Lĩnh vực đầu tư và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP kể từ ngày 01/01/2021
Các lĩnh vực đầu tư và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Như vậy các quy định về đầu tư theo phương thức đối tác công tư sẽ được điều chỉnh bởi một luật riêng. So với các quy định hiện hành thì Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư có nhiều điểm mới mà doanh nghiệp cần lưu ý chẳng hạn như việc thu hẹp các lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và thay đổi thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Cụ thể: - Về lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP bao gồm: + Giao thông vận tải; + Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực; + Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; + Y tế; giáo dục - đào tạo; + Hạ tầng công nghệ thông tin. Như vậy, so với Luật Đầu tư và Nghị định hướng dẫn thi hành thì Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã thu hẹp các lĩnh vực đầu tư. Nhiều lĩnh vực sẽ không còn được đầu tư theo phương thức PPP như: văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; Nông nghiệp và phát triển nông thôn;… - Về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư: + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác; + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, Theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì đã bỏ thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Các loại hợp đồng cụ thể theo hình thức đối tác công tư PPP
01/01/2021, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP sẽ có hiệu lực. Vậy hình thức đầu tư này được thực hiện thông qua các loại hợp đồng nào? 1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm: a) Hợp đồng BOT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước; b) Hợp đồng BTO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; c) Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng; d) Hợp đồng O&M là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng. 2. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm: a) Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; b) Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước. 3. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng tại mục 1 và 2 đã nêu trên. Căn cứ pháp lý: Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP (Luật PPP 2020)
1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn nhà nước trong dự án PPP đối với dự án có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này. 2. Phê duyệt dự án PPP khi chưa có chủ trương đầu tư; không phù hợp với chủ trương đầu tư; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này. 3. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà đầu tư dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án PPP gây thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của công dân và của cộng đồng. 4. Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm các hành vi sau đây: - Tham dự thầu với tư cách là nhà đầu tư đối với dự án do mình làm bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng; - Tham gia lập đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với cùng một dự án; - Là cá nhân thuộc bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng mà trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu đối với dự án do bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột đứng tên tham dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư tham dự thầu; - Đứng tên tham dự thầu dự án do cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày không làm việc tại cơ quan, tổ chức đó. 5. Tiết lộ, tiếp nhận tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà đầu tư: - Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định, trừ trường hợp dự án phải tổ chức khảo sát thị trường, tham vấn trước nhà đầu tư để lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; - Nội dung hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định; - Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư được xác định chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. 6. Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây: - Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu; - Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu. 7. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ không đúng quy định của Luật này và hợp đồng dự án PPP. 8. Dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp quy định tại hợp đồng dự án PPP. 9. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP. 10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP; can thiệp bất hợp pháp vào quy trình dự án PPP. 11. Gian lận trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, bao gồm các hành vi sau đây: - Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện dự án PPP nhằm thu lợi bất chính hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào; - Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch chủ trương đầu tư, dự án PPP được phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, kết quả quyết toán vốn đầu tư công, thanh lý hợp đồng dự án PPP; - Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch số liệu về doanh thu của dự án PPP nhằm thu lợi bất chính. 12. Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP. Căn cứ pháp lý: Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Hướng dẫn Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư PPP
Đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (viết tắt PPP) dường như khá mới mẻ với chúng ta hiện nay, khi mà Luật đầu tư công 2014 được ban hành vào ngày 18/06/2014 mới bắt đầu thừa nhận hình thức đầu tư này. Việc thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (PPP) hiện nay đã có Nghị định 15/2015/NĐ-CP hướng dẫn, tuy nhiên tại Nghị định này có một số vấn đề cần làm rõ: Giới hạn phạm vi quản lý các dự án đầu tư do Bộ Công Thương quản lý Đó là các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hay dịch vụ công trong các lĩnh vực: - Nhà máy điện, đường dây tải điện (trừ các dự án nhà máy nhiệt điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng – Kinh Doanh – Chuyển giao); - Công trình kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm hội chợ triển lãm; Kết cấu hạ tầng bán buôn, kết cấu hạ tầng bán lẻ (chợ đầu mối, chợ bán buôn...); Trung tâm logistic; Siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại; Trung tâm phân phối các mặt hàng, nguyên, phụ liệu phục vụ cho sản xuất. - Các dự án khác thuộc phạm vi ngành Công Thương. Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án do Bộ Công Thương đề xuất Điều kiện dự án được Bộ Công Thương đề xuất: - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định. - Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư. - Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. - Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án quy định. Hồ sơ đề xuất dự án - Văn bản đề nghị thẩm định đề xuất dự án. - Đề xuất dự án. - Các văn bản pháp lý, tài liệu có liên quan để xác nhận tư cách pháp lý, năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư và kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự (nếu có) Thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án - Đơn vị lập đề xuất dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ và nội dung đề xuất dự án trình Hội đồng thẩm định. - Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, đơn vị lập đề xuất dự án có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề xuất phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước theo quy định tại trình Bộ Công Thương xem xét quyết định trước khi báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công có ý kiến về chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước. - Căn cứ phê duyệt của cấp có thẩm quyền về chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án và ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định, trong vòng 10 ngày làm việc, thường trực Hội đồng thẩm định tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt đề xuất dự án. Sau khi tiến hành bước trên, các bước lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết thỏa thuận đầu tư và ký kết hợp đồng dự án và cuối cùng là triển khai dự án. Các bước này được hướng dẫn chi tiết tại dự thảo Thông tư năm 2015 của Bộ Công thương hướng dẫn Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
