Ngân hàng thương mại có phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không?
Ngân hàng thương mại có phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không? Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu. Ngân hàng thương mại có phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: - Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan; - Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; - Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; - Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; - Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. Như vậy, ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được thực hiện như thế nào? Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp quy định tại Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau: (1) Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan. (2) Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu. (3) Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên. (4) Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua. (5) Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Tóm lại: Ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được thực hiện như trên.
05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán?
05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán? Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm gì? 05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán? Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau: (i) Độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ và hoạt động của bộ phận này độc lập với các bộ phận và hoạt động khác của công ty quản lý quỹ, không chịu sự quản lý của Ban điều hành công ty quản lý quỹ. Nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ không được kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác của công ty quản lý quỹ; (ii) Khách quan: kiểm toán nội bộ phải khách quan, công bằng, không định kiến, không tác động, không bị can thiệp khi thực hiện nhiệm vụ của mình; (iii) Trung thực: công tác kiểm toán nội bộ phải được thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; (iv) Phối hợp: bộ phận kiểm toán nội bộ được toàn quyền tiếp cận không hạn chế các thông tin, tài liệu của công ty. Thành viên Ban điều hành và toàn bộ nhân viên của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác toàn bộ thông tin, tài liệu liên quan, theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ. Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro hoặc thất thoát lớn về tài sản của công ty hoặc của khách hàng; (v) Bảo mật: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, ngoại trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần đảm bảo yêu cầu gì? Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ cần đảm bảo yêu cầu được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 99/2020/TT-BTC, cụ thể gồm: - Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm được bổ nhiệm; - Có chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) hoặc đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA từ bậc II trở lên (Chartered Financial Analyst level II) hoặc CIIA (Certified International Investment Analyst - Final Level); hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hoặc có chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm gì? Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ có những trách nhiệm tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 99/2020/TT-BTC, gồm: (i) Kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức, hoạt động quản trị công ty, hoạt động điều hành, phối hợp của từng bộ phận, từng vị trí công tác nhằm ngăn ngừa các xung đột lợi ích, bảo vệ quyền lợi của khách hàng; (ii) Kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ công ty; hệ thống kiểm soát nội bộ; các chính sách, quy trình nội bộ, bao gồm quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ, quy trình và hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, kế toán, quy trình và hệ thống báo cáo, công bố thông tin, quy trình tiếp nhận và xử lý tố cáo, khiếu kiện từ khách hàng và các quy định nội bộ khác; (iii) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung thực, mức độ cẩn trọng, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ và quản trị rủi ro; (iv) Thực hiện việc kiểm toán hoạt động theo kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Kiểm toán nội bộ được thực hiện hằng năm và đột xuất; - Các hoạt động, quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro theo quy định nội bộ của công ty. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ rủi ro cao được tập trung nguồn lực, ưu tiên thực hiện kiểm toán trước và được kiểm toán tối thiểu mỗi năm một lần; - Kế hoạch kiểm toán định kỳ hằng năm phải được điều chỉnh khi có thay đổi về mức độ rủi ro của các hoạt động, quy trình, bộ phận; (v) Thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty tối thiểu hai năm một lần; (vi) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công ty; theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán đã được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty phê duyệt. Tóm lại, 05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực, phối hợp và bảo mật.
