Miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua khu vực biên giới của những người này sẽ được miễn thuế xuất nhập khẩu. Quy định về thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định 14/2018/NĐ-CP: - Cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành được hưởng định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Danh mục hàng hóa được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BCT. - Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định được miễn thuế phải chịu thuế nhập khẩu và các loại thuế, phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 3 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định: - Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. - Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế. => Theo đó, đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được mua bán, trao đổi qua biên giới nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thì được miễn thuế trong định mức cụ thể. Định mức được miễn thuế và thủ tục miễn thuế cho cư dân biên giới Tại Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: - Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ Công Thương công bố trong định mức theo quy định pháp luật được miễn thuế. - Định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới, người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng. - Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới phải kê khai, nộp thuế theo quy định. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân của nước có chung đường biên giới nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: - Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan; - Người nộp thuế cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP như sau: Bước 1: Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo. Bước 2: Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. - Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế. - Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế. - Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. - Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan. Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm Nghị định 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định 18/2021/NĐ-CP và đính kèm tờ khai hải quan. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. Như vậy, không phải mọi hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới đều được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà chỉ có hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại Phụ lục V Nghị định 134/2016/NĐ-CP mới được miễn thuế và chỉ được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng. Bên cạnh đó cư dân còn phải đảm bảo điều kiện là hàng hóa mua bán, trao đổi này phải phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của mình. Trường hợp không phải phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hoặc phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định thì phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Học sinh tiểu học có bắt buộc học 2 buổi trong ngày không?
Việc giáo dục học sinh tiểu học phải đảm bảo thời lượng học của các em đáp ứng thể chất và tinh thần đúng tuổi. Vậy học sinh tiểu học có bắt buộc phải học 2 buổi trong ngày không? Học sinh tiểu học có bắt buộc học hai buổi trong ngày không? Theo Mục 1.1 Điều 1 chương trình tổng thể của Phụ lục Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về nội dung và thời lượng giáo dục của học sinh tiểu học như sau: - Nội dung giáo dục: + Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm. + Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2). - Thời lượng giáo dục: Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, tại Công văn 4088/BGDĐT-GDTH năm 2022 Bộ GDĐT hướng dẫn các Sở GDĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục tiểu học có hướng dẫn: Đối với cơ sở giáo dục tiểu học chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trên cơ sở dạy học đúng, đủ nội dung và thời lượng các môn học bắt buộc theo quy định của chương trình, cơ sở giáo dục tiểu học chủ động xác định nội dung, lựa chọn hình thức tổ chức, phân bổ thời lượng phù hợp cho môn học tự chọn, hoạt động củng cố và hoạt động giáo dục khác. Như vậy, hiện nay học sinh tiểu học phải được học 2 buổi/ngày. Tuy nhiên trường hợp cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thì chủ động xác định nội dung, lựa chọn hình thức tổ chức, phân bổ thời lượng phù hợp cho môn học tự chọn, hoạt động củng cố và hoạt động giáo dục khác. Xem đầy đủ nội dung chương trình tổng thể của Phụ lục Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/1.%20CT_%20Tong%20the.doc Định mức giáo viên trong trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày Theo Điều 7 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định vị trí việc làm giáo viên tiểu học như sau: - Trường tiểu học được bố trí tối đa 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 2 buổi/ngày, bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 01 buổi/ngày; - Trường tiểu học sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 12 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 15 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên; - Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Như vậy, trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày sẽ được tối đa 1,5 giáo viên/lớp. Quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên Theo Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau: - Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ; - Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; - Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại. Trong đó, số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau: - Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động. Lưu ý: Việc xác định số lượng học sinh/lớp được tính cụ thể theo từng cơ sở giáo dục, không xác định theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Cách tính định mức: - Căn cứ quy định chia vùng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn xác định các đơn vị cấp xã theo từng vùng làm căn cứ để tính định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông. - Đối với những trường hợp đặc biệt mà phải bố trí số lượng học sinh/lớp thấp hơn hoặc cao hơn so với mức bình quân theo vùng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức số lượng học sinh/lớp phù hợp với thực tế. Như vậy, định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông sẽ được chia theo từng vùng, từ Vùng 1 đến Vùng 3.
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện
Xe ô tô phục vụ công tác chung là xe ô tô một cầu hoặc hai cầu, có số chỗ ngồi từ 4 đến 16 chỗ ngồi (bao gồm cả xe ô tô bán tải) để phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, không thuộc danh mục xe ô tô chuyên dùng. Đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung bao gồm những ai, có được sử dụng xe ô tô để đưa đón đi làm không? Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện được cấp định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung như thế nào? Đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định đối tượng sau đây được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: - Phó Tổng cục trưởng và tương đương. - Vụ trưởng và tương đương; Phó Vụ trưởng và tương đương. - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). - Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương cấp tỉnh. - Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên (Thành viên) Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc tập đoàn kinh tế; Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước. - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị; danh mục nhiệm vụ đặc thù được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Các đối tượng trên được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước giao; không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngoài các đối tượng quy định nêu trên được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để đi công tác. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung ở cấp huyện Tại Điều 12 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện như sau: Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là huyện): Tối đa 06 xe/01 huyện. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy đã được xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2023/NĐ-CP thì định mức tối đa là 04 xe/01 huyện. Đối với các huyện đáp ứng 01 trong các tiêu chí sau đây thì được bổ sung định mức 01 xe/01 huyện, đáp ứng từ 02 tiêu chí sau đây trở lên thì được bổ sung 02 xe/01 huyện: - Huyện có từ 15 đơn vị hành chính là xã, thị trấn trở lên. - Huyện có diện tích tự nhiên từ 450 km2 trở lên. - Huyện thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Đối với các đô thị đặc biệt, trường hợp cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô để phục vụ công tác chung cho các đơn vị thuộc cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Thẩm quyền quyết định định mức cụ thể xe ô tô phục vụ công tác chung ở cấp huyện Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau khi xin ý kiến của các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Huyện ủy) quyết định định mức cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; quyết định việc quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung theo một trong các phương thức sau đây: - Giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý xe ô tô tập trung để bố trí phục vụ công tác chung cho các đối tượng của huyện được sử dụng xe ô tô khi đi công tác. - Giao Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của từng văn phòng, cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý xe tập trung, các đơn vị sử dụng xe ô tô thanh toán cho đơn vị được giao quản lý xe ô tô tập trung các chi phí quản lý, vận hành xe ô tô tương tự trường hợp sử dụng chung tài sản công quy định tại Điều 10 Nghị định 151/2017/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). => Theo đó, các đối tượng được nêu trên được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô phục vụ công tác chung thì không được sử dụng để đưa, đón đi làm. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và dựa theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định định mức cụ thể của từng đơn vị.
