻ PET. Thêm vào đó, ngay trong dự thảo cũng nêu rõ là việc đổi GPLX nếu được thực hiện sẽ thực hiện "theo lộ trình", chứ không phải áp dụng ngay. Về việc này, các cơ quan chức năng đã khẳng định sau khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành và có quy định về việc phải đổi giấy phép lái xe mô tô vật liệu giấy, khi đó sẽ giao cơ quan có thẩm quyền ban hành kèm theo lộ trình cụ thể để tổ chức thực hiện, đảm bảo không gây khó khăn cho người dân cũng như cơ quan quản lý nhà nước. Xem các bài viết liên quan: Có bắt buộc đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không? Không đổi có bị phạt? Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023 Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào? (2) Hướng dẫn cách đổi phép lái xe online Trước thực tế trên, Sở Giao thông Vận tải Hà Nội vừa thông báo 5 thao tác trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia nhằm giảm việc đi lại, chờ đợi tại các địa điểm giao dịch. Theo đó, người dân cần chuẩn bị: Bản chụp giấy phép lái xe, bản chụp căn cước công dân hoặc hộ chiếu (định dạng file pdf hoặc doc), giấy khám sức khỏe điện tử hoặc đã được chứng thực điện tử, ảnh chân dung theo tiêu chuẩn định dạng jpg. Truy cập vào trang web https://dichvucong.gov.vn, đăng nhập tài khoản hoặc đăng ký theo hướng dẫn, tìm kiếm mục “Đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp”, xong chọn mục “Nộp trực tuyến” để thực hiện các thao tác theo hướng dẫn. Quy trình 5 bước thực hiện dịch vụ công trực tuyến: Bước 1: Chọn cơ quan tiếp nhận, địa điểm tiếp nhận và lý do cấp đổi Bước 2: Nhập số giấy phép lái xe và tra cứu; Nhập số giấy khám sức khỏe điện tử hoặc đính kèm giấy khám sức khỏe đã chứng thực điện tử. Bước 3: Đính kèm ảnh chân dung theo tiêu chuẩn, bản chụp giấy phép lái xe và bản chụp CCCD hoặc hộ chiếu; bổ sung địa chỉ email và số điện thoại liên hệ. Bước 4: Chọn hình thức nhận kết quả và thực hiện thanh toán trực tuyến lệ phí giấy phép lái xe. Bước 5: Theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ: Bấm vào tên tài khoản, thông tin cá nhân để theo dõi danh sách hồ sơ đã nộp. Tham khảo: Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe? - Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam; - Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng; - Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31/7/1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01/8/1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới; - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm: - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe. Xem và tải Đơn đề nghị https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/18/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%2019%20(1).docx - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn; - Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ như trên, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ. Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe. Xem bài viết liên quan: Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe? Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu? Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023
Giấy phép lái xe được cấp trước năm 1996 thì có được cấp đổi theo quy định mới không?
Hiện nay rất nhiều trường hợp người có Giấy phép lái xe đã được cấp từ thời điểm trước năm 1996 không phải là Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. thì có được cấp đổi không? Theo các quy định trước đây về sử dụng giấy phép lái xe Liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe thì trước đây theo quy định tại khoản 11 Điều 45 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT về sử dụng và quản lý giấy phép lái xe thì bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị (cấp tại thời điểm năm 1996 về trước) thì tiếp tục sử dụng và thực hiện chuyển đổi theo lộ trình. Tại Điều 57 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT có đề cập đến lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, cụ thể: Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau: - Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: trước ngày 31 tháng 12 năm 2016. - Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020. Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định trên, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. Như vậy, theo quy định này các giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4 (cũ) phải thực hiện chuyển đổi trước ngày 31/12/2016; giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3) phải thực hiện chuyển đổi trước ngày 31/12/2020. Nếu quá sáu tháng lộ trình trên thì phải thực hiện thi sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy theo quy định hiện hành Theo quy định tại khoản 12 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về sử dụng và quản lý Giấy phép lái xe có đề cập Giấy phép lái xe và bằng lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị thì được tiếp tục sử dụng. Trường hợp muốn đổi sang Giấy phép lái xe mới thì sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có đề cập việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. Về đối tượng được đổi giấy phép lái xe có những đối tượng sau: - Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam; - Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng; - Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe; - Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ không đổi giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định - Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe Như vậy nếu trường hợp người được cấp Giấy phép lái xe (bằng giấy) thuộc những trường hợp không được đổi Giấy phép lái xe thì cần phải thực hiện thi sát hạch và sẽ được cấp theo quy định mới. Do đó trường hợp này cần đối chiếu với quy định trên để biết được có được cấp đổi hay không.
Nhờ người thân trong gia đình đi đổi giấy phép lái xe trực tiếp có được không?