Cảnh giác chiêu trò, thủ đoạn lừa đảo đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội
Trong giai đoạn gần đây, xuất hiện nhiều đối tượng giả danh thành các chuyên gia để dụ dỗ, lừa đảo các nhà đầu tư trên mạng xã hội. Đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội đã trở thành một xu hướng phổ biến trong cộng đồng đầu tư. Tuy nhiên, điều này cũng mở ra cơ hội cho các hoạt động lừa đảo. Các đối tượng lừa đảo thường lợi dụng sự thiếu kiến thức và lòng tham của nhà đầu tư để nhằm chiếm đoạt tài sản. (1) Dấu hiệu, thủ đoạn chiêu trò lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội Thủ đoạn trò lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội: Trung tướng Tô Ân Xô, Người phát ngôn Bộ Công an cho biết thủ đoạn mà các đối tượng thường xuyên sử dụng là: Lợi dụng yếu tố tâm lý thích kiếm được lợi nhuận cao cũng như sự thiếu hiểu biết, không am hiểu sâu về thị trường chứng khoán của nhà đầu tư, các đối tượng tự nhận là nhân viên các công ty chứng khoán có tên tuổi, thực hiện cuộc gọi đến và mời người dân tham gia các hội nhóm (Group chat), các khóa học online về đầu tư chứng khoán. Các đối tượng tiếp tục giới thiệu những cơ hội đầu tư sinh lời cao, được mua các mã cổ phiếu trên sàn chứng khoán Việt Nam với giá thấp hơn giá đang giao dịch trên thị trường. Để nhận được các ưu đãi trên, các đối tượng đã hướng dẫn nạn nhân truy cập vào các đường link Website hoặc cài đặt các App ứng dụng trên thiết bị di động, do chúng cung cấp Các đối tượng đã cung cấp cho nạn nhân các giấy tờ pháp lý của Quỹ đầu tư và những lời hứa hẹn lãi suất cao, nếu thua lỗ thì sẽ được đền bù và giá mua các mã cổ phiếu qua các Quỹ đầu tư sẽ có ưu đãi từ 15%-30% so với giá đang giao dịch. Những thông tin mà các đối tượng đưa ra, các nạn nhân dễ dàng tra cứu, tìm thấy thông tin trùng khớp trên mạng internet và ngay lập tức tin tưởng vào những giấy tờ pháp lý mà các đối tượng đưa ra. Đến khi nạn nhân tin tưởng, nạp tiền vào ứng dụng và liên tục có lợi nhuận, thậm chí lợi nhuận gấp nhiều lần trong một vài phiên giao dịch đầu tiên. Ngoài ra các thành viên trong nhóm kín đều do các đối tượng giả mạo nhằm tương tác, khoe thành tích rút được tiền để truyền cảm hứng cho nạn nhân nạp nhiều tiền hơn. Đây là một trong những chiêu trò lợi dụng lòng tin và ham muốn kiếm được lợi nhuận cao hơn từ nhà đầu tư. Cho đến khi nạn nhân không còn khả năng nạp thêm tiền thì các đối tượng sẽ vô hiệu hóa tài khoản tài khoản của nạn nhân làm cho nạn nhân không đăng nhập được nhằm chiếm đoạt số tiền mà nạn nhân đã chuyển vào App. Khi phát hiện ra bị lừa đảo thì các đối tượng đã xóa tài khoản của nạn nhân khỏi các hội nhóm trên mạng xã hội và chặn liên lạc với nạn nhân. Với các thủ đoạn vô cùng tinh vi và khả năng dụ dỗ, lôi kéo của các đối tượng không chỉ làm cho các nạn nhân phải lao đao, mất đi khoản tiền lớn mà còn khiến cho lực lượng chức năng khó khăn trong công tác điều tra, truy tìm bởi vì hầu hết các group chat mà các đối tượng lừa đảo sử dụng đều lấy địa chỉ nước ngoài. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết chiêu trò lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội: - Lời hứa sinh lời quá cao: Sàn đầu tư lừa đảo thường hứa lợi nhuận vượt trội, những lời mời gọi như nếu thua lỗ thì sẽ được đền bù và giá mua các mã cổ phiếu qua các Quỹ đầu tư sẽ có ưu đãi từ 15%-30% so với giá đang giao dịch. - Thiếu thông tin minh bạch: cung cấp không đầy đủ thông tin về công ty, giấy phép hoạt động, lịch sử giao dịch và nhân sự quản lý, cũng như các tài khoản ảo, các lượt đánh giá app, website ảo trên mạng xã hội - Yêu cầu chuyển tiền vào App, website: Yêu cầu người tham gia chuyển khoản vào link, vào app khi bắt đầu giao dịch, thường là dưới hình thức phí đăng ký, phí tham gia hoặc tiền ký quỹ và khi bị trục trặc thì vô hiệu hóa tài khoản của người tham gia. Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư chứng khoán, nếu nhận thấy một trong những dấu hiệu trên, người dân nên cần cân nhắc và chú ý để tránh mất tiền của, thời gian, công sức. (2) Các biện pháp phòng tránh thủ đoạn lừa đảo đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội. Để chủ động phòng ngừa các thủ đoạn tinh vi của các đối tượng lừa đảo, người dân cần chú ý một số biện pháp sau đây: Nâng cao kiến thức: Hãy tự trang bị cho mình kiến thức vững về đầu tư chứng khoán trước khi quyết định tham gia bất kỳ hội nhóm hay nhóm chat nào trên mạng xã hội. Hãy cẩn trọng khi người khác đề nghị hoặc giới thiệu các hoạt động đầu tư mà bạn không biết. Kiểm tra thông tin: Luôn kiểm tra và xác minh thông tin