Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
Luật sư cho tôi hỏi là những phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được nêu cụ thể tại văn bản nào? Cụ thể gồm những phần nào?
Đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án. - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại. - Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó: + Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại. 2. Làm rõ hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 21 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. - Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu. - Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp. - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 22 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm: + Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. - Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có bản gốc hồ sơ dự thầu; + Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu; + Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; + Có bảo đảm dự thầu hợp lệ; + Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; + Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; + Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản). Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Đánh giá hồ sơ dự thầu: + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, các đối tác tham gia thực hiện dự án (trường hợp nhà đầu tư sử dụng kinh nghiệm của đối tác); đánh giá phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất; hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu. - Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây: + Danh sách xếp hạng nhà đầu tư; + Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư; + Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý. - Xét duyệt trúng thầu: Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Như vậy, việc đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Quy định về mức tiền bảo đảm dự thầu trong đấu thầu
Nhiều nhà thầu thường đặt câu hỏi về mức tiền bảo đảm dự thầu cần nộp trong các cuộc đấu thầu. Mức tiền này có được quy định cụ thể hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bảo đảm dự thầu là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu bảo đảm dự thầu là một hình thức bảo đảm tài chính mà nhà thầu phải cung cấp khi tham gia vào một quá trình đấu thầu. Mục đích của bảo đảm dự thầu là để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình nếu được chọn trúng thầu. Theo đó, việc bảo đảm mời thầu sẽ giúp bên mời thầu bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo rằng nhà thầu sẽ không rút lại hồ sơ dự thầu hoặc không thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Chiếu theo quy định trên, bảo đảm dự thầu có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như nộp tiền mặt (đặt cọc), bảo lãnh ngân hàng, chứng thư bảo lãnh. Trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. (2) Bảo đảm dự thầu được áp dụng đối với các gói thầu nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và cả các gói thầu hỗn hợp. Ngoài ra, bảo đảm dự thầu cũng được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế để lựa chọn nhà đầu tư. (3) Mức tiền đảm bảo dự thầu được quy định ra sao? Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, dựa vào quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: - Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; - Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, mức bảo đảm dự thầu được xác định linh hoạt để phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng gói thầu, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư. Ngoài quy mô và tính chất của gói thầu, việc xác định mức bảo đảm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tính cạnh tranh của gói thầu, mức độ rủi ro của dự án, và khả năng tài chính của nhà thầu. Theo đó, khi được bên mời thầu lựa chọn, tiền bảo đảm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được bên mời thầu hoàn trả hoặc giải tỏa. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn cũng sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu theo thời hạn trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Toàn bộ Mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP
Ngày 30/9/2024, Bộ KH&ĐT ban hành Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức PPP, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. (1) Toàn bộ Mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-thong-bao-PL-I.docx Mẫu Thông báo khảo sát sự quan tâm dự án PPP (Webform trên Hệ thống) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-thong-bao-PL-II.doc Mẫu Thông báo khảo sát sự quan tâm dự án PPP (Webform trên Hệ thống) Lưu ý: Mẫu Thông báo trên áp dụng đối với các dự án có yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMST.doc Mẫu HSMST PPP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSM%C4%90P.doc Mẫu HSMĐP PPP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-co-so-tuyen.doc Mẫu HSMT PPP có sơ tuyển https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-ko-so-tuyen.doc Mẫu HSMT PPP không sơ tuyển https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-dam-phan-canh-tranh.doc Mẫu HSMT PPP đàm phán cạnh tranh https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-moi-quan-tam-DA-dat.docx Mẫu Hồ sơ mời quan tâm - DA đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-moi-thau-1-tui-DA-dat.docx Mẫu Hồ sơ mời thầu 1 túi - DA đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-moi-thau-2-tui-DA-dat.docx Mẫu Hồ sơ mời thầu 2 túi - DA đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-1-tui-ko-su-dung-dat.docx Mẫu HSMT 1 túi DA ngành không SD đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-2-tui-ko-su-dung-dat.docx Mẫu HSMT 2 túí DA ngành không SD đất (2) Những dự án chưa áp dụng việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có nêu rõ, việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng chưa áp dụng đối với các dự án sau đây: - Dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế, đấu thầu rộng rãi quốc tế, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư. - Dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế. Bên cạnh đó, Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT cũng có nêu rõ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lựa chọn nhà đầu tư qua mạng theo lộ trình như sau: - Từ ngày Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành, việc cung cấp, đăng tải thông tin đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ thống. - Từ ngày Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành, việc phát hành E-KSQT, E-HSMST và nộp E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP được thực hiện trên Hệ thống. - Từ ngày 01/9/2025, việc phát hành E-HSMQT và nộp E- HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ thống. - Từ ngày 01/1/2026, việc phát hành E-HSMT và nộp E- HSDT đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước được thực hiện trên Hệ thống. Theo đó, hiện nay, có 02 trường hợp là Dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế, đấu thầu rộng rãi quốc tế, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư và Dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế sẽ chưa áp dụng việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng. (3) Hướng dẫn lập thông báo mời quan tâm, HSMQT, HSMT dự án đầu tư kinh doanh Cụ thể, tại Điều 6 Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn lập thông báo mời quan tâm, HSMQT, HSMT dự án đầu tư kinh doanh như sau: Bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập thông báo mời quan tâm, HSMQT, HSMT theo quy định của Luật Đấu thầu 2023, Nghị định 115/2024/NĐ-CP, Nghị định 23/2024/NĐ-CP, hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau: Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115/2024/NĐ-CP: - Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT; - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ; - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; - Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, mẫu hồ sơ đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Nghị định 115/2024/NĐ-CP. Đối với dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Nghị định 23/2024/NĐ-CP: - Thông báo mời quan tâm, HSMQT được lập trên cơ sở chỉnh sửa mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT. - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: - HSMT dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở vận dụng Phụ lục IX kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu 2023 và Nghị định 115/2024/NĐ-CP. - HSMT dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Nghị định 23/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở vận dụng Phụ lục XI kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu 2023 và Nghị định 23/2024/NĐ-CP. - Trong các Phụ lục VIII, IX, X, XI và XII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án. Xem chi tiết tại Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 30/9/2024.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia
Ngày 01/10/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2024/TT-BTC quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia. Cụ thể danh mục qua bài viết sau đây. Thông tư 69/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2024 Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia Theo Điều 2 Thông tư 69/2024/TT-BTC quy định Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia bao gồm: - Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia là xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; bao gồm: + Xe ô tô phục vụ công tác chung 4-5 chỗ ngồi. + Xe ô tô phục vụ công tác chung 7-9 chỗ ngồi. + Xe ô tô phục vụ công tác chung 12-16 chỗ ngồi. + Xe ô tô phục vụ công tác chung bán tải. - Danh mục quy định trên không áp dụng đối với xe ô tô phục vụ công tác chung là: + Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. + Xe ô tô 2 cầu có công suất lớn theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 72/2023/NĐ-CP Như vậy, từ ngày 15/11/2024 sẽ áp dụng Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia như trên. Khi nào sẽ áp dụng mua sắm tập trung trong đấu thầu? Theo Điều 53 Luật Đấu thầu 2023 quy định về mua sắm tập trung trong đấu thầu thì mua sắm tập trung được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng lớn, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp mua thuốc hiếm, thuốc cần mua với số lượng ít có thể áp dụng hình thức mua sắm tập trung để bảo đảm có đủ thuốc phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh; - Thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023. Như vậy, chỉ được mua sắm tập trung những hàng hoá, dịch vụ cần mua sắm với số lượng lớn, chủng loại tương tự và phải nằm trong danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung. Khi mua sắm tập trung trong đấu thầu phải tuân theo nguyên tắc nào? Theo Điều 87 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc mua sắm tập trung bao gồm: - Việc mua sắm tập trung được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực thì thuê tư vấn đấu thầu thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. - Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung sử dụng thỏa thuận khung, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phải ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung. Trường hợp thỏa thuận khung còn hiệu lực mà ký kết hợp đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì không được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 22, khoản 23 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Như vậy, khi mua sắm tập trung trong đấu thầu thì phải tuân theo những nguyên tắc quy định trên.
Thông thầu: Khi nào bị phạt hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Thông thầu là một trong những hành vi bị cấm theo Luật Đấu thầu nhằm đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động đấu thầu. Quy định pháp luật hiện nay thì hành vi thông thầu này sẽ bị xử lý như thế nào? Xử phạt hành chính hay xử lý hình sự? Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông thầu như thế nào? Theo khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 thì những hành vi sau đây được gọi là thông thầu: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu; - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Hành vi thông thầu là hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu (Điều 16. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu). Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015. Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức vi phạm, nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt tiền này. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu trong trường hợp nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, cụ thể: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: … b) Thông thầu; … 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. …” Như vậy, theo như quy định thì người nào thực hiện một trong những hành vi thông thầu như đã nêu ở trên mà gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội là 20 năm tù trong trường hợp gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tóm lại, nếu như không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu như vừa phân tích ở trên thì người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng (đối với tổ chức vi phạm) hoặc từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng (đối với cá nhân vi phạm) tùy từng trường hợp cụ thể.
Đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
Ngày 16/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Trong đó có quy định về Đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư. (1) Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 115/2024/NĐ-CP đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau: - Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu; - Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu. Căn cứ theo quy định trên, 02 đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư là: - Các nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện đại nhất; - Các nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Theo đó, hai đối tượng trên sẽ được hưởng mức ưu đãi lần lượt là 5% và 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu. (2) Điều kiện được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 115/2024/NĐ-CP, khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan. Khi đáp ứng được các điều kiện trên, nhà đầu tư sẽ được hưởng mức ưu đãi đã nêu tại mục (1). (3) Cách tính ưu đãi như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Nghị định 115/2024/NĐ-CP, cách tính ưu đãi cho nhà đầu tư đủ điều kiện được hưởng ưu đãi như sau: Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau: T’TH = TTH + TTH x MƯĐ Trong đó: T’TH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng. TTH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi. MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 115/2024/NĐ-CP. Cách tính này cho phép nhà đầu tư dễ dàng nhận biết được lợi ích từ việc hưởng ưu đãi, đồng thời tạo ra một cơ sở minh bạch để so sánh và xếp hạng giữa các nhà đầu tư. Việc áp dụng công thức này không chỉ giúp nâng cao tính cạnh tranh mà còn đảm bảo rằng các nhà đầu tư có cam kết về công nghệ và bảo vệ môi trường sẽ được ghi nhận một cách công bằng trong quá trình lựa chọn. Ngoài ra, nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được lựa chọn ký kết hợp đồng nhưng phải lưu ý thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất.