Có thể thấy thì hiện nay có rất nhiều người muốn đổi bằng giấy phép lái xe, một câu hỏi đặt ra là nhờ người thân trong gia đình đi đổi bằng lái xe trực tiếp có được không? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nhờ người thân trong gia đình đi đổi giấy phép lái xe trực tiếp có được không? Căn cứ tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, có quy định về thủ tục đổi bằng lái xe như sau: - Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm: + Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. + Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: + Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; + Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn; + Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). - Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. - Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ. - Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe. Theo quy định trên thì trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính xác các hồ sơ nêu trên để đối chiếu. Vì vậy khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe thì người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính. Nên việc chụp ảnh tại đây là không thể nhờ người khác chụp mà yêu cầu người cần đổi giấy phép lái xe thực hiện. Do đó không được nhờ người thân trong gia đình đi đổi bằng lái xe trực tiếp thay mình. Nhờ người thân trong gia đình đi đổi giấy phép lái xe trực tiếp có được không? (Hình từ Internet) Người Việt Nam ở nước ngoài có được đổi giấy phép lái xe không? Căn cứ tại điểm i khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, có quy định về người Việt Nam ở nước ngoài đổi giấy phép lái xe như sau: Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Khi nào thì không được đổi giấy phép lái xe? Căn cứ tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, được bổ sung bởi Điểm a Khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, có quy định về các trường hợp không được đổi giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý); - Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định; - Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Thắc mắc về đổi giấy phép lái xe?
Bằng lái b2 của mình sắp hết hạn cần phải đổi lại, nhưng bên sở giao thông vận tại lại không chấp nhận hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe. Mình chuyển bằng của Bộ Công An cấp về bằng dân sự. vấn đề thứ 2 là: mình muốn nâng bằng b2 lên d lại không được vì lý do bằng mình học do Bộ Công An cấp nên sở giao thông vận tải không chấp nhận
Đổi hộ khẩu có phải đổi giấy phép lái xe không?
Tôi có hộ khẩu tại tỉnh khác nhưng sinh sống tại tỉnh Bắc Ninh và đã thi lấy bằng lái xe tại đây. Hiện nay tôi đã chuyển hộ khẩu về tỉnh Bắc Ninh. Xin hỏi, tôi có phải đổi lại bằng lái xe theo hộ khẩu mới không? Nếu có thì thủ tục thế nào?
QUY TRÌNH ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE SANG THẺ PET
>> Thủ tục đổi giấy phép lái xe mới (vật liệu PET) Quy định đổi giấy phép lái xe sang thẻ Pet đã được thực hiện từ lâu nhưng nhiều người vẫn chưa nắm rõ cần những gì và thủ tục ra sao. Bài viết này sẽ giúp các bạn giải quyết điều đó. Đăng ký đổi thẻ qua mạng tại đây
Giải đáp thắc mắc về giao thông đường bộ, giấy phép lái xe…
Topic này được tạo ra để giải đáp thắc mắc về giao thông đường bộ, giấy phép lái xe… Mọi thắc mắc các bạn hãy gửi vào đây. Chúng tôi (các thành viên Dân Luật) sẽ giải đáp cho bạn. Lưu ý là các bạn nên suy nghĩ kĩ trước khi hỏi nhé !
Chào bạn , việc bạn muốn đổi Giấy phép lái xe được thực hiện theo thủ tục như sau: Căn cứ Khoản 2 Điều 53 Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BGTVT năm 2014: Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe. Căn cứ Điều 54 Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BGTVT năm 2014: Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm: 1. Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này; 2. Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (đối với trường hợp giấy phép lái xe bị mất, có hồ sơ gốc); 3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; 4. Bản sao chụp giấy phép lái xe (đối với trường hợp còn giấy phép lái xe). Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu.