về các nhóm chat, website, và ứng dụng đầu tư trên mạng xã hội trước khi đầu tư. Đảm bảo rằng họ có giấy phép hoạt động hợp lệ từ cơ quan quản lý pháp luật. Cần tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn, đặc biệt là các nguồn thông tin chính thống như: Trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; các trang thông tin điện tử về tài chính, ngân hàng Cảnh giác với mức phí và chi phí: Hãy cẩn trọng với các khoản phí và chi phí không rõ ràng hoặc quá cao so với thị trường thông thường, cẩn thận với những lời hứa lợi nhuận cao, mức giảm giá từ các đối tượng. Trong trường hợp nghi vấn các đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân và nhà đầu tư cần báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để được hỗ trợ, xử lý kịp thời… (3) Hồ sơ tố cáo khi bị lừa đảo qua mạng Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm gồm: - Cơ quan điều tra; - Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; - Viện kiểm sát các cấp; - Các cơ quan, tổ chức khác: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác. Theo quy định đề cập ở trên, người bị hại trong các vụ lừa đảo qua mạng đặc biệt là lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội có thể tố cáo hành vi phạm tội tới các cơ quan nêu trên để được giải quyết kịp thời. Khi tố cáo lừa đảo qua mạng tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau: - Đơn trình báo công an; Xem và tải file mẫu đơn tố cáo: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/mau-don-to-cao.doc - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng); - Chứng cứ kèm theo để chứng minh. Lưu ý, người tố cáo cần thu thập và lưu giữ các bằng chứng liên quan đến hành vi lừa đảo, các biên lai, giao dịch giữa hai bên. Trong đó, có thể sử dụng bằng chứng là các file ghi âm, ảnh chụp, video… để nộp cho cơ quan Công an. Đường dây nóng tố cáo tội phạm lừa đảo Đường dây nóng tố giác tội phạm lừa đảo của Bộ Công an - Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an + Tại Thành phố Hà Nội: 069.2342431 + Tại Thành phố Hồ Chí Minh: 069.3336310 - Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an: + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội: 069.2348560 + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu: 069.2321671 + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy: 069.2345923 Tóm lại, đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội mang lại cơ hội lớn cho nhà đầu tư, nhưng cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nguy cơ lừa đảo. Bằng cách nâng cao kiến thức và luôn cảnh giác, bạn có thể giữ an toàn tài sản và tránh khỏi các hoạt động lừa đảo trên mạng xã hội. Theo Trang thông tin điện tử công an Quảng Ninh
Tài liệu để xác định tư cách nhà đầu chứng khoán chuyên nghiệp
Nhà đầu tư được xem là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019. Theo đó, căn cứ Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được xác định thông qua các tài liệu sau: 1. Đối với tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán Đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế v,v; tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là một trong các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy phép thành lập và hoạt động. - Giấy tờ tương đương Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập và hoạt động. 2. Đối với công ty có vốn điều lệ đã góp trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch - Đối với các công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét. - Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. 3. Đối với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực. 4. Đối với cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 5. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Như vậy, có thể thông qua những tài liệu trên để xác định tư nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán. Cụ thể theo quy định khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm các chủ thể sau: (1) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan. (2) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. (3) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. (4) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. (5) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. Theo đó, các cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp nêu trên được xem là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sẽ do Chính phủ quy định chi tiết (cụ thể xem tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán).
Siết Vốn Đầu tư vào Thị trường Chứng khoán – Nên hay Không?
