NÓNG: Thủ tướng yêu cầu kiểm tra điều kiện sinh hoạt của học sinh bán trú, nội trú
Ngày 20/12/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Cụ thể, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thường xuyên quan tâm chỉ đạo, ban hành các cơ chế, chính sách, Chương trình, Đề án nhằm tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, nhất là cho trẻ em, học sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện ở một số nơi còn chưa được tốt, ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt, học tập của trẻ em mầm non, học sinh. Để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Thực hiện nghiêm các các quy định, chính sách về giáo dục cho học sinh Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm các quy định như sau: - Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. - Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. - Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. - Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025. - Quyết định 1609/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030. (2) Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục - Bộ GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo rà soát việc tổ chức, thực hiện các bữa ăn cho trẻ em mầm non, học sinh bán trú, nội trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và việc thực hiện các chế độ chính sách khác đối với trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; xử lý nghiêm đối với các tập thể, cá nhân nếu có vi phạm. - Tăng cường chỉ đạo, quản lý, kiểm tra việc thực hiện chính sách về giáo dục dân tộc, công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn trường học, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ trong các cơ sở giáo dục. - Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục và quy định về đạo đức nhà giáo; tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục; tích cực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện. (3) Đảm bảo thực hiện mục tiêu 100% số trường, lớp học ở miền núi được xây dựng kiên cố Ủy ban Dân tộc sử dụng hiệu quả các nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2021 - 2030 cho giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu “100% số trường, lớp học ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn được xây dựng kiên cố”. (4) Các địa phương rà soát điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của trẻ em mầm non, học sinh UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, đánh giá, huy động các nguồn lực để bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh môi trường và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh tại trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ở các cấp quản lý. Xem thêm Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 20/12/2023
Sửa đổi mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
Ngày 01/7/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 18/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quyết định 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Theo đó, Quyết định 18/2023/QĐ-TTg sửa đổi quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 202, cụ thể: Quy định chung: - Tổng vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách địa phương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021 - 2025 phải bảo đảm mức quy định tại Nghị quyết 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình. - Các địa phương bố trí đủ vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. - Địa phương được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương thực hiện chương hình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa phương giai đoạn 5 năm, cân đối vốn ngân sách địa phương hằng năm không thấp hơn mức vốn đối ứng thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quyết định 39/2021/QĐ-TTg. Thay vì trước đó, đối với các địa phương không bố trí đủ vốn đối ứng trong năm kế hoạch theo quy định, khi phân bổ kế hoạch năm sau, ngân sách trung ương sẽ trừ tương ứng với số vốn đối ứng còn thiếu của địa phương. (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quyết định 39/2021/QĐ-TTg) Bên cạnh đó, bãi bỏ quy định “phân bổ cho Ủy ban Dân tộc: Không quá 17% tổng số vốn của tiểu dự án” quy định tại điểm a khoản 2.1, Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Phụ lục III. Ngoài ra, tại Tiểu dự án 2 Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực công tác dân tộc, tại Phục lục IV cũng sửa đổi, bổ sung như sau: Phân bổ vốn đầu tư: Ủy ban Dân tộc thực hiện đầu tư các Trường: Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Dự bị Đại học Dân tộc Nha Trang, Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh: Kinh phí phân bổ không quá 43% tổng số vốn tiểu dự án. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đầu tư các Trường Đại học Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên, Hữu Nghị T78, Hữu Nghị 80: Kinh phí phân bổ không quá 49% tổng số vốn tiểu dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện đầu tư Trường Đại học Tân Trào: Kinh phí phân bổ không quá 9% tổng số vốn tiểu dự án. Như vậy, so với Quyết định 39/2021/QĐ-TTg đã sửa đổi kinh phí phân bổ từ không quá 59% xuống còn không quá 43% tổng số vốn tiểu dự án. Đồng thời, bổ sung thêm các Trường: Hữu Nghị T78, Hữu Nghị T80 để Ủy ban Dân tộc thực hiện đầu tư) Trước đó, cũng quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đầu tư các Trường Đại học Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên: Kinh phí phân bổ không quá 33% tổng số vốn tiểu dự án thay vì không quá 49% như hiện tại. Xem chi tiết tại Quyết định 18/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Kế hoạch thực hiện chương trình MTQG năm 2023 của Bộ TT&TT
Bộ TT&TT vừa ban hành Quyết định 848/QĐ-BTTTT năm 2023 ngày 17/5/2023 ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 tại các địa phương năm 2023 Theo đó, kế hoạch thực hiện mục tiêu trong các chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) năm 2023 đạt kết quả như sau: (1) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới - Tình hình thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao tại địa phương. + Công tác phân công, hướng dẫn, giám sát, đánh giá thực hiện; Kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao tại địa phương. + Công tác ban hành văn bản, hướng dẫn thực hiện tiêu chí tại địa phương. + Kết quả xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao. + Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí thông tin và truyền thông trong Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao. + Những giải pháp đảm bảo thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao tại địa phương trong thời gian tới. - Tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. + Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương. + Các cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện Chương trình tại địa phương. + Kết quả thực hiện các nội dung, dự án của Chương trình. + Tiến độ giải ngân thực hiện Chương trình. (2) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai; phân cấp quản lý thực hiện của Chương trình tại địa phương. - Các cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện các dự án, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình tại địa phương. - Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện. - Giải pháp, mục tiêu hoàn thành trong thời gian tới. (3) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương. - Các cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện các dự án, tiểu dự án trong Chương trình tại địa phương. - Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ thuộc các dự án, tiểu dự án trong chương trình. Xem thêm Quyết định 848/QĐ-BTTTT năm 2023 có hiệu lực ngày 17/5/2023.