Lĩnh vực đầu tư và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP kể từ ngày 01/01/2021
Các lĩnh vực đầu tư và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Như vậy các quy định về đầu tư theo phương thức đối tác công tư sẽ được điều chỉnh bởi một luật riêng. So với các quy định hiện hành thì Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư có nhiều điểm mới mà doanh nghiệp cần lưu ý chẳng hạn như việc thu hẹp các lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và thay đổi thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Cụ thể: - Về lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP bao gồm: + Giao thông vận tải; + Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực; + Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; + Y tế; giáo dục - đào tạo; + Hạ tầng công nghệ thông tin. Như vậy, so với Luật Đầu tư và Nghị định hướng dẫn thi hành thì Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã thu hẹp các lĩnh vực đầu tư. Nhiều lĩnh vực sẽ không còn được đầu tư theo phương thức PPP như: văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; Nông nghiệp và phát triển nông thôn;… - Về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư: + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác; + Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, Theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì đã bỏ thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Các loại hợp đồng cụ thể theo hình thức đối tác công tư PPP
01/01/2021, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP sẽ có hiệu lực. Vậy hình thức đầu tư này được thực hiện thông qua các loại hợp đồng nào? 1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm: a) Hợp đồng BOT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước; b) Hợp đồng BTO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; c) Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng; d) Hợp đồng O&M là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng. 2. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm: a) Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; b) Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước. 3. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng tại mục 1 và 2 đã nêu trên. Căn cứ pháp lý: Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP (Luật PPP 2020)
1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn nhà nước trong dự án PPP đối với dự án có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này. 2. Phê duyệt dự án PPP khi chưa có chủ trương đầu tư; không phù hợp với chủ trương đầu tư; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này. 3. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà đầu tư dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án PPP gây thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của công dân và của cộng đồng. 4. Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm các hành vi sau đây: - Tham dự thầu với tư cách là nhà đầu tư đối với dự án do mình làm bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng; - Tham gia lập đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với cùng một dự án; - Là cá nhân thuộc bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng mà trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu đối với dự án do bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột đứng tên tham dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư tham dự thầu; - Đứng tên tham dự thầu dự án do cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày không làm việc tại cơ quan, tổ chức đó. 5. Tiết lộ, tiếp nhận tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà đầu tư: - Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định, trừ trường hợp dự án phải tổ chức khảo sát thị trường, tham vấn trước nhà đầu tư để lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; - Nội dung hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định; - Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư được xác định chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. 6. Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây: - Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu; - Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu. 7. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ không đúng quy định của Luật này và hợp đồng dự án PPP. 8. Dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp quy định tại hợp đồng dự án PPP. 9. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP. 10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP; can thiệp bất hợp pháp vào quy trình dự án PPP. 11. Gian lận trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, bao gồm các hành vi sau đây: - Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện dự án PPP nhằm thu lợi bất chính hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào; - Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch chủ trương đầu tư, dự án PPP được phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, kết quả quyết toán vốn đầu tư công, thanh lý hợp đồng dự án PPP; - Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch số liệu về doanh thu của dự án PPP nhằm thu lợi bất chính. 12. Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP. Căn cứ pháp lý: Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Hướng dẫn Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư PPP
Đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (viết tắt PPP) dường như khá mới mẻ với chúng ta hiện nay, khi mà Luật đầu tư công 2014 được ban hành vào ngày 18/06/2014 mới bắt đầu thừa nhận hình thức đầu tư này. Việc thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (PPP) hiện nay đã có Nghị định 15/2015/NĐ-CP hướng dẫn, tuy nhiên tại Nghị định này có một số vấn đề cần làm rõ: Giới hạn phạm vi quản lý các dự án đầu tư do Bộ Công Thương quản lý Đó là các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hay dịch vụ công trong các lĩnh vực: - Nhà máy điện, đường dây tải điện (trừ các dự án nhà máy nhiệt điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng – Kinh Doanh – Chuyển giao); - Công trình kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm hội chợ triển lãm; Kết cấu hạ tầng bán buôn, kết cấu hạ tầng bán lẻ (chợ đầu mối, chợ bán buôn...); Trung tâm logistic; Siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại; Trung tâm phân phối các mặt hàng, nguyên, phụ liệu phục vụ cho sản xuất. - Các dự án khác thuộc phạm vi ngành Công Thương. Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án do Bộ Công Thương đề xuất Điều kiện dự án được Bộ Công Thương đề xuất: - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định. - Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư. - Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. - Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án quy định. Hồ sơ đề xuất dự án - Văn bản đề nghị thẩm định đề xuất dự án. - Đề xuất dự án. - Các văn bản pháp lý, tài liệu có liên quan để xác nhận tư cách pháp lý, năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư và kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự (nếu có) Thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án - Đơn vị lập đề xuất dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ và nội dung đề xuất dự án trình Hội đồng thẩm định. - Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, đơn vị lập đề xuất dự án có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề xuất phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước theo quy định tại trình Bộ Công Thương xem xét quyết định trước khi báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công có ý kiến về chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước. - Căn cứ phê duyệt của cấp có thẩm quyền về chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án và ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định, trong vòng 10 ngày làm việc, thường trực Hội đồng thẩm định tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt đề xuất dự án. Sau khi tiến hành bước trên, các bước lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết thỏa thuận đầu tư và ký kết hợp đồng dự án và cuối cùng là triển khai dự án. Các bước này được hướng dẫn chi tiết tại dự thảo Thông tư năm 2015 của Bộ Công thương hướng dẫn Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.