Ngày 01/02 sắp tới, Thông tư 36/2014/TT-NHNN chính thức có hiệu lực, tuy vậy đã có những luồng quan điểm trái chiều nhau về quy định “Siết chặt đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, đẩy mạnh cho vay đối với hoạt động Ngân hàng” tại văn bản này. Quan điểm ủng hộ Thông tư 36, lý do: - Siết chặt dòng vốn đầu tư chứng khoan sẽ giúp thúc đẩy phong trào đầu tư giá trị, giảm bớt tình trạng đầu tư cổ phiếu đầu cơ, như vậy thị trường chứng khoán mới phát triển lành mạnh hơn - Việc đầu tư phải mang tính chất lâu dài do đó khi đầu tư vào các Doanh nghiệp cổ phần hóa thì phải nghiên cứu kỹ tình hình tài chính và khả năng phát triển doanh nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng.. Quan điểm không đồng ý, lý do: - Việc đầu tư vào lĩnh vực nào tùy thuộc vào quan điểm, phương hướng mỗi ngân hàng - Việc siết vốn đầu tư vào chứng khoán sẽ tác động lớn đến thanh khoản thị trường, ảnh hưởng tâm lý và niềm tin nhà đầu tư, đặc biệt là cản trở quá trình cổ phần hóa… Thực tế, sau hơn 01 tháng ban hành thì thị trường chứng khoán có những phiên giảm mạnh, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng, công ty chứng khoán dè chừng… Vậy sắp tới có giãn lộ trình thực hiện Thông tư 36 hay không? Đây là câu hỏi nhạy cảm bởi: Thông tư được chuẩn bị hơn 02 năm mới được ban hành, nhưng chưa có hiệu lực đã nảy sinh nhiều vấn đề. Nếu giãn lộ trình thưc hiện sẽ ghi điểm với các thành viên trên thị trường chứng khoán, nhưng cũng liên quan trực tiếp đến tầm nhìn, bản lĩnh của người làm chính sách.!!!
Ngân hàng thương mại có phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không?
Ngân hàng thương mại có phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không? Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu. Ngân hàng thương mại có phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: - Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan; - Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; - Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; - Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; - Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. Như vậy, ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được thực hiện như thế nào? Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp quy định tại Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau: (1) Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan. (2) Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu. (3) Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên. (4) Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua. (5) Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Tóm lại: Ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được thực hiện như trên.
05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán?
05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán? Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm gì? 05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán? Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau: (i) Độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ và hoạt động của bộ phận này độc lập với các bộ phận và hoạt động khác của công ty quản lý quỹ, không chịu sự quản lý của Ban điều hành công ty quản lý quỹ. Nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ không được kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác của công ty quản lý quỹ; (ii) Khách quan: kiểm toán nội bộ phải khách quan, công bằng, không định kiến, không tác động, không bị can thiệp khi thực hiện nhiệm vụ của mình; (iii) Trung thực: công tác kiểm toán nội bộ phải được thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; (iv) Phối hợp: bộ phận kiểm toán nội bộ được toàn quyền tiếp cận không hạn chế các thông tin, tài liệu của công ty. Thành viên Ban điều hành và toàn bộ nhân viên của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác toàn bộ thông tin, tài liệu liên quan, theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ. Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro hoặc thất thoát lớn về tài sản của công ty hoặc của khách hàng; (v) Bảo mật: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, ngoại trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần đảm bảo yêu cầu gì? Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ cần đảm bảo yêu cầu được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 99/2020/TT-BTC, cụ thể gồm: - Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm được bổ nhiệm; - Có chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) hoặc đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA từ bậc II trở lên (Chartered Financial Analyst level II) hoặc CIIA (Certified International Investment Analyst - Final Level); hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hoặc có chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm gì? Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ có những trách nhiệm tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 99/2020/TT-BTC, gồm: (i) Kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức, hoạt động quản trị công ty, hoạt động điều hành, phối hợp của từng bộ phận, từng vị trí công tác nhằm ngăn ngừa các xung đột lợi ích, bảo vệ quyền lợi của khách hàng; (ii) Kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ công ty; hệ thống kiểm soát nội bộ; các chính sách, quy trình nội bộ, bao gồm quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ, quy trình và hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, kế toán, quy trình và hệ thống báo cáo, công bố thông tin, quy trình tiếp nhận và xử lý tố cáo, khiếu kiện từ khách hàng và các quy định nội bộ khác; (iii) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung thực, mức độ cẩn trọng, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ và quản trị rủi ro; (iv) Thực hiện việc kiểm toán hoạt động theo kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Kiểm toán nội bộ được thực hiện hằng năm và đột xuất; - Các hoạt động, quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro theo quy định nội bộ của công ty. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ rủi ro cao được tập trung nguồn lực, ưu tiên thực hiện kiểm toán trước và được kiểm toán tối thiểu mỗi năm một lần; - Kế hoạch kiểm toán định kỳ hằng năm phải được điều chỉnh khi có thay đổi về mức độ rủi ro của các hoạt động, quy trình, bộ phận; (v) Thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty tối thiểu hai năm một lần; (vi) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công ty; theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán đã được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty phê duyệt. Tóm lại, 05 nguyên tắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực, phối hợp và bảo mật.