Định mức cho hoạt động thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch
Ngày 02/02/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 01/2024/TT-BTNMT quy định về định mức cho hoạt động thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch. Theo đó định mức cho các hoạt động trực tiếp và các hoạt động gián tiếp trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch được quy định lần lượt tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BTNMT, cụ thể như sau: 1. Định mức cho hoạt động trực tiếp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch 1.1. Định mức tối đa cho thực hiện đánh giá môi trường chiến lược: Công thức tính: GĐMC = GĐMC chuẩn x H1 x H2 x H3 Trong đó: - GĐMC là định mức tối đa cho việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP. - GĐMC chuẩn là định mức cho việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với địa bàn chuẩn quy mô 5.000 km2 được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT (chưa bao gồm định mức thành lập bản đồ). - H1 là hệ số về quy mô diện tích tự nhiên bao gồm lãnh thổ và lãnh hải của địa bàn thực hiện đánh giá môi trường chiến lược được xác định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT. - H2 là hệ số đánh giá mức độ tác động đến môi trường của ngành, lĩnh vực được xác định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT. Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được áp dụng hệ số H2=1. - H3 là hệ số khu vực đặc biệt được xác định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT (hệ số H3 chỉ áp dụng đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của các quy hoạch cấp tỉnh, cấp vùng). 1.2. Định mức quy định tại Mục 1.1 được xây dựng trên cơ sở chia theo 04 mức chuyên gia quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH và được ký hiệu: chuyên gia tư vấn mức 1 (CG1), chuyên gia tư vấn mức 2 (CG2), chuyên gia tư vấn mức 3 (CG3), chuyên gia tư vấn mức 4 (CG4). 1.3. Định mức thành lập bản đồ trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (nếu có) (bao gồm: các bản đồ hiện trạng, diễn biến các vấn đề môi trường; định hướng các biện pháp công trình xử lý, quan trắc môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu để xác định các vấn đề môi trường có liên quan đến quy hoạch và dự báo xu thế, diễn biến của các vấn đề môi trường chính) không nằm trong Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT và được thực hiện theo định mức bản đồ chuyên đề đối với quy hoạch tỉnh chuẩn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BKHĐT và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác xây dựng bản đồ. 2. Định mức cho các hoạt động gián tiếp trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược 2.1. Các hội nghị, hội thảo, hội đồng trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược bao gồm: - Hội đồng xét duyệt đề cương, dự toán thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; - Hội thảo tham vấn các bước thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (xác định phạm vi thực hiện, các bên liên quan, mối liên kết giữa quá trình lập quy hoạch và thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; các vấn đề môi trường chính, đánh giá tác động của quy hoạch đến môi trường; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính); - Hội nghị, hội thảo xin ý kiến để hoàn thiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược. Trên cơ sở các yêu cầu được xác định trong quá trình xây dựng đề cương, cơ quan lập quy hoạch xác định số lượng hội nghị, hội thảo thực hiện đánh giá môi trường chiến lược nhưng không quá 07 lần tổ chức hội nghị, hội thảo. 2.2. Định mức thù lao tham gia hội thảo tham vấn, chế độ chi hội nghị, hội thảo và công tác phí trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BTC. Thông tư 01/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/02/2024.
Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá, vật liệu xây dựng
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 02/CĐ-TTg ngày 9/1/2024 chỉ đạo tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia. Nhằm khắc phục một số khó khăn, vướng mắc liên quan tới quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quản lý định mức, giá xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng thông thường đối với các dự án đầu tư xây dựng, nhất là các dự án giao thông trên cả nước; đồng thờiđẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, nhất là dự án, công trình giao thông góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Đối với Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị liên quan - Nghiên cứu rà soát sửa đổi, bổ sung điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm phù hợp với thực tế và khả thi trong triển khai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện trong tháng 3 năm 2024. - Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các định mức đã được Bộ Xây dựng ban hành theo thẩm quyền nhưng chưa phù hợp hoặc còn thiếu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 4 năm 2024. - Chủ động phối hợp với các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, địa phương tổ chức xây dựng định mức dự toán đặc thù của chuyên ngành, của địa phương có công nghệ thi công, điều kiện thi công, vật liệu xây dựng mới hoặc chưa có trong hệ thống định mức hiện hành. - Tích cực hướng dẫn, đôn đốc các địa phương công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng (hàng quý hoặc sớm hơn nếu cần thiết), đơn giá nhân công xây dựng (hàng năm hoặc sớm hơn nếu cần thiết) bảo đảm kịp thời, đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định pháp luật; kiểm tra tình hình thực hiện tại các địa phương có các dự án công trình giao thông trọng điểm. (2) Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng, đơn vị liên quan. - Kịp thời công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng (hàng quý hoặc sớm hơn nếu cần thiết), đơn giá nhân công xây dựng (hàng năm hoặc sớm hơn nếu cần thiết) bảo đảm đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định pháp luật; chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng, triển khai ban hành định mức đặc thù tại địa phương. - Tiếp tục rà soát các mỏ khoáng sản làm vật liệu san lấp trên địa bàn, chủ động phối hợp với các địa phương lân cận để quy hoạch, cấp phép các mỏ khoáng sản làm vật liệu san lấp đảm bảo đủ vật liệu theo tiến độ cho nhu cầu thi công của các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn. - Chỉ đạo chủ đầu tư/ban quản lý dự án rà soát Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng của các dự án giao thông để kịp thời bổ sung, điều chỉnh bảo đảm đủ nguồn và công suất khai thác vật liệu san lấp cho nhu cầu của dự án, nhất là các dự án khu vực đồng bằng sông Cửu Long. - Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các chủ đầu tư, nhà thầu thỏa thuận với các chủ sở hữu về giá chuyển nhượng, thuê đất bảo đảm phù hợp với mặt bằng giá bồi thường của nhà nước quy định, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, nâng giá, ép giá; có chế tài để xử lý các trường hợp cố tình nâng giá, "ép giá", đầu cơ đất khu vực mỏ; tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến trồng rừng thay thế, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa. Ngoài ra, tại Công điện 02/CĐ-TTg còn nêu rõ trách nhiệm đối với Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Theo Chính phủ
Yêu cầu ban hành định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí
Ngày 17/11/2023, Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 9013/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về công tác rà soát định mức, đơn giá xây dựng. Tại Công văn 9013/VPCP-CN, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Cụ thể, xét báo cáo của Bộ Xây dựng về nội dung báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023 của Văn phòng Chính phủ, tiếp tục phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Trước đó, Bộ Giao thông vận tải đã có Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá trong ngành giao thông vận tải. Cụ thể, về định mức: các dự án ngành giao thông vận tải có đặc thù trải dài theo tuyến nhưng các định mức chi phí (quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) đã được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD có tỷ lệ thấp hơn so với các chuyên ngành khác. Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng, có 03 phương pháp để xây dựng định mức mới: (1) Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến; (2) Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện; (3) Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế. Việc xây dựng định mức theo phương pháp (1) và (2) chưa có định mức cơ sở do Bộ Xây dựng ban hành nên còn khó khăn khi xây dựng định mức. Nếu thực hiện theo phương pháp (3) cần phải có công địa để thực hiện và thường mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và ban hành định mức chuyên ngành; Đồng thời, đối với công tác xây dựng định mức mới theo phương pháp (3) yêu cầu "số liệu phiếu khảo sát phải đảm bảo đủ độ tin cậy" nhưng không quy định rõ số lượng cần thực hiện khảo sát như thế nào là đủ độ tin cậy dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Đồng thời, hầu hết các công trình, dự án khi lập dự toán đều xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức, nếu tất các chủ đầu tư đều phải khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế để chuẩn xác định mức sẽ dẫn đến khối lượng khảo sát định mức từ thi công rất lớn, trong khi rất nhiều định mức mới, định mức điều chỉnh đều trùng lặp ở nhóm các công việc thuộc các công trình, dự án. Khi Chủ đầu tư xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức cho từng dự án chưa có quy định cụ thể để ban hành làm cơ sở áp dụng cho các công trình, dự án tiếp theo. Về đơn giá dự toán: Nghị định 10/2021/NĐ-CP chưa có các quy định chặt chẽ để bảo vệ việc quyết định áp dụng, sử dụng định mức mới, định mức điều chỉnh, giá vật liệu đảm bảo phù hợp với giá thị trường của Chủ đầu tư; đặc biệt, đối với các dự án đầu tư công còn chịu sự quản lý của các cơ quan hậu kiểm. Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư công, việc áp dụng định mức cần phải tuân thủ quy định tại khoản 51 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 "Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng". Về đơn giá nhân công: Theo quy định, đơn giá nhân công do các địa phương công bố hiện nay trên cơ sở áp dụng mức lương tối thiểu vùng và tham khảo khung giá của Bộ Xây dựng ban hành. Thực tế giá nhân công do các địa phương ban hành hiện nay có mức giá thấp hơn so với giá nhân công lao động phổ thông trên thị trường, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Theo quy định hiện hành về quản lý chi phí, giá vật liệu được xác định theo thông báo giá của địa phương hoặc báo giá của nhà cung ứng. Tuy nhiên, đối với dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, việc xác định giá vật liệu khai thác tại mỏ phụ thuộc vào giá thỏa thuận với chủ sở hữu đất khu vực mỏ nhưng giá thỏa thuận giữa các chủ sở hữu còn chưa thống nhất, chênh lệch lớn và chưa có hướng dẫn cụ thể nên khó khăn cho công tác quản lý chi phí của các chủ đầu tư. Từ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực tế triển khai thực hiện nêu trên, Bộ Giao thông vận tải đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức và sớm sửa đổi Thông tư 12/2021/TT-BXD; sớm điều chỉnh khung giá nhân công và hướng dẫn các địa phương ban hành đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá nhân công khu vực. Đồng thời, bổ sung quy định về nội dung xác định giá vật liệu tại các mỏ vật liệu tại các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù giao cho Nhà thầu khai thác vào Thông tư sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí… Sau khi xem xét Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến các Bộ: Tài chính, Tư pháp về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã giao Bộ Xây dựng nghiên cứu Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung chưa phù hợp; bổ sung các nội dung cần hướng dẫn (nếu có) để có văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. Theo Chính phủ
Yêu cầu rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu
Ngày 18/10/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 8113/VPCP-KTTH về việc rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu. Về việc rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái có ý kiến chỉ đạo như sau: (1) Đối với Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 và Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, trình Chính phủ trước ngày 15/10/2023 theo đúng kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp ngày 10/10/2023. (2) Đối với Bộ Tài chính tiếp tục thực hiện việc rà soát, tổng hợp, thống kê các chi phí liên quan đến kinh doanh xăng dầu và chủ động xem xét việc điều chỉnh theo quy định, bảo đảm sát với thực tiễn của thị trường và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 1085/CĐ-TTg ngày 11/11/2022. Sau khi Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2021/NĐ-CP và Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan thực hiện theo quy định của Nghị định. (3) Đối với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính nghiên cứu ý kiến của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản 1825/TTCP-V.1 ngày 11/8/2023 (bản chụp kèm theo) để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp, biện pháp quản lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động điều hành kịp thời, hiệu quả giá xăng dầu theo tham quyền và quy định pháp luật, bảo đảm bám sát với thực tiễn của thị trường và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu; Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật, bảo đảm nguồn cung xăng dầu và an ninh năng lượng quốc gia. Xem chi tiết tại Công văn 8113/VPCP-KTTH ngày 18/10/2023. Xem và tải Công văn 8113/VPCP-KTTH https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/cong-van-8113-vpcp-ktth-2023-dieu-chinh-chi-phi-dinh-muc-gia-co-so-xang-dau.pdf
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm những định mức nào? Nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật là gì? Cách tính định mức kinh tế - kỹ thuật được pháp luật quy định như thế nào? 1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 19/2022/TT-BYT hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế: Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: - Định mức lao động trực tiếp; - Định mức thuốc, vật tư y tế; - Định mức trang thiết bị (không bao gồm vật tư y tế). 2. Nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2022/TT-BYT quy định về nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật như sau: - Định mức kinh tế-kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, theo nguyên tắc tính trung bình tiên tiến. - Định mức kinh tế - kỹ thuật không được sử dụng làm căn cứ giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện. 3. Cách tính định mức kinh tế - kỹ thuật Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 19/2022/TT-BYT hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế: - Cách tính định mức lao động trực tiếp: + Định mức lao động trực tiếp là căn cứ để tính chi phí tiền lương; + Định mức lao động trực tiếp được tính theo số lượng người, số giờ và trình độ chuyên môn của người lao động cần thiết sử dụng trực tiếp để thực hiện 01 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. - Cách tính định mức thuốc, vật tư y tế + Định mức thuốc, vật tư y tế là căn cứ để tính chi phí trực tiếp; + Cách tính: Xác định danh mục, chủng loại thuốc, vật tư y tế cần thiết sử dụng khi thực hiện mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để đưa vào tính định mức kinh tế - kỹ thuật. Những thuốc, vật tư y tế được sử dụng nhưng không bao gồm trong định mức kinh tế - kỹ thuật sẽ được tính theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2022/TT-BYT. Xác định định mức về thuốc, vật tư y tế theo hướng dẫn hoặc quy định của nhà sản xuất hoặc các quy định khác có liên quan. Đối với thuốc, vật tư y tế mà 1 đơn vị số lượng có thể sử dụng cho nhiều hơn 1 lượt dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (ví dụ đầu dò, gel siêu âm, quần, áo, mũ của nhân viên), định mức Định mức thuốc, vật tư y tế = 1/Số lượt kỹ thuật hoặc số người bệnh sử dụng Xác định tỷ lệ (%) hao hụt (nếu có). - Cách tính định mức trang thiết bị + Định mức trang thiết bị (không bao gồm vật tư y tế) là căn cứ để tính chi phí khấu hao. + Cách tính: Xác định địa điểm thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (ví dụ phòng mổ, phòng tiểu phẫu, phòng xét nghiệm). Thống kê trang thiết bị sử dụng để hoàn thành một dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm trang thiết bị sử dụng trực tiếp trong kỹ thuật và trang thiết bị dùng chung của phòng thực hiện kỹ thuật (như điều hòa, đèn chiếu sáng). Xác định định mức trang thiết bị bằng cách xác định thời gian sử dụng cần thiết đối với từng loại trang thiết bị để thực hiện 01 hoặc nhiều lượt, loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong cùng một thời điểm. Như vậy, Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: định mức lao động trực tiếp; định mức thuốc, vật tư y tế và định mức trang thiết bị (không bao gồm vật tư y tế). Nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2022/TT-BYT.
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định như sau: "Điều 6. Định mức tiết dạy Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau: 1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết; 2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông; Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở; Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở. 3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành." Áp dụng quy định trên vào trường hợp này thì giáo viên dạy tin học kiêm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng III thì định mức tiết dạy bằng 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học.
Miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua khu vực biên giới của những người này sẽ được miễn thuế xuất nhập khẩu. Quy định về thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định 14/2018/NĐ-CP: - Cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành được hưởng định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Danh mục hàng hóa được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BCT. - Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định được miễn thuế phải chịu thuế nhập khẩu và các loại thuế, phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 3 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định: - Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. - Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế. => Theo đó, đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được mua bán, trao đổi qua biên giới nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thì được miễn thuế trong định mức cụ thể. Định mức được miễn thuế và thủ tục miễn thuế cho cư dân biên giới Tại Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: - Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ Công Thương công bố trong định mức theo quy định pháp luật được miễn thuế. - Định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới, người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng. - Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới phải kê khai, nộp thuế theo quy định. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân của nước có chung đường biên giới nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: - Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan; - Người nộp thuế cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP như sau: Bước 1: Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo. Bước 2: Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. - Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế. - Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế. - Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. - Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan. Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm Nghị định 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định 18/2021/NĐ-CP và đính kèm tờ khai hải quan. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. Như vậy, không phải mọi hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới đều được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà chỉ có hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại Phụ lục V Nghị định 134/2016/NĐ-CP mới được miễn thuế và chỉ được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng. Bên cạnh đó cư dân còn phải đảm bảo điều kiện là hàng hóa mua bán, trao đổi này phải phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của mình. Trường hợp không phải phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hoặc phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định thì phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Học sinh tiểu học có bắt buộc học 2 buổi trong ngày không?
Việc giáo dục học sinh tiểu học phải đảm bảo thời lượng học của các em đáp ứng thể chất và tinh thần đúng tuổi. Vậy học sinh tiểu học có bắt buộc phải học 2 buổi trong ngày không? Học sinh tiểu học có bắt buộc học hai buổi trong ngày không? Theo Mục 1.1 Điều 1 chương trình tổng thể của Phụ lục Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về nội dung và thời lượng giáo dục của học sinh tiểu học như sau: - Nội dung giáo dục: + Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm. + Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2). - Thời lượng giáo dục: Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, tại Công văn 4088/BGDĐT-GDTH năm 2022 Bộ GDĐT hướng dẫn các Sở GDĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục tiểu học có hướng dẫn: Đối với cơ sở giáo dục tiểu học chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trên cơ sở dạy học đúng, đủ nội dung và thời lượng các môn học bắt buộc theo quy định của chương trình, cơ sở giáo dục tiểu học chủ động xác định nội dung, lựa chọn hình thức tổ chức, phân bổ thời lượng phù hợp cho môn học tự chọn, hoạt động củng cố và hoạt động giáo dục khác. Như vậy, hiện nay học sinh tiểu học phải được học 2 buổi/ngày. Tuy nhiên trường hợp cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thì chủ động xác định nội dung, lựa chọn hình thức tổ chức, phân bổ thời lượng phù hợp cho môn học tự chọn, hoạt động củng cố và hoạt động giáo dục khác. Xem đầy đủ nội dung chương trình tổng thể của Phụ lục Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/1.%20CT_%20Tong%20the.doc Định mức giáo viên trong trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày Theo Điều 7 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định vị trí việc làm giáo viên tiểu học như sau: - Trường tiểu học được bố trí tối đa 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 2 buổi/ngày, bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 01 buổi/ngày; - Trường tiểu học sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 12 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 15 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên; - Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Như vậy, trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày sẽ được tối đa 1,5 giáo viên/lớp. Quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên Theo Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau: - Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ; - Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; - Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại. Trong đó, số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau: - Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động. Lưu ý: Việc xác định số lượng học sinh/lớp được tính cụ thể theo từng cơ sở giáo dục, không xác định theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Cách tính định mức: - Căn cứ quy định chia vùng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn xác định các đơn vị cấp xã theo từng vùng làm căn cứ để tính định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông. - Đối với những trường hợp đặc biệt mà phải bố trí số lượng học sinh/lớp thấp hơn hoặc cao hơn so với mức bình quân theo vùng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức số lượng học sinh/lớp phù hợp với thực tế. Như vậy, định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông sẽ được chia theo từng vùng, từ Vùng 1 đến Vùng 3.
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện
Xe ô tô phục vụ công tác chung là xe ô tô một cầu hoặc hai cầu, có số chỗ ngồi từ 4 đến 16 chỗ ngồi (bao gồm cả xe ô tô bán tải) để phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, không thuộc danh mục xe ô tô chuyên dùng. Đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung bao gồm những ai, có được sử dụng xe ô tô để đưa đón đi làm không? Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện được cấp định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung như thế nào? Đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định đối tượng sau đây được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: - Phó Tổng cục trưởng và tương đương. - Vụ trưởng và tương đương; Phó Vụ trưởng và tương đương. - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). - Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương cấp tỉnh. - Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên (Thành viên) Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc tập đoàn kinh tế; Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước. - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị; danh mục nhiệm vụ đặc thù được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Các đối tượng trên được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước giao; không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngoài các đối tượng quy định nêu trên được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để đi công tác. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung ở cấp huyện Tại Điều 12 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện như sau: Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là huyện): Tối đa 06 xe/01 huyện. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy đã được xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2023/NĐ-CP thì định mức tối đa là 04 xe/01 huyện. Đối với các huyện đáp ứng 01 trong các tiêu chí sau đây thì được bổ sung định mức 01 xe/01 huyện, đáp ứng từ 02 tiêu chí sau đây trở lên thì được bổ sung 02 xe/01 huyện: - Huyện có từ 15 đơn vị hành chính là xã, thị trấn trở lên. - Huyện có diện tích tự nhiên từ 450 km2 trở lên. - Huyện thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Đối với các đô thị đặc biệt, trường hợp cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô để phục vụ công tác chung cho các đơn vị thuộc cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Thẩm quyền quyết định định mức cụ thể xe ô tô phục vụ công tác chung ở cấp huyện Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau khi xin ý kiến của các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Huyện ủy) quyết định định mức cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; quyết định việc quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung theo một trong các phương thức sau đây: - Giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý xe ô tô tập trung để bố trí phục vụ công tác chung cho các đối tượng của huyện được sử dụng xe ô tô khi đi công tác. - Giao Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của từng văn phòng, cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý xe tập trung, các đơn vị sử dụng xe ô tô thanh toán cho đơn vị được giao quản lý xe ô tô tập trung các chi phí quản lý, vận hành xe ô tô tương tự trường hợp sử dụng chung tài sản công quy định tại Điều 10 Nghị định 151/2017/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). => Theo đó, các đối tượng được nêu trên được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô phục vụ công tác chung thì không được sử dụng để đưa, đón đi làm. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và dựa theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định định mức cụ thể của từng đơn vị.
