Có được đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ khi bố mẹ thường trú ở nơi khác không?
Địa chỉ thường trú là gì? Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Thủ tục đăng ký thường trú như thế nào? Bài viết sau sẽ giải thích các thắc mắc nêu trên. (1) Địa chỉ thường trú là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2006 thì Địa chỉ thường trú hay nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Tuy nhiên, khi Luật Cư trú 2006 hết hiệu lực vào ngày 01/07/2021 và thay vào đó là Luật Cư trú 2020 thì quy định về nơi thường trú cũng có một số thay đổi so với trước. Cụ thể, tại Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích về nơi thường trú như sau: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.” Từ đó, có thể thấy yếu tố then chốt để xác định nơi thường trú của một cá nhân là việc cá nhân đó đã đăng ký thường trú hay chưa. Trong trường hợp mặc dù sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm nhưng không thực hiện đăng ký thường trú thì cũng không được công nhận về mặt pháp lý là có nơi thường trú tại địa điểm đó. (2) Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Căn cứ theo Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký cư trú thì công dân có thể thực hiện việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện như sau: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 0,8m2 sàn/người. Như vậy, trường hợp nơi người con dự kiến đăng ký thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố mẹ mà tại đây chưa có xác lập hộ gia đình thì người con hoàn toàn có thể thực hiện đăng ký thường trú mà không cần điều kiện “được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó” theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. (3) Thủ tục đăng ký cư trú Trường hợp đăng ký trực tiếp: Người đăng ký thường trú thực hiện các bước theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Nộp hồ sơ: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Kiểm tra hồ sơ: + Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ sau đó kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung. - Thẩm định và cập nhật thông tin: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được thông báo về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. - Trường hợp từ chối đăng ký: Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng đủ điều kiện đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ từ chối đăng ký và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. - Đăng ký thường trú tại nơi ở mới: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Trường hợp đăng ký trực tuyến (Online): - Bước 01: Truy cập vào mục Chi tiết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công quốc gia sau đó nhấn vào ô “Nộp trực tuyến”. - Bước 02: Tùy chọn phương thức đăng nhập và nhập thông tin đăng nhập. - Bước 03: Nhập thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. - Bước 04: Chọn hình thức nhận kết quả bằng cách nhấn vào mũi tên nằm ở phía bên phải của màn hình. Cuối cùng chọn "Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên" và chọn “Ghi và gửi hồ sơ” Tổng kết lại, người con vẫn có thể đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ kể cả khi bố mẹ thường trú ở nơi khác nêu nơi dự kiến đăng ký chưa xác lập hộ gia đình. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thường trú có thể tùy chọn hình thức nộp là trực tiếp và trực tuyến (Online).
Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt giữa thường trú và tạm trú
1. Địa chỉ thường trú là gì? - Một người cư trú hợp pháp tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người đó không phải là công dân nhưng ở đó họ có quyền thường trú thì đây được biết đến là định nghĩa về thường trú. Tại một quốc gia, một vùng lãnh thổ mà người thường trú một người có tư cách pháp nhân sẽ được gọi là thường trú nhân khi họ được sinh sống một khoảng thời gian vĩnh viễn ở đây. - Trên cơ sở quy định theo Luật Cư trú 2006 địa chỉ thường trú được định nghĩa như sau: ” địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú”. - Nhưng hiên nay, đối với Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là: “địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”. - Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ gốc được ghi trên giấy tờ tùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào. Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. - Đối với một công dân khi muốn đăng ký tạm trú tại một cơ sở nhất định thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Một là, Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó ( quy định về việc đăng ký thường trú tại tỉnh). + Hai là, Công dân đáp ứng một trong các điều kiện như: có chỗ ở hợp pháp, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình,… ( quy định về đăng ký thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương) - Việc cá nhân thực hiện đăng ký thường trú sẽ được thực hiện tại công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu. Thời hạn đăng ký thường trú của một cá nhân sẽ được xác định dựa trên các yếu tố khác nhau và thời gian thường trú cũng được xác định là khác nhau, cụ thể: + Một là, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú (ĐKTT), việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 12 tháng. + Hai là, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 60 ngày. + Ba là, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú trong thời hạn 60 ngày theo như quy định của pháp luật hiện hành. Hiên nay, khi nhà nước ta đang chuyển dần sang quản lý số hóa thì việc cá nhân muốn kiểm tra kết quả của mình sẽ dựa trên quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020. Do đó, tại quy định này thì người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú để xem kết quả đã được cập nhật thông tin vềnơi thường trú mớicủa mình hay chưa. 2. Phân biệt giữa thường trú và tạm trú? Để phân biệt giữ thường trú và tạm trú thì trong nội dung mục 3 này tác giả sẽ sử dụng các tiêu chí để phân biệt như: khái niệm, thời hạn cư trú, nơi đăng ký thời hạn cư trú, điều kiện đăng ký, kết quả đăng ký. – Khái niệm Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy đinh: “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”. – Bản chất Thường trú: Sinh sống lâu dài, thường xuyên chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ Tạm trú: Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn. – Thời hạn cư trú Thường trú: Không có thời hạn Tạm trú: Có thời hạn – Có thời hạn, tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần – Nơi đăng ký thời hạn cư trú Thường trú: – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; – Đối với tỉnh: Nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tạm trú: Tại công an xã, phường, thị trấn. – Điều kiện đăng ký Thường trú: Trên có sở quy định tại Luật cứ trú năm 2020 như sau: “1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020″. Thuộc một trong các trường hợp sau: + Có chỗ ở hợp pháp; + Nhập hộ khẩu về nhà người thân + Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ + Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở + Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội + Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định “công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú”. Đáp ứng 02 điều kiện: + Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú + Sinh sống từ 30 ngày trở lên. – Kết quả đăng ký Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Chủ xe thay đổi địa chỉ thường trú không thay đổi cà vẹt phạt đến 4 triệu đồng?