Cảnh giác chiêu trò, thủ đoạn lừa đảo đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội
Trong giai đoạn gần đây, xuất hiện nhiều đối tượng giả danh thành các chuyên gia để dụ dỗ, lừa đảo các nhà đầu tư trên mạng xã hội. Đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội đã trở thành một xu hướng phổ biến trong cộng đồng đầu tư. Tuy nhiên, điều này cũng mở ra cơ hội cho các hoạt động lừa đảo. Các đối tượng lừa đảo thường lợi dụng sự thiếu kiến thức và lòng tham của nhà đầu tư để nhằm chiếm đoạt tài sản. (1) Dấu hiệu, thủ đoạn chiêu trò lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội Thủ đoạn trò lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội: Trung tướng Tô Ân Xô, Người phát ngôn Bộ Công an cho biết thủ đoạn mà các đối tượng thường xuyên sử dụng là: Lợi dụng yếu tố tâm lý thích kiếm được lợi nhuận cao cũng như sự thiếu hiểu biết, không am hiểu sâu về thị trường chứng khoán của nhà đầu tư, các đối tượng tự nhận là nhân viên các công ty chứng khoán có tên tuổi, thực hiện cuộc gọi đến và mời người dân tham gia các hội nhóm (Group chat), các khóa học online về đầu tư chứng khoán. Các đối tượng tiếp tục giới thiệu những cơ hội đầu tư sinh lời cao, được mua các mã cổ phiếu trên sàn chứng khoán Việt Nam với giá thấp hơn giá đang giao dịch trên thị trường. Để nhận được các ưu đãi trên, các đối tượng đã hướng dẫn nạn nhân truy cập vào các đường link Website hoặc cài đặt các App ứng dụng trên thiết bị di động, do chúng cung cấp Các đối tượng đã cung cấp cho nạn nhân các giấy tờ pháp lý của Quỹ đầu tư và những lời hứa hẹn lãi suất cao, nếu thua lỗ thì sẽ được đền bù và giá mua các mã cổ phiếu qua các Quỹ đầu tư sẽ có ưu đãi từ 15%-30% so với giá đang giao dịch. Những thông tin mà các đối tượng đưa ra, các nạn nhân dễ dàng tra cứu, tìm thấy thông tin trùng khớp trên mạng internet và ngay lập tức tin tưởng vào những giấy tờ pháp lý mà các đối tượng đưa ra. Đến khi nạn nhân tin tưởng, nạp tiền vào ứng dụng và liên tục có lợi nhuận, thậm chí lợi nhuận gấp nhiều lần trong một vài phiên giao dịch đầu tiên. Ngoài ra các thành viên trong nhóm kín đều do các đối tượng giả mạo nhằm tương tác, khoe thành tích rút được tiền để truyền cảm hứng cho nạn nhân nạp nhiều tiền hơn. Đây là một trong những chiêu trò lợi dụng lòng tin và ham muốn kiếm được lợi nhuận cao hơn từ nhà đầu tư. Cho đến khi nạn nhân không còn khả năng nạp thêm tiền thì các đối tượng sẽ vô hiệu hóa tài khoản tài khoản của nạn nhân làm cho nạn nhân không đăng nhập được nhằm chiếm đoạt số tiền mà nạn nhân đã chuyển vào App. Khi phát hiện ra bị lừa đảo thì các đối tượng đã xóa tài khoản của nạn nhân khỏi các hội nhóm trên mạng xã hội và chặn liên lạc với nạn nhân. Với các thủ đoạn vô cùng tinh vi và khả năng dụ dỗ, lôi kéo của các đối tượng không chỉ làm cho các nạn nhân phải lao đao, mất đi khoản tiền lớn mà còn khiến cho lực lượng chức năng khó khăn trong công tác điều tra, truy tìm bởi vì hầu hết các group chat mà các đối tượng lừa đảo sử dụng đều lấy địa chỉ nước ngoài. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết chiêu trò lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội: - Lời hứa sinh lời quá cao: Sàn đầu tư lừa đảo thường hứa lợi nhuận vượt trội, những lời mời gọi như nếu thua lỗ thì sẽ được đền bù và giá mua các mã cổ phiếu qua các Quỹ đầu tư sẽ có ưu đãi từ 15%-30% so với giá đang giao dịch. - Thiếu thông tin minh bạch: cung cấp không đầy đủ thông tin về công ty, giấy phép hoạt động, lịch sử giao dịch và nhân sự quản lý, cũng như các tài khoản ảo, các lượt đánh giá app, website ảo trên mạng xã hội - Yêu cầu chuyển tiền vào App, website: Yêu cầu người tham gia chuyển khoản vào link, vào app khi bắt đầu giao dịch, thường là dưới hình thức phí đăng ký, phí tham gia hoặc tiền ký quỹ và khi bị trục trặc thì vô hiệu hóa tài khoản của người tham gia. Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư chứng khoán, nếu nhận thấy một trong những dấu hiệu trên, người dân nên cần cân nhắc và chú ý để tránh mất tiền của, thời gian, công sức. (2) Các biện pháp phòng tránh thủ đoạn lừa đảo đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội. Để chủ động phòng ngừa các thủ đoạn tinh vi của các đối tượng lừa đảo, người dân cần chú ý một số biện pháp sau đây: Nâng cao kiến thức: Hãy tự trang bị cho mình kiến thức vững về đầu tư chứng khoán trước khi quyết định tham gia bất kỳ hội nhóm hay nhóm chat nào trên mạng xã hội. Hãy cẩn trọng khi người khác đề nghị hoặc giới thiệu các hoạt động đầu tư mà bạn không biết. Kiểm tra thông tin: Luôn kiểm tra và xác minh thông tin về các nhóm chat, website, và ứng dụng đầu tư trên mạng xã hội trước khi đầu tư. Đảm bảo rằng họ có giấy phép hoạt động hợp lệ từ cơ quan quản lý pháp luật. Cần tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn, đặc biệt là các nguồn thông tin chính thống như: Trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; các trang thông tin điện tử về tài chính, ngân hàng Cảnh giác với mức phí và chi phí: Hãy cẩn trọng với các khoản phí và chi phí không rõ ràng hoặc quá cao so với thị trường thông thường, cẩn thận với những lời hứa lợi nhuận cao, mức giảm giá từ các đối tượng. Trong trường hợp nghi vấn các đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân và nhà đầu tư cần báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để được hỗ trợ, xử lý kịp thời… (3) Hồ sơ tố cáo khi bị lừa đảo qua mạng Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm gồm: - Cơ quan điều tra; - Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; - Viện kiểm sát các cấp; - Các cơ quan, tổ chức khác: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác. Theo quy định đề cập ở trên, người bị hại trong các vụ lừa đảo qua mạng đặc biệt là lừa đảo đầu tư chứng khoán qua mạng xã hội có thể tố cáo hành vi phạm tội tới các cơ quan nêu trên để được giải quyết kịp thời. Khi tố cáo lừa đảo qua mạng tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau: - Đơn trình báo công an; Xem và tải file mẫu đơn tố cáo: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/mau-don-to-cao.doc - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng); - Chứng cứ kèm theo để chứng minh. Lưu ý, người tố cáo cần thu thập và lưu giữ các bằng chứng liên quan đến hành vi lừa đảo, các biên lai, giao dịch giữa hai bên. Trong đó, có thể sử dụng bằng chứng là các file ghi âm, ảnh chụp, video… để nộp cho cơ quan Công an. Đường dây nóng tố cáo tội phạm lừa đảo Đường dây nóng tố giác tội phạm lừa đảo của Bộ Công an - Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an + Tại Thành phố Hà Nội: 069.2342431 + Tại Thành phố Hồ Chí Minh: 069.3336310 - Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an: + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội: 069.2348560 + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu: 069.2321671 + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy: 069.2345923 Tóm lại, đầu tư chứng khoán trên mạng xã hội mang lại cơ hội lớn cho nhà đầu tư, nhưng cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nguy cơ lừa đảo. Bằng cách nâng cao kiến thức và luôn cảnh giác, bạn có thể giữ an toàn tài sản và tránh khỏi các hoạt động lừa đảo trên mạng xã hội. Theo Trang thông tin điện tử công an Quảng Ninh