LỆ PHÍ VÀ THỦ TỤC CẤP LẠI CAVET, GIẤY PHÉP LÁI XE
Mình bị mất giấy phép lái xe, đã mất hồ sơ gốc, muốn hỏi về lệ phí và thủ tục thi lại. Và trong đó, mình bị mất cả cavet xe, ngày trước mua ở cửa hàng Honda, ở đó làm giấy tờ luôn nên mình cũng không giữ hồ sơ gì, bây giờ cho mình hỏi thủ tục xin cấp lại và lệ phí hết bao nhiêu ạ, cảm ơn nhiều
Giá trị sử dụng của bằng lái xe nước ngoài tại Việt Nam và ngược lại
Đang có nhu cầu đi học bằng lái B2, với ý định là sau này ra nước ngoài đem theo sử dụng, bỗng chợt nảy sinh thắc mắc là liệu bằng lái xe nước ta có sử dụng ở nước ngoài được không, vì thế muốn đem cho mọi người bàn luận một chút. Trước tiên là việc có phải bằng lái xe nào của nước ngoài cũng được phép sử dụng tại Việt Nam? Một lãnh đạo Phòng Quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe, Sở GTVT TP.HCM giải thích: Hiện Việt Nam chỉ công nhận bằng lái xe quốc gia chứ không công nhận bằng lái xe quốc tế. Điều này có nghĩa người nước ngoài dù đã được cấp bằng lái hợp pháp tại nước họ cũng không được “phiên ngang”, dùng bằng lái đó ở Việt Nam. “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài có bằng lái xe nước họ có quốc tịch còn thời hạn sử dụng, nếu muốn lái xe ở Việt Nam (kể cả đi theo đoàn, có người dẫn đường - NV) thì phải làm thủ tục đổi sang bằng lái tại Việt Nam. Họ có thể đến bất kỳ Sở GTVT nào trên cả nước để đổi, riêng ở TP.HCM đổi tại 252 Lý Chính Thắng (quận 3). Lưu ý, Việt Nam không giải quyết đổi bằng lái xe tạm của nước ngoài hay bằng lái xe quốc tế...” - vị này thông tin. Bằng song ngữ: Không phải quốc tế Hiện trên bằng lái bằng thẻ nhựa PET của Việt Nam có cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Nhiều người vẫn nghĩ rằng đó là bằng lái xe quốc tế (International Driving License - IDL), được các nước công nhận và người sở hữu nó sẽ được ung dung ôm vô lăng trên các tuyến đường ở nước ngoài. Tuy nhiên, theo Sở GTVT, hiện chưa có một văn bản cụ thể nào cho phép đổi bằng lái Việt Nam sang bằng lái quốc tế, do mỗi nước có một quy định khác nhau. Tuy nhiên, một số nước có thỏa thuận “xài chung” bằng lái của nước này ở nước khác (chẳng hạn Công ước Giao thông đường bộ Geneva 1949 và Vienna 1968 - NV). Bằng lái xe nước ngoài được dịch từ bằng gốc “Một số nước cũng chấp nhận cho người nước ngoài sử dụng bản dịch bằng lái nhưng hiện Việt Nam chưa công nhận bản dịch bằng lái. Bằng lái PET của Việt Nam có in bằng tiếng Anh là để người nước ngoài sống tại Việt Nam sử dụng thuận tiện hơn chứ không phải có giá trị quốc tế, đương nhiên được các nước công nhận” - đại diện Sở GTVT nói. Loạn “bằng lái xe quốc tế” Một dịch vụ đang khá bát nháo trên mạng là việc “nhận đổi bằng lái Việt Nam sang bằng lái quốc tế” để sử dụng trên khắp thế giới với mức giá từ 100 đến 150 USD, tùy thời hạn sử dụng. Cụ thể, nhiều trang web rao những đoạn quảng cáo đổi bằng lái Việt Nam thành IDL với thủ tục đơn giản, thậm chí không quan tâm đến bằng lái gốc là thật hay giả. Trên thực tế, đây chỉ là một bản dịch hợp pháp của một số tổ chức quốc tế, dịch ra một số ngôn ngữ. Bản dịch này có giá trị trong một số trường hợp (thuê xe, đặt phòng…) nhưng không có giá trị như bằng lái xe do chính quốc gia sở tại cấp nên có thể bị rắc rối khi CSGT kiểm tra. Nhiều thành viên trên các diễn đàn ô tô chia sẻ thực tế: Có nước cho người nước ngoài sử dụng bằng lái dịch (kèm bằng lái gốc còn thời hạn) để thuê và lái xe trên đất nước họ. Tuy nhiên, ở mỗi nước có một quy định khác nhau nên trước khi đặt chân đến nước ngoài bạn cần tìm hiểu về giá trị của “tấm bằng” ở nước dự định đến, xem “bằng lái quốc tế” đó liệu có được chấp nhận không chứ không nên hoàn toàn tin vào những lời quảng cáo nêu trên. Theo baomoi.com
Lưu ý trong việc đổi mới giấy phép lái xe (vật liệu PET)
> Thủ tục đổi giấy phép lái xe mới (vật liệu PET) Vừa qua, người dân tại TP.Hồ Chí Minh tấp nập đi đổi giấy phép lái xe mới làm từ chất liệu PET khiến các điểm cấp giấy phép lái xe tại TP.Hồ Chí Minh quá tải. Tuy nhiên, việc đổi giấy phép lái xe mới làm từ chất liệu PET chỉ bắt buộc đối với trường hợp: - Giấy phép lái xe sắp hết hạn (Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe); - Giấy phép lái xe bị mất; - Giấy phép lái xe bị hư hỏng. Còn trường hợp giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được tiếp tục sử dụng. Và được đổi mới theo lộ trình sau: 1. Giấy phép lái xe ô tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2014; 2. Giấy phép lái xe hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; 3. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): - Cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016; - Cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017; - Cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; - Cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019; - Cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020. Vì vậy, những trường hợp chưa bắt buộc phải đổi giấy phép lái xe mới người dân nên từ từ đổi (miễn sao trước hạn chót nêu trên) nhằm mục đích giảm tải cho cơ quan cấp giấy phép cũng như tiết kiệm thời gian của chính mình.