Tôi quê ở Ninh Thuận. Tôi có một chiếc xe tải JAC 1 tấn 7 mua từ lúc tôi chưa lấy vợ dùng để chạy hàng hóa trong gia đình là chủ yếu. Tôi cũng không đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa. Tháng 11 này tôi dự định chuyển khẩu hẳn về quê vợ ở Tỉnh Bạc Liêu để sinh sống và làm ăn. Anh chị cho tôi hỏi nếu tôi chuyển đi thì có cần đổi lại cà vẹt xe ở tỉnh mới không ? Căn cứ Điểm d Khoản 7 Điều 30 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ xe là cá nhân. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chủ xe là tổ chức đối với hành vi Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp khi anh chuyển đổi hộ khẩu thường trú như vậy thì phải làm thủ tục thay đổi giấy đăng ký xe nếu không có khả năng sẽ bị phạt đến 4 triệu đồng. Xin được thông tin đến anh. Trân Trọng
Có được đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ khi bố mẹ thường trú ở nơi khác không?
Địa chỉ thường trú là gì? Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Thủ tục đăng ký thường trú như thế nào? Bài viết sau sẽ giải thích các thắc mắc nêu trên. (1) Địa chỉ thường trú là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2006 thì Địa chỉ thường trú hay nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Tuy nhiên, khi Luật Cư trú 2006 hết hiệu lực vào ngày 01/07/2021 và thay vào đó là Luật Cư trú 2020 thì quy định về nơi thường trú cũng có một số thay đổi so với trước. Cụ thể, tại Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích về nơi thường trú như sau: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.” Từ đó, có thể thấy yếu tố then chốt để xác định nơi thường trú của một cá nhân là việc cá nhân đó đã đăng ký thường trú hay chưa. Trong trường hợp mặc dù sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm nhưng không thực hiện đăng ký thường trú thì cũng không được công nhận về mặt pháp lý là có nơi thường trú tại địa điểm đó. (2) Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Căn cứ theo Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký cư trú thì công dân có thể thực hiện việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện như sau: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 0,8m2 sàn/người. Như vậy, trường hợp nơi người con dự kiến đăng ký thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố mẹ mà tại đây chưa có xác lập hộ gia đình thì người con hoàn toàn có thể thực hiện đăng ký thường trú mà không cần điều kiện “được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó” theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. (3) Thủ tục đăng ký cư trú Trường hợp đăng ký trực tiếp: Người đăng ký thường trú thực hiện các bước theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Nộp hồ sơ: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Kiểm tra hồ sơ: + Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ sau đó kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung. - Thẩm định và cập nhật thông tin: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được thông báo về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. - Trường hợp từ chối đăng ký: Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng đủ điều kiện đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ từ chối đăng ký và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. - Đăng ký thường trú tại nơi ở mới: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Trường hợp đăng ký trực tuyến (Online): - Bước 01: Truy cập vào mục Chi tiết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công quốc gia sau đó nhấn vào ô “Nộp trực tuyến”. - Bước 02: Tùy chọn phương thức đăng nhập và nhập thông tin đăng nhập. - Bước 03: Nhập thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. - Bước 04: Chọn hình thức nhận kết quả bằng cách nhấn vào mũi tên nằm ở phía bên phải của màn hình. Cuối cùng chọn "Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên" và chọn “Ghi và gửi hồ sơ” Tổng kết lại, người con vẫn có thể đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ kể cả khi bố mẹ thường trú ở nơi khác nêu nơi dự kiến đăng ký chưa xác lập hộ gia đình. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thường trú có thể tùy chọn hình thức nộp là trực tiếp và trực tuyến (Online).
Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt giữa thường trú và tạm trú
1. Địa chỉ thường trú là gì? - Một người cư trú hợp pháp tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người đó không phải là công dân nhưng ở đó họ có quyền thường trú thì đây được biết đến là định nghĩa về thường trú. Tại một quốc gia, một vùng lãnh thổ mà người thường trú một người có tư cách pháp nhân sẽ được gọi là thường trú nhân khi họ được sinh sống một khoảng thời gian vĩnh viễn ở đây. - Trên cơ sở quy định theo Luật Cư trú 2006 địa chỉ thường trú được định nghĩa như sau: ” địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú”. - Nhưng hiên nay, đối với Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là: “địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”. - Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ gốc được ghi trên giấy tờ tùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào. Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. - Đối với một công dân khi muốn đăng ký tạm trú tại một cơ sở nhất định thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Một là, Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó ( quy định về việc đăng ký thường trú tại tỉnh). + Hai là, Công dân đáp ứng một trong các điều kiện như: có chỗ ở hợp pháp, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình,… ( quy định về đăng ký thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương) - Việc cá nhân thực hiện đăng ký thường trú sẽ được thực hiện tại công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu. Thời hạn đăng ký thường trú của một cá nhân sẽ được xác định dựa trên các yếu tố khác nhau và thời gian thường trú cũng được xác định là khác nhau, cụ thể: + Một là, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú (ĐKTT), việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 12 tháng. + Hai là, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 60 ngày. + Ba là, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú trong thời hạn 60 ngày theo như quy định của pháp luật hiện hành. Hiên nay, khi nhà nước ta đang chuyển dần sang quản lý số hóa thì việc cá nhân muốn kiểm tra kết quả của mình sẽ dựa trên quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020. Do đó, tại quy định này thì người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú để xem kết quả đã được cập nhật thông tin vềnơi thường trú mớicủa mình hay chưa. 2. Phân biệt giữa thường trú và tạm trú? Để phân biệt giữ thường trú và tạm trú thì trong nội dung mục 3 này tác giả sẽ sử dụng các tiêu chí để phân biệt như: khái niệm, thời hạn cư trú, nơi đăng ký thời hạn cư trú, điều kiện đăng ký, kết quả đăng ký. – Khái niệm Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy đinh: “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”. – Bản chất Thường trú: Sinh sống lâu dài, thường xuyên chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ Tạm trú: Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn. – Thời hạn cư trú Thường trú: Không có thời hạn Tạm trú: Có thời hạn – Có thời hạn, tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần – Nơi đăng ký thời hạn cư trú Thường trú: – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; – Đối với tỉnh: Nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tạm trú: Tại công an xã, phường, thị trấn. – Điều kiện đăng ký Thường trú: Trên có sở quy định tại Luật cứ trú năm 2020 như sau: “1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020″. Thuộc một trong các trường hợp sau: + Có chỗ ở hợp pháp; + Nhập hộ khẩu về nhà người thân + Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ + Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở + Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội + Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định “công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú”. Đáp ứng 02 điều kiện: + Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú + Sinh sống từ 30 ngày trở lên. – Kết quả đăng ký Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Chủ xe thay đổi địa chỉ thường trú không thay đổi cà vẹt phạt đến 4 triệu đồng?
Tôi quê ở Ninh Thuận. Tôi có một chiếc xe tải JAC 1 tấn 7 mua từ lúc tôi chưa lấy vợ dùng để chạy hàng hóa trong gia đình là chủ yếu. Tôi cũng không đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa. Tháng 11 này tôi dự định chuyển khẩu hẳn về quê vợ ở Tỉnh Bạc Liêu để sinh sống và làm ăn. Anh chị cho tôi hỏi nếu tôi chuyển đi thì có cần đổi lại cà vẹt xe ở tỉnh mới không ? Căn cứ Điểm d Khoản 7 Điều 30 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ xe là cá nhân. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chủ xe là tổ chức đối với hành vi Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp khi anh chuyển đổi hộ khẩu thường trú như vậy thì phải làm thủ tục thay đổi giấy đăng ký xe nếu không có khả năng sẽ bị phạt đến 4 triệu đồng. Xin được thông tin đến anh. Trân Trọng