Tài liệu để xác định tư cách nhà đầu chứng khoán chuyên nghiệp
Nhà đầu tư được xem là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019. Theo đó, căn cứ Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được xác định thông qua các tài liệu sau: 1. Đối với tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán Đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế v,v; tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là một trong các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy phép thành lập và hoạt động. - Giấy tờ tương đương Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập và hoạt động. 2. Đối với công ty có vốn điều lệ đã góp trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch - Đối với các công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét. - Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. 3. Đối với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực. 4. Đối với cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 5. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Như vậy, có thể thông qua những tài liệu trên để xác định tư nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán. Cụ thể theo quy định khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm các chủ thể sau: (1) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan. (2) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. (3) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. (4) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. (5) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. Theo đó, các cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp nêu trên được xem là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sẽ do Chính phủ quy định chi tiết (cụ thể xem tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán).
Siết Vốn Đầu tư vào Thị trường Chứng khoán – Nên hay Không?
Ngày 01/02 sắp tới, Thông tư 36/2014/TT-NHNN chính thức có hiệu lực, tuy vậy đã có những luồng quan điểm trái chiều nhau về quy định “Siết chặt đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, đẩy mạnh cho vay đối với hoạt động Ngân hàng” tại văn bản này. Quan điểm ủng hộ Thông tư 36, lý do: - Siết chặt dòng vốn đầu tư chứng khoan sẽ giúp thúc đẩy phong trào đầu tư giá trị, giảm bớt tình trạng đầu tư cổ phiếu đầu cơ, như vậy thị trường chứng khoán mới phát triển lành mạnh hơn - Việc đầu tư phải mang tính chất lâu dài do đó khi đầu tư vào các Doanh nghiệp cổ phần hóa thì phải nghiên cứu kỹ tình hình tài chính và khả năng phát triển doanh nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng.. Quan điểm không đồng ý, lý do: - Việc đầu tư vào lĩnh vực nào tùy thuộc vào quan điểm, phương hướng mỗi ngân hàng - Việc siết vốn đầu tư vào chứng khoán sẽ tác động lớn đến thanh khoản thị trường, ảnh hưởng tâm lý và niềm tin nhà đầu tư, đặc biệt là cản trở quá trình cổ phần hóa… Thực tế, sau hơn 01 tháng ban hành thì thị trường chứng khoán có những phiên giảm mạnh, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng, công ty chứng khoán dè chừng… Vậy sắp tới có giãn lộ trình thực hiện Thông tư 36 hay không? Đây là câu hỏi nhạy cảm bởi: Thông tư được chuẩn bị hơn 02 năm mới được ban hành, nhưng chưa có hiệu lực đã nảy sinh nhiều vấn đề. Nếu giãn lộ trình thưc hiện sẽ ghi điểm với các thành viên trên thị trường chứng khoán, nhưng cũng liên quan trực tiếp đến tầm nhìn, bản lĩnh của người làm chính sách.!!!