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm?
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức làm việc không "chí công vô tư" trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Chí công vô tư là gì? Chí công vô tư là sự khách quan, công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung, đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân. Theo đó, chí công vô tư là một phẩm chất đạo đức của con người, đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, người có phẩm chất chí công vô tư sẽ được mọi người tin cậy và kính trọng. Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? (Hình từ Internet) Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm hay không thì căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có quy định, các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu bao gồm hành vi không bảo đảm công bằng, minh bạch. Theo đó, không bảo đảm công bằng, minh bạch bao gồm các hành vi sau: (1) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của Luật Đấu thầu 2023; (2) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (3) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (4) Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu; (5) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng; (6) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó; (7) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát; (8) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2023; (9) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 Luật Đấu thầu 2023; (10) Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 Luật Đấu thầu 2023; (11) Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự: 1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu. 2. Thông thầu. 3. Gian lận trong đấu thầu. 4. Cản trở hoạt động đấu thầu. 5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu. 6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu. 7. Chuyển nhượng thầu trái phép. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Theo đó, tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính với mức tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Như vậy, mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là 300.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, dù trong bối cảnh nào, khi giải quyết một vấn đề nào đó, mỗi một cá nhân, tổ chức đều phải có phẩm chất "chí công vô tư", làm việc theo lẽ phải, nhằm đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và tránh rơi vào vòng lao lý.
Điều kiện được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Hình thức mua sắm trực tiếp được pháp luật cho phép áp dụng trong một số trường hợp cụ thể. Vậy, điều kiện nào để một gói thầu được phép áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp? (1) Điều kiện được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là gì? Hình thức mua sắm trực tiếp là một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định tại Điều 20 Luật Đấu thầu 2023. Theo đó, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác tuy nhiên cần đảm bảo đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật về đấu thầu (khoản 1 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023) Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023, nhà đầu tư chỉ được thực hiện hình thức mua sắm trực tiếp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó - Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có) - Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng; - Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Có thể thấy, hình thức mua sắm trực tiếp là một công cụ hữu ích trong quá trình mua sắm hàng hóa, giúp rút ngắn được thời gian , giảm chi phí, đảm bảo chất lượng cho gói thầu, tuy nhiên, nếu lạm dụng hình thức này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Do đó, hình thức mua sắm trực tiếp chỉ được áp dụng khi nhà đầu tư đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể, các điều kiện này không chỉ tạo ra khuôn khổ pháp lý cho việc mua sắm trực tiếp mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong hoạt động đấu thầu. (2) Nhà thầu trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì xử lý thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023, trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu nhà thầu đó đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. Như vậy, trong trường hợp nhà thầu đã thực hiện hợp đồng trước đó không thể tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư có quyền lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu này. Tuy nhiên, nhà thầu mới phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá cả theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. Việc yêu cầu nhà thầu mới phải đáp ứng các tiêu chí tương tự như nhà thầu trước đó giúp đảm bảo rằng gói thầu vẫn được thực hiện bởi những nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm phù hợp, tránh rủi ro về chất lượng công việc. Quy định về việc cho phép mua sắm trực tiếp từ nhà thầu khác khi nhà thầu trước đó không thể tiếp tục thực hiện gói thầu là một bước đi hợp lý nhằm bảo đảm tiến độ và chất lượng của dự án. Điều này không chỉ giúp duy trì tính liên tục trong quá trình thực hiện mà còn đảm bảo rằng các nhà thầu được lựa chọn đều có đủ năng lực và kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
Gói thầu thuộc đối tượng được áp dụng chỉ định thầu có được áp dụng hình thức đấu thầu khác không?