Định mức cho hoạt động thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch
Ngày 02/02/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 01/2024/TT-BTNMT quy định về định mức cho hoạt động thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch. Theo đó định mức cho các hoạt động trực tiếp và các hoạt động gián tiếp trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch được quy định lần lượt tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BTNMT, cụ thể như sau: 1. Định mức cho hoạt động trực tiếp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch 1.1. Định mức tối đa cho thực hiện đánh giá môi trường chiến lược: Công thức tính: GĐMC = GĐMC chuẩn x H1 x H2 x H3 Trong đó: - GĐMC là định mức tối đa cho việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP. - GĐMC chuẩn là định mức cho việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với địa bàn chuẩn quy mô 5.000 km2 được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT (chưa bao gồm định mức thành lập bản đồ). - H1 là hệ số về quy mô diện tích tự nhiên bao gồm lãnh thổ và lãnh hải của địa bàn thực hiện đánh giá môi trường chiến lược được xác định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT. - H2 là hệ số đánh giá mức độ tác động đến môi trường của ngành, lĩnh vực được xác định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT. Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được áp dụng hệ số H2=1. - H3 là hệ số khu vực đặc biệt được xác định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT (hệ số H3 chỉ áp dụng đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của các quy hoạch cấp tỉnh, cấp vùng). 1.2. Định mức quy định tại Mục 1.1 được xây dựng trên cơ sở chia theo 04 mức chuyên gia quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH và được ký hiệu: chuyên gia tư vấn mức 1 (CG1), chuyên gia tư vấn mức 2 (CG2), chuyên gia tư vấn mức 3 (CG3), chuyên gia tư vấn mức 4 (CG4). 1.3. Định mức thành lập bản đồ trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (nếu có) (bao gồm: các bản đồ hiện trạng, diễn biến các vấn đề môi trường; định hướng các biện pháp công trình xử lý, quan trắc môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu để xác định các vấn đề môi trường có liên quan đến quy hoạch và dự báo xu thế, diễn biến của các vấn đề môi trường chính) không nằm trong Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BTNMT và được thực hiện theo định mức bản đồ chuyên đề đối với quy hoạch tỉnh chuẩn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BKHĐT và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác xây dựng bản đồ. 2. Định mức cho các hoạt động gián tiếp trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược 2.1. Các hội nghị, hội thảo, hội đồng trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược bao gồm: - Hội đồng xét duyệt đề cương, dự toán thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; - Hội thảo tham vấn các bước thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (xác định phạm vi thực hiện, các bên liên quan, mối liên kết giữa quá trình lập quy hoạch và thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; các vấn đề môi trường chính, đánh giá tác động của quy hoạch đến môi trường; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính); - Hội nghị, hội thảo xin ý kiến để hoàn thiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược. Trên cơ sở các yêu cầu được xác định trong quá trình xây dựng đề cương, cơ quan lập quy hoạch xác định số lượng hội nghị, hội thảo thực hiện đánh giá môi trường chiến lược nhưng không quá 07 lần tổ chức hội nghị, hội thảo. 2.2. Định mức thù lao tham gia hội thảo tham vấn, chế độ chi hội nghị, hội thảo và công tác phí trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BTC. Thông tư 01/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/02/2024.
Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá, vật liệu xây dựng
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 02/CĐ-TTg ngày 9/1/2024 chỉ đạo tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia. Nhằm khắc phục một số khó khăn, vướng mắc liên quan tới quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quản lý định mức, giá xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng thông thường đối với các dự án đầu tư xây dựng, nhất là các dự án giao thông trên cả nước; đồng thờiđẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, nhất là dự án, công trình giao thông góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Đối với Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị liên quan - Nghiên cứu rà soát sửa đổi, bổ sung điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm phù hợp với thực tế và khả thi trong triển khai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện trong tháng 3 năm 2024. - Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các định mức đã được Bộ Xây dựng ban hành theo thẩm quyền nhưng chưa phù hợp hoặc còn thiếu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 4 năm 2024. - Chủ động phối hợp với các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, địa phương tổ chức xây dựng định mức dự toán đặc thù của chuyên ngành, của địa phương có công nghệ thi công, điều kiện thi công, vật liệu xây dựng mới hoặc chưa có trong hệ thống định mức hiện hành. - Tích cực hướng dẫn, đôn đốc các địa phương công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng (hàng quý hoặc sớm hơn nếu cần thiết), đơn giá nhân công xây dựng (hàng năm hoặc sớm hơn nếu cần thiết) bảo đảm kịp thời, đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định pháp luật; kiểm tra tình hình thực hiện tại các địa phương có các dự án công trình giao thông trọng điểm. (2) Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng, đơn vị liên quan. - Kịp thời công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng (hàng quý hoặc sớm hơn nếu cần thiết), đơn giá nhân công xây dựng (hàng năm hoặc sớm hơn nếu cần thiết) bảo đảm đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định pháp luật; chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng, triển khai ban hành định mức đặc thù tại địa phương. - Tiếp tục rà soát các mỏ khoáng sản làm vật liệu san lấp trên địa bàn, chủ động phối hợp với các địa phương lân cận để quy hoạch, cấp phép các mỏ khoáng sản làm vật liệu san lấp đảm bảo đủ vật liệu theo tiến độ cho nhu cầu thi công của các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn. - Chỉ đạo chủ đầu tư/ban quản lý dự án rà soát Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng của các dự án giao thông để kịp thời bổ sung, điều chỉnh bảo đảm đủ nguồn và công suất khai thác vật liệu san lấp cho nhu cầu của dự án, nhất là các dự án khu vực đồng bằng sông Cửu Long. - Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các chủ đầu tư, nhà thầu thỏa thuận với các chủ sở hữu về giá chuyển nhượng, thuê đất bảo đảm phù hợp với mặt bằng giá bồi thường của nhà nước quy định, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, nâng giá, ép giá; có chế tài để xử lý các trường hợp cố tình nâng giá, "ép giá", đầu cơ đất khu vực mỏ; tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến trồng rừng thay thế, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa. Ngoài ra, tại Công điện 02/CĐ-TTg còn nêu rõ trách nhiệm đối với Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Theo Chính phủ
Yêu cầu ban hành định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí
Ngày 17/11/2023, Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 9013/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về công tác rà soát định mức, đơn giá xây dựng. Tại Công văn 9013/VPCP-CN, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Cụ thể, xét báo cáo của Bộ Xây dựng về nội dung báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023 của Văn phòng Chính phủ, tiếp tục phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Trước đó, Bộ Giao thông vận tải đã có Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá trong ngành giao thông vận tải. Cụ thể, về định mức: các dự án ngành giao thông vận tải có đặc thù trải dài theo tuyến nhưng các định mức chi phí (quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) đã được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD có tỷ lệ thấp hơn so với các chuyên ngành khác. Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng, có 03 phương pháp để xây dựng định mức mới: (1) Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến; (2) Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện; (3) Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế. Việc xây dựng định mức theo phương pháp (1) và (2) chưa có định mức cơ sở do Bộ Xây dựng ban hành nên còn khó khăn khi xây dựng định mức. Nếu thực hiện theo phương pháp (3) cần phải có công địa để thực hiện và thường mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và ban hành định mức chuyên ngành; Đồng thời, đối với công tác xây dựng định mức mới theo phương pháp (3) yêu cầu "số liệu phiếu khảo sát phải đảm bảo đủ độ tin cậy" nhưng không quy định rõ số lượng cần thực hiện khảo sát như thế nào là đủ độ tin cậy dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Đồng thời, hầu hết các công trình, dự án khi lập dự toán đều xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức, nếu tất các chủ đầu tư đều phải khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế để chuẩn xác định mức sẽ dẫn đến khối lượng khảo sát định mức từ thi công rất lớn, trong khi rất nhiều định mức mới, định mức điều chỉnh đều trùng lặp ở nhóm các công việc thuộc các công trình, dự án. Khi Chủ đầu tư xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức cho từng dự án chưa có quy định cụ thể để ban hành làm cơ sở áp dụng cho các công trình, dự án tiếp theo. Về đơn giá dự toán: Nghị định 10/2021/NĐ-CP chưa có các quy định chặt chẽ để bảo vệ việc quyết định áp dụng, sử dụng định mức mới, định mức điều chỉnh, giá vật liệu đảm bảo phù hợp với giá thị trường của Chủ đầu tư; đặc biệt, đối với các dự án đầu tư công còn chịu sự quản lý của các cơ quan hậu kiểm. Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư công, việc áp dụng định mức cần phải tuân thủ quy định tại khoản 51 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 "Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng". Về đơn giá nhân công: Theo quy định, đơn giá nhân công do các địa phương công bố hiện nay trên cơ sở áp dụng mức lương tối thiểu vùng và tham khảo khung giá của Bộ Xây dựng ban hành. Thực tế giá nhân công do các địa phương ban hành hiện nay có mức giá thấp hơn so với giá nhân công lao động phổ thông trên thị trường, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Theo quy định hiện hành về quản lý chi phí, giá vật liệu được xác định theo thông báo giá của địa phương hoặc báo giá của nhà cung ứng. Tuy nhiên, đối với dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, việc xác định giá vật liệu khai thác tại mỏ phụ thuộc vào giá thỏa thuận với chủ sở hữu đất khu vực mỏ nhưng giá thỏa thuận giữa các chủ sở hữu còn chưa thống nhất, chênh lệch lớn và chưa có hướng dẫn cụ thể nên khó khăn cho công tác quản lý chi phí của các chủ đầu tư. Từ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực tế triển khai thực hiện nêu trên, Bộ Giao thông vận tải đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức và sớm sửa đổi Thông tư 12/2021/TT-BXD; sớm điều chỉnh khung giá nhân công và hướng dẫn các địa phương ban hành đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá nhân công khu vực. Đồng thời, bổ sung quy định về nội dung xác định giá vật liệu tại các mỏ vật liệu tại các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù giao cho Nhà thầu khai thác vào Thông tư sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí… Sau khi xem xét Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến các Bộ: Tài chính, Tư pháp về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã giao Bộ Xây dựng nghiên cứu Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung chưa phù hợp; bổ sung các nội dung cần hướng dẫn (nếu có) để có văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. Theo Chính phủ
Yêu cầu rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu
Ngày 18/10/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 8113/VPCP-KTTH về việc rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu. Về việc rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái có ý kiến chỉ đạo như sau: (1) Đối với Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 và Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, trình Chính phủ trước ngày 15/10/2023 theo đúng kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp ngày 10/10/2023. (2) Đối với Bộ Tài chính tiếp tục thực hiện việc rà soát, tổng hợp, thống kê các chi phí liên quan đến kinh doanh xăng dầu và chủ động xem xét việc điều chỉnh theo quy định, bảo đảm sát với thực tiễn của thị trường và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 1085/CĐ-TTg ngày 11/11/2022. Sau khi Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2021/NĐ-CP và Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan thực hiện theo quy định của Nghị định. (3) Đối với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính nghiên cứu ý kiến của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản 1825/TTCP-V.1 ngày 11/8/2023 (bản chụp kèm theo) để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp, biện pháp quản lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động điều hành kịp thời, hiệu quả giá xăng dầu theo tham quyền và quy định pháp luật, bảo đảm bám sát với thực tiễn của thị trường và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu; Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật, bảo đảm nguồn cung xăng dầu và an ninh năng lượng quốc gia. Xem chi tiết tại Công văn 8113/VPCP-KTTH ngày 18/10/2023. Xem và tải Công văn 8113/VPCP-KTTH https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/cong-van-8113-vpcp-ktth-2023-dieu-chinh-chi-phi-dinh-muc-gia-co-so-xang-dau.pdf
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm những định mức nào? Nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật là gì? Cách tính định mức kinh tế - kỹ thuật được pháp luật quy định như thế nào? 1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 19/2022/TT-BYT hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế: Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: - Định mức lao động trực tiếp; - Định mức thuốc, vật tư y tế; - Định mức trang thiết bị (không bao gồm vật tư y tế). 2. Nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2022/TT-BYT quy định về nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật như sau: - Định mức kinh tế-kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, theo nguyên tắc tính trung bình tiên tiến. - Định mức kinh tế - kỹ thuật không được sử dụng làm căn cứ giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện. 3. Cách tính định mức kinh tế - kỹ thuật Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 19/2022/TT-BYT hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế: - Cách tính định mức lao động trực tiếp: + Định mức lao động trực tiếp là căn cứ để tính chi phí tiền lương; + Định mức lao động trực tiếp được tính theo số lượng người, số giờ và trình độ chuyên môn của người lao động cần thiết sử dụng trực tiếp để thực hiện 01 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. - Cách tính định mức thuốc, vật tư y tế + Định mức thuốc, vật tư y tế là căn cứ để tính chi phí trực tiếp; + Cách tính: Xác định danh mục, chủng loại thuốc, vật tư y tế cần thiết sử dụng khi thực hiện mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để đưa vào tính định mức kinh tế - kỹ thuật. Những thuốc, vật tư y tế được sử dụng nhưng không bao gồm trong định mức kinh tế - kỹ thuật sẽ được tính theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2022/TT-BYT. Xác định định mức về thuốc, vật tư y tế theo hướng dẫn hoặc quy định của nhà sản xuất hoặc các quy định khác có liên quan. Đối với thuốc, vật tư y tế mà 1 đơn vị số lượng có thể sử dụng cho nhiều hơn 1 lượt dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (ví dụ đầu dò, gel siêu âm, quần, áo, mũ của nhân viên), định mức Định mức thuốc, vật tư y tế = 1/Số lượt kỹ thuật hoặc số người bệnh sử dụng Xác định tỷ lệ (%) hao hụt (nếu có). - Cách tính định mức trang thiết bị + Định mức trang thiết bị (không bao gồm vật tư y tế) là căn cứ để tính chi phí khấu hao. + Cách tính: Xác định địa điểm thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (ví dụ phòng mổ, phòng tiểu phẫu, phòng xét nghiệm). Thống kê trang thiết bị sử dụng để hoàn thành một dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm trang thiết bị sử dụng trực tiếp trong kỹ thuật và trang thiết bị dùng chung của phòng thực hiện kỹ thuật (như điều hòa, đèn chiếu sáng). Xác định định mức trang thiết bị bằng cách xác định thời gian sử dụng cần thiết đối với từng loại trang thiết bị để thực hiện 01 hoặc nhiều lượt, loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong cùng một thời điểm. Như vậy, Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: định mức lao động trực tiếp; định mức thuốc, vật tư y tế và định mức trang thiết bị (không bao gồm vật tư y tế). Nguyên tắc xây dựng, áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2022/TT-BYT.
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định như sau: "Điều 6. Định mức tiết dạy Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau: 1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết; 2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông; Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở; Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở. 3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành." Áp dụng quy định trên vào trường hợp này thì giáo viên dạy tin học kiêm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng III thì định mức tiết dạy bằng 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học.