NÓNG: Thủ tướng yêu cầu kiểm tra điều kiện sinh hoạt của học sinh bán trú, nội trú
Ngày 20/12/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Cụ thể, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thường xuyên quan tâm chỉ đạo, ban hành các cơ chế, chính sách, Chương trình, Đề án nhằm tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, nhất là cho trẻ em, học sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện ở một số nơi còn chưa được tốt, ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt, học tập của trẻ em mầm non, học sinh. Để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Thực hiện nghiêm các các quy định, chính sách về giáo dục cho học sinh Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm các quy định như sau: - Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. - Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. - Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. - Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025. - Quyết định 1609/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030. (2) Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục - Bộ GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo rà soát việc tổ chức, thực hiện các bữa ăn cho trẻ em mầm non, học sinh bán trú, nội trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và việc thực hiện các chế độ chính sách khác đối với trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; xử lý nghiêm đối với các tập thể, cá nhân nếu có vi phạm. - Tăng cường chỉ đạo, quản lý, kiểm tra việc thực hiện chính sách về giáo dục dân tộc, công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn trường học, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ trong các cơ sở giáo dục. - Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục và quy định về đạo đức nhà giáo; tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục; tích cực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện. (3) Đảm bảo thực hiện mục tiêu 100% số trường, lớp học ở miền núi được xây dựng kiên cố Ủy ban Dân tộc sử dụng hiệu quả các nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2021 - 2030 cho giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu “100% số trường, lớp học ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn được xây dựng kiên cố”. (4) Các địa phương rà soát điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của trẻ em mầm non, học sinh UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, đánh giá, huy động các nguồn lực để bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh môi trường và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh tại trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ở các cấp quản lý. Xem thêm Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 20/12/2023
Sửa đổi mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
Ngày 01/7/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 18/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quyết định 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Theo đó, Quyết định 18/2023/QĐ-TTg sửa đổi quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 202, cụ thể: Quy định chung: - Tổng vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách địa phương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021 - 2025 phải bảo đảm mức quy định tại Nghị quyết 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình. - Các địa phương bố trí đủ vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. - Địa phương được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương thực hiện chương hình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa phương giai đoạn 5 năm, cân đối vốn ngân sách địa phương hằng năm không thấp hơn mức vốn đối ứng thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quyết định 39/2021/QĐ-TTg. Thay vì trước đó, đối với các địa phương không bố trí đủ vốn đối ứng trong năm kế hoạch theo quy định, khi phân bổ kế hoạch năm sau, ngân sách trung ương sẽ trừ tương ứng với số vốn đối ứng còn thiếu của địa phương. (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quyết định 39/2021/QĐ-TTg) Bên cạnh đó, bãi bỏ quy định “phân bổ cho Ủy ban Dân tộc: Không quá 17% tổng số vốn của tiểu dự án” quy định tại điểm a khoản 2.1, Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Phụ lục III. Ngoài ra, tại Tiểu dự án 2 Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực công tác dân tộc, tại Phục lục IV cũng sửa đổi, bổ sung như sau: Phân bổ vốn đầu tư: Ủy ban Dân tộc thực hiện đầu tư các Trường: Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Dự bị Đại học Dân tộc Nha Trang, Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh: Kinh phí phân bổ không quá 43% tổng số vốn tiểu dự án. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đầu tư các Trường Đại học Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên, Hữu Nghị T78, Hữu Nghị 80: Kinh phí phân bổ không quá 49% tổng số vốn tiểu dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện đầu tư Trường Đại học Tân Trào: Kinh phí phân bổ không quá 9% tổng số vốn tiểu dự án. Như vậy, so với Quyết định 39/2021/QĐ-TTg đã sửa đổi kinh phí phân bổ từ không quá 59% xuống còn không quá 43% tổng số vốn tiểu dự án. Đồng thời, bổ sung thêm các Trường: Hữu Nghị T78, Hữu Nghị T80 để Ủy ban Dân tộc thực hiện đầu tư) Trước đó, cũng quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đầu tư các Trường Đại học Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên: Kinh phí phân bổ không quá 33% tổng số vốn tiểu dự án thay vì không quá 49% như hiện tại. Xem chi tiết tại Quyết định 18/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Kế hoạch thực hiện chương trình MTQG năm 2023 của Bộ TT&TT
Bộ TT&TT vừa ban hành Quyết định 848/QĐ-BTTTT năm 2023 ngày 17/5/2023 ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 tại các địa phương năm 2023 Theo đó, kế hoạch thực hiện mục tiêu trong các chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) năm 2023 đạt kết quả như sau: (1) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới - Tình hình thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao tại địa phương. + Công tác phân công, hướng dẫn, giám sát, đánh giá thực hiện; Kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao tại địa phương. + Công tác ban hành văn bản, hướng dẫn thực hiện tiêu chí tại địa phương. + Kết quả xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao. + Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí thông tin và truyền thông trong Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao. + Những giải pháp đảm bảo thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao tại địa phương trong thời gian tới. - Tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. + Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương. + Các cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện Chương trình tại địa phương. + Kết quả thực hiện các nội dung, dự án của Chương trình. + Tiến độ giải ngân thực hiện Chương trình. (2) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai; phân cấp quản lý thực hiện của Chương trình tại địa phương. - Các cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện các dự án, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình tại địa phương. - Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện. - Giải pháp, mục tiêu hoàn thành trong thời gian tới. (3) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương. - Các cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện các dự án, tiểu dự án trong Chương trình tại địa phương. - Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ thuộc các dự án, tiểu dự án trong chương trình. Xem thêm Quyết định 848/QĐ-BTTTT năm 2023 có hiệu lực ngày 17/5/2023.