Các gói thầu nào được áp dụng hình thức chỉ định thầu? Gói thầu thuộc đối tượng được áp dụng chỉ định thầu có được áp dụng hình thức đấu thầu khác không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Các gói thầu nào được áp dụng hình thức chỉ định thầu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023, chỉ định thầu được áp dụng trong 12 trường hợp sau đây: - Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường; - Gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác; - Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng được chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây dựng đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; - Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công; - Gói thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu thực hiện được trên thị trường do yêu cầu về giải pháp công nghệ; - Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo Nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; - Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm; - Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng. Như vậy, 12 gói thầu kể trên sẽ được áp dụng hình thức chỉ định thầu. Đối với gói thầu cuối cùng cần điều chỉnh hạn mức để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. (2) Gói thầu thuộc đối tượng được áp dụng chỉ định thầu có được áp dụng hình thức đấu thầu khác không? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 6 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định, trường hợp 12 gói thầu kể trên đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các Điều 21, 22, 24 và 25 của Luật Đấu thầu 2023 thì khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn nhà thầu. Như vậy, gói thầu thuộc đối tượng áp dụng chỉ định thầu được phép lựa chọn áp dụng hình thức đầu thầu khác và Nhà nước khuyến khích việc này. Lý do cho việc khuyến khích này có thể kể đến như: - Tăng tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, từ đó giúp giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm - Các hình thức lựa chọn khác thường yêu cầu quy trình công khai và minh bạch hơn, giúp ngăn ngừa tham nhũng và lạm dụng trong đấu thầu. - Các nhà thầu có thể đưa ra những giải pháp sáng tạo hơn khi có cơ hội cạnh tranh, điều này có thể dẫn đến những kết quả tốt hơn cho dự án. - Hình thức lựa chọn khác có thể giúp xác định được nhà thầu phù hợp nhất, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách nhà nước. - Trong một số trường hợp, điều kiện thực tế có thể thay đổi, việc áp dụng hình thức đấu thầu khác có thể phù hợp hơn với yêu cầu và tình hình cụ thể. Tóm lại, việc cho phép và khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu khác không chỉ phản ánh sự linh hoạt của hệ thống pháp luật mà còn thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực công.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là chứng chỉ do Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho cá nhân tham dự thi và đạt kết quả quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu? Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho những cá nhân nào? Được cấp trong các trường hợp nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân sau đây: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP. - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Đồng thời căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp trong một hoặc các trường hợp sau: - Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo quy định của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; - Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin; - Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân thực hiện đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày hết hiệu lực của chứng chỉ. Sau thời hạn này, cá nhân không được đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ và phải dự thi, cấp chứng chỉ lần đầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT nếu có nhu cầu. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu như sau: - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT giao đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thi cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký cấp lại, hồ sơ đăng ký cấp gia hạn chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu và tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. => Căn cứ vào quy định nêu trên cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu bao gồm Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu thực hiện như thế nào? Căn tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, cơ quan cấp chứng chỉ gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; - Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải nộp lại bản gốc chứng chỉ cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi. Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không nộp lại chứng chỉ, cơ quan cấp chứng chỉ quyết định hủy chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, gửi thông báo cho cá nhân bị hủy chứng chỉ và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi thông tin đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; - Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi”.
Các trường hợp được sửa đổi hợp đồng trong đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Sửa đổi hợp đồng là việc chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung so với quy định trong hợp đồng đã ký. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng được sửa đổi hợp đồng mà chủ đầu tư và nhà thầu chỉ có thể sửa hợp đồng trong các trường hợp sau đây. Các trường hợp sửa đổi hợp đồng trong đấu thầu Tại Khoản 1 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 và Khoản 2 Điều 160 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện trong các trường hợp: - Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự. - Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư. - Theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật bao gồm các trường hợp: + Khi có sự thay đổi về chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng; + Sự kiện bất khả kháng; + Thay đổi phương thức vận chuyển, địa điểm giao hàng, dịch vụ liên quan đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; + Bổ sung khối lượng, số lượng công việc thuộc tùy chọn mua thêm ngoài khối lượng, số lượng nêu trong hợp đồng. Trong trường hợp này, văn bản sửa đổi hợp đồng phải quy định rõ khối lượng, giá trị, thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ đối với công việc bổ sung và các nội dung cần thiết khác. Thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ cho khối lượng công việc bổ sung có thể ngoài thời gian thực hiện hợp đồng ban đầu nhưng phải được người có thẩm quyền cho phép. Chủ đầu tư được áp dụng tùy chọn mua thêm nhiều lần nhưng không vượt mức tối đa nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua thêm có sự thay đổi về chính sách thuế giá trị gia tăng thì đơn giá hàng hóa, dịch vụ (bao gồm thuế giá trị gia tăng) thuộc tùy chọn mua thêm không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua thêm; + Thay đổi về thiết kế được duyệt; + Một hoặc các bên đề xuất các sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cao hơn cho chủ đầu tư; + Thay đổi tiến độ hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Đấu thầu; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, bao gồm khối lượng, giá và các nội dung khác. 2/ Quy định về sửa đổi hợp đồng Tại Điều 106 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về sửa đổi hợp đồng như sau: - Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực; - Việc sửa đổi các nội dung về tiến độ, khối lượng, giá chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng, trừ trường hợp áp dụng tùy chọn mua thêm. Tuy nhiên, các bên không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng đối với trường hợp thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và nội dung khác đã được quy định trong hợp đồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Không vượt giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp dự toán gói thầu được phê duyệt sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không vượt dự toán gói thầu; + Không vượt thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng; + Phương pháp, công thức, hạng mục và các nội dung cần thiết để điều chỉnh đã quy định trong hợp đồng - Việc sửa đổi hợp đồng được áp dụng đối với tất cả loại hợp đồng quy định tại Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 bao gồm: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng theo kết quả đầu ra; Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm; Hợp đồng hỗn hợp. - Việc sửa đổi hợp đồng phải được thực hiện bằng văn bản sửa đổi hợp đồng. - Khi chỉ số giá và các yếu tố khác biến động theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư và nhà thầu có thể xem xét sửa đổi hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng bảo đảm phù hợp với quy định về sửa đổi hợp đồng do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản quy định tại pháp luật dân sự. - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy định tại hợp đồng ban đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 93 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Các trường hợp thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và các nội dung khác đã được quy định trong hợp đồng mà không phải sửa đổi hợp đồng, không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 bao gồm: + Điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra (nếu có) theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 107 Nghị định 24/2024/NĐ-CP; + Tăng, giảm khối lượng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, việc bổ sung khối lượng thuộc tùy chọn mua thêm áp dụng sửa đổi hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Nghị định 24/2024/NĐ-CP; + Tăng, giảm thời gian đối với hợp đồng theo thời gian; tăng, giảm chi phí trực tiếp thực hiện đối với hợp đồng chi phí cộng phí; tăng, giảm giá trị cơ sở để tính phần trăm chi phí đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm; tăng, giảm mức giảm trừ thanh toán, mức tăng giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo kết quả đầu ra; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp việc thay đổi các nội dung quy định tại khoản này dẫn đến không đáp ứng được một hoặc các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 thì phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép sửa đổi hợp đồng. => Như vậy, trong trường hợp chủ đầu tư và nhà thầu được sửa đổi hợp đồng thì khi sửa đổi, các bên phải tuân thủ theo những quy định trên.
Chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không?
Có lẽ câu hỏi nhiều người thắc mắc nhất từ khi có Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT chính là chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé (1) Chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không? Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải tham dự thi để được cấp chứng chỉ. Chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp theo quy định của Luật Đấu thầu số 2005, Luật Đấu thầu 2013 đến trước ngày 01/01/2024 có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp, cấp lại còn hiệu lực ghi trên chứng chỉ có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi tại chứng chỉ. Sau thời hạn ghi tại chứng chỉ, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp nhưng hết hiệu lực trong năm 2024 có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Từ ngày 01/01/2025, cá nhân có nhu cầu gia hạn hiệu lực chứng chỉ thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, Luật Đấu thầu 2013, cá nhân được cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 còn hiệu lực thì được sử dụng các chứng chỉ này để tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư cho đến thời điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Như vậy, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp trước ngày 01/01/2024 vẫn còn được sử dụng và có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. (2) Người có chứng chỉ đào tạo đấu thầu được làm thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm sau đây: - Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP - Tốt nghiệp đại học trở lên - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự - Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý. Theo quy định tại muc (1), chứng chỉ đào tạo đấu thầu có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, do đó có thể khẳng định người có chứng chỉ đấu thầu thì được làm thành viên tổ thẩm định, tổ chuyên gia. Tuy nhiên, việc có chứng chỉ đào tạo nghề là chỉ đáp ứng được một điều kiện, để được trở thành thành viên tổ thẩm định, tổ chuyên gia thì còn phải đáp ứng được các điều kiện khác như có bằng cử nhân, có năng lực hành vi dân sự, có 03 năm công tác…. Ngoài ra, có hai trường hợp thành viên tổ thẩm định, tổ chuyên gia không cần phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định như sau: - Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. - Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi: “Chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không?”, hy vọng sau bài viết này bạn sẽ nắm rõ được quy định mới về các loại chứng chỉ trong hoạt động đấu thầu.
Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc tập trung từ ngày 17/5/2024
Thông tư 07/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 17/5/2024 quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Theo đó Thông tư hướng dẫn về hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tập trung thuốc như sau: Hình thức lựa chọn nhà thầu Theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 07/2024/TT-BYT, hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung là: - Đấu thầu rộng rãi trong nước: Áp dụng với tất cả các gói thầu. - Chỉ định thầu: Áp dụng với các gói thầu mua thuốc thuộc danh mục mua sắm tập trung nhưng cần mua sắm bao gồm: + Gói thầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường. + Gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 24/2024/NĐ-CP: ++ Trường hợp cấp bách cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch: Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế (bao gồm cả vật tư tiêm chủng), linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay nhằm phục vụ công tác phòng, chống dịch theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế hoặc chính quyền các cấp) hoặc quyết định công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm hoặc địa phương đề nghị công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật; Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp để thiết lập, cải tạo, xây dựng khu điều trị, bệnh viện dã chiến phục vụ công tác phòng, chống dịch mà số lượng thuốc, hoá chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện hiện có tại cơ sở khám, chữa bệnh không đáp ứng được; Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp phục vụ các đoàn ngoại giao, hỗ trợ các nước phòng, chống dịch cần triển khai ngay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và theo đề nghị của cấp có thẩm quyền. ++ Trường hợp cấp bách cần triển khai ngay để duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp nếu không triển khai ngay sẽ làm gián đoạn hoạt động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh. ++ Trường hợp cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) bao gồm các gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp do nhu cầu đột xuất, không có mặt hàng thay thế và bắt buộc phải sử dụng để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người bệnh Phương thức lựa chọn nhà thầu Theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 07/2024/TT-BYT áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Luật Đấu thầu 2023. Riêng đối với gói thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư 07/2024/TT-BYT mà chủ đầu tư quyết định việc chỉ định thầu theo quy trình rút gọn. Đơn vị mua sắm tập trung chỉ áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ khi có hướng dẫn của pháp luật về khoa học, công nghệ. Như vậy, kể từ ngày 17/5/2024 hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tập trung thuốc được thực hiện theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BYT. Đơn vị mua sắm tập trung cấp quốc gia và cấp địa phương căn cứ theo hướng dẫn như trên để thực hiện lựa chọn nhà thầu đúng theo quy định.
Quy định về cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026
Theo quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026 cá nhân có nhu cầu cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu phải tham gia dự thi để được cấp chứng chỉ (1) Quy định về việc cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho một hoặc các trường hợp sau đây: - Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu - Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin - Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư Cá nhân đủ điều kiện ở trên có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu gửi hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống đến đơn vị tổ chức thi thuộc danh sách công khai trên Hệ thống. Cá nhân sẽ được đưa vào danh sách thí sinh đủ điều kiện dự khi đã đăng ký thi thành công và nộp đầy đủ chi phí dự thi. (2) Hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm các thành phần sau: - Đơn đăng ký thi theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT - 01 ảnh màu mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 3cm x 4cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự (đính kèm tệp tin lên hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống) >>> Tải Mẫu Đơn đăng ký thi tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%20ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%203.doc (3) Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026 Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải tham dự thi để được cấp chứng chỉ. Chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp theo quy định của Luật Đấu thầu số 2005, Luật Đấu thầu 2013 đến trước ngày 01/01/2024 có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp, cấp lại còn hiệu lực ghi trên chứng chỉ có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi tại chứng chỉ. Sau thời hạn ghi tại chứng chỉ, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp nhưng hết hiệu lực trong năm 2024 có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Từ ngày 01/01/2025, cá nhân có nhu cầu gia hạn hiệu lực chứng chỉ thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, Luật Đấu thầu 2013, cá nhân được cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 còn hiệu lực thì được sử dụng các chứng chỉ này để tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư cho đến thời điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT.
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không?
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các biện pháp để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023. Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu gồm có gian lận được thể hiện dưới các hình thức sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, trường hợp nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu là hành vi gian lận trong hoạt động đấu thầu, vi phạm điểm a khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 do đó bảo đảm dự thầu không được hoàn trả. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư gồm các trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện; - Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; - Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp; - Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Như vậy, khi mở rộng cụm công nghiệp thì phải đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi mở rộng cụm công nghiệp còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định nội dung chủ yếu Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau: - Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; nhu cầu lao động; tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; - Hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành, nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp; - Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); thời hạn, tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp; phương án nhà ở dành cho lao động của cụm công nghiệp; - Xác định rõ tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án; - Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác; phương thức quản lý, khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động; - Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến khả năng tiếp nhận, xử lý chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; đánh giá sự phù hợp về chức năng nguồn nước; - Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện. Như vậy, nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp chỉ nêu phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có). Tóm lại, tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ ít nhất 60%.
Thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu không được thực hiện hành vi nào?
Cho tôi hỏi hội đồng tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên hệ thống thi hay không? Thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không được thực hiện hành vi nào? Hội đồng tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên hệ thống thi hay không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về yêu cầu đối với thành viên tổ chức thi, thí sinh như sau: - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thành viên Hội đồng xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, Hội đồng thi và thành viên các Ban giúp việc Hội đồng thi không được thực hiện các hành vi sau đây: + Cho phép thí sinh dự thi mang và sử dụng các vật dụng, thiết bị quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; + Trực tiếp giải bài hoặc hướng dẫn cho thí sinh trong thời gian thi; + Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi; + Sửa chữa, thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên Hệ thống thi; + Bao che, tạo điều kiện để thí sinh làm bài hộ nhau; + Các hành vi khác làm thay đổi kết quả của bài thi, kỳ thi. Thành viên Hội đồng xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, Hội đồng thi và thành viên các Ban giúp việc Hội đồng thi có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu sẽ không được sửa chữa, thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên hệ thống thi. Thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không được thực hiện hành vi nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định các hành vi thí sinh tham dự thi không được thực hiện như sau: - Trao đổi thông tin, tài liệu với thí sinh khác trong quá trình thi; - Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình; - Nhìn bài, chép bài của thí sinh khác hoặc có bất kỳ hành vi gian lận nào trong quá trình thi; - Mang vào khu vực thi và phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, phương tiện thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng gây nguy hại khác; - Đưa đề thi ra ngoài hoặc nhận bài giải từ ngoài dưới mọi hình thức; - Có hành động gây gổ, đe dọa, hành hung cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hoặc thí sinh khác; - Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức; - Có hành động phá hoại kỳ thi; - Các hành vi khác làm thay đổi kết quả của bài thi, kỳ thi. Như vậy, thí sinh tham dự thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không được thực hiện các hành vi nêu trên. Nếu thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu vi phạm thì xử lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về các hình thức xử lý vi phạm trong kỳ thi như sau: - Thí sinh vi phạm quy định của kỳ thi bị lập biên bản và tuỳ mức vi phạm bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau: + Nhắc nhở: áp dụng đối với thí sinh dự thi vi phạm lần đầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; + Khiển trách: áp dụng đối với thí sinh bị nhắc nhở lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị khiển trách sẽ bị trừ 25% số điểm thi của bài thi đó; + Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh bị khiển trách lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm thi của bài thi đó; + Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh bị cảnh cáo lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại các điểm đ, e, i khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi sẽ bị điểm không (0) bài thi đó và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định; + Thí sinh vi phạm quy định tại các điểm g, h khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT bị đình chỉ thi và không được tham dự các kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày vi phạm. - Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được lập thành biên bản, có chữ ký của giám thị coi thi phòng thi đó và được thông báo cho thí sinh. Trường hợp thí sinh không ký tên vào biên bản thì các giám thị coi thi ghi rõ nội dung này trong biên bản. Trường hợp giữa các giám thị coi thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Ban Coi thi - Hậu cần xem xét, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. - Việc xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT do giám thị phòng thi quyết định. Trường hợp thí sinh không đồng ý chấp hành hình thức kỷ luật theo quyết định này, giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban Ban Coi thi - Hậu cần quyết định. - Việc đình chỉ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; việc cấm thi do người đứng đầu đơn vị tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi. Như vậy, nếu thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xem xét Nhắc nhở; Khiển trách; Cảnh cáo hoặc Đình chỉ thi.
Chuyển hồ sơ 10 gói thầu công ty AIC tại tỉnh Bình Thuận sang Cơ quan điều tra
Vừa qua, Chánh thanh tra tỉnh Bình Thuận đã chuyển hồ sơ của 10 trên 11 gói thầu của Sở Giáo dục, Sở Y tế, Bệnh viện tỉnh cho Cơ quan điều tra vì phát hiện có sai phạm nghiêm trọng (1) 3 gói thầu tại Sở Giáo dục và Đào tạo vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng Trong quá trình thanh tra tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận, đoàn thanh tra đã phát hiện có 03 gói thầu của công ty AIC có dấu hiệu sai phạm Luật Đấu Thầu. Theo kết luận thanh tra, hồ sơ dự thầu của công ty AIC có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Tiếp đó, 03 gói thầu cung cấp thiết bị cho các chủ đầu tư có giá chênh lệch quá cao (giá bị đội lên hơn 100%) so với giá mua đầu vào của công ty AIC, tổng số tiền chênh lệch là hơn 15,4 tỷ đồng (giá trúng thầu là hơn 27,2 tỷ đồng trong khi đó giá nhập khẩu hải quan và mua vào là hơn 11,8 tỷ đồng). Bên cạnh đó, trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra còn phát hiện thêm các thiết bị do công ty AIC cung cấp không đúng theo hợp đồng về model, thông số kỹ thuật, xuất xứ nhưng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận vẫn ký Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Theo thông tin, các thiết bị bị kiểm tra, đánh giá có xuất xứ Singapore nhưng thực tế thiết bị không ghi nơi xuất xứ hoặc ghi là xuất xứ China. Từ các kết quả thanh tra trên, kết luận 03 gói thầu có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (2) 6 gói thầu tại Sở Y tế có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hình sự Đối với 7 gói thầu tại Sở Y tế, các chủ đầu tư đã đưa ra các điều kiện trong hồ sơ mời thầu làm hạn chế khả năng tham gia của một số nhà thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty AIC trúng thầu. Tương tự với các gói thầu ở Sở Giáo dục và Đào tạo, các gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, giúp cho công ty AIC trúng thầu. Theo kết luận thanh tra, 6/7 gói thầu có giá thiết bị cung cấp cho các Chủ đầu tư chênh lệch quá cao so với giá mua vào của Công ty AIC (hơn 80%), với tổng số tiền chênh lệch là 16.667.403.500 đồng (giá trúng thầu là 36.599.799.500 đồng, giá nhập khẩu hải quan là 19.932.396.000 đồng). Trừ gói thầu Hệ thống xử lý chất thải rắn tại Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, tất cả 6/7 gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế đều có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (3) Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận cũng có dấu hiệu sai phạm của 01 gói thầu Đối với Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận, Chủ đầu tư cũng đưa vào hồ sơ mời thầu một số điều kiện hạn chế khả năng dự thầu của các nhà thầu, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Gói thầu thiết bị Công ty AIC cung cấp cho Bệnh viện với giá trị hơn 12,7 tỷ đồng, trong khi giá đầu vào (chưa có giá tay khoan siêu tốc và tay khoan chậm của Ghế và dụng cụ nha khoa do Công ty AIC không cung cấp được hóa đơn mua vào) chỉ hơn 8,7 tỷ đồng, chênh lệch khoảng 4,01 tỷ đồng, trong đó có 20/36 thiết bị có giá trị tăng 150% - 450%. Do vậy, có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. >>> Từ các kết quả thanh tra trên, Chánh Thanh tra tỉnh Bình Thuận chuyển hồ sơ, vụ việc của 10/11 gói thầu có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh để tiếp tục xử lý theo quy định trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra. (4) Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng bị xử lý thế nào? Theo quy định tại Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015, tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như sau: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm: - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; - Thông thầu - Gian lận trong đấu thầu - Cản trở hoạt động đấu thầu - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu - Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu - Chuyển nhượng thầu trái phép Ngoài ra, nếu có các dấu hiệu sau đây sẽ bị tăng nặng khung hình phạt thành phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: - Vì vụ lợi - Có tổ chức - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt - Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng Người phạm tội mà gây thiệt hại trên 1 tỷ đồng sẽ bị phạt tù từ 10 đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Yêu cầu về chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo Luật Đấu thầu mới năm 2024
Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là một trong những yêu cầu đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định thực hiện lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 có liệt kê các điều kiện mà thành viên, tổ thẩm định phải đáp ứng: - Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; - Tốt nghiệp đại học trở lên; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý. Đối với cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. - Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu không có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, tốt nghiệp đại học trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT có đề cập Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Như vậy các đối tượng tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu sẽ được cấp chứng chỉ chuyên môn về đấu thầu.
Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
Luật sư cho tôi hỏi là những phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được nêu cụ thể tại văn bản nào? Cụ thể gồm những phần nào?
Đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án. - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại. - Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó: + Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại. 2. Làm rõ hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 21 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. - Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu. - Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp. - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 22 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm: + Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. - Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có bản gốc hồ sơ dự thầu; + Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu; + Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; + Có bảo đảm dự thầu hợp lệ; + Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; + Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; + Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản). Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Đánh giá hồ sơ dự thầu: + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, các đối tác tham gia thực hiện dự án (trường hợp nhà đầu tư sử dụng kinh nghiệm của đối tác); đánh giá phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất; hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu. - Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây: + Danh sách xếp hạng nhà đầu tư; + Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư; + Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý. - Xét duyệt trúng thầu: Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Như vậy, việc đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Quy định về mức tiền bảo đảm dự thầu trong đấu thầu
Nhiều nhà thầu thường đặt câu hỏi về mức tiền bảo đảm dự thầu cần nộp trong các cuộc đấu thầu. Mức tiền này có được quy định cụ thể hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bảo đảm dự thầu là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu bảo đảm dự thầu là một hình thức bảo đảm tài chính mà nhà thầu phải cung cấp khi tham gia vào một quá trình đấu thầu. Mục đích của bảo đảm dự thầu là để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình nếu được chọn trúng thầu. Theo đó, việc bảo đảm mời thầu sẽ giúp bên mời thầu bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo rằng nhà thầu sẽ không rút lại hồ sơ dự thầu hoặc không thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Chiếu theo quy định trên, bảo đảm dự thầu có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như nộp tiền mặt (đặt cọc), bảo lãnh ngân hàng, chứng thư bảo lãnh. Trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. (2) Bảo đảm dự thầu được áp dụng đối với các gói thầu nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và cả các gói thầu hỗn hợp. Ngoài ra, bảo đảm dự thầu cũng được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế để lựa chọn nhà đầu tư. (3) Mức tiền đảm bảo dự thầu được quy định ra sao? Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, dựa vào quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: - Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; - Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, mức bảo đảm dự thầu được xác định linh hoạt để phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng gói thầu, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư. Ngoài quy mô và tính chất của gói thầu, việc xác định mức bảo đảm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tính cạnh tranh của gói thầu, mức độ rủi ro của dự án, và khả năng tài chính của nhà thầu. Theo đó, khi được bên mời thầu lựa chọn, tiền bảo đảm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được bên mời thầu hoàn trả hoặc giải tỏa. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn cũng sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu theo thời hạn trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Toàn bộ Mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP
Ngày 30/9/2024, Bộ KH&ĐT ban hành Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức PPP, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. (1) Toàn bộ Mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-thong-bao-PL-I.docx Mẫu Thông báo khảo sát sự quan tâm dự án PPP (Webform trên Hệ thống) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-thong-bao-PL-II.doc Mẫu Thông báo khảo sát sự quan tâm dự án PPP (Webform trên Hệ thống) Lưu ý: Mẫu Thông báo trên áp dụng đối với các dự án có yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMST.doc Mẫu HSMST PPP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSM%C4%90P.doc Mẫu HSMĐP PPP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-co-so-tuyen.doc Mẫu HSMT PPP có sơ tuyển https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-ko-so-tuyen.doc Mẫu HSMT PPP không sơ tuyển https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-dam-phan-canh-tranh.doc Mẫu HSMT PPP đàm phán cạnh tranh https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-moi-quan-tam-DA-dat.docx Mẫu Hồ sơ mời quan tâm - DA đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-moi-thau-1-tui-DA-dat.docx Mẫu Hồ sơ mời thầu 1 túi - DA đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-moi-thau-2-tui-DA-dat.docx Mẫu Hồ sơ mời thầu 2 túi - DA đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-1-tui-ko-su-dung-dat.docx Mẫu HSMT 1 túi DA ngành không SD đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/mau-kem-theo-thong-tu-15/mau-HSMT-2-tui-ko-su-dung-dat.docx Mẫu HSMT 2 túí DA ngành không SD đất (2) Những dự án chưa áp dụng việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có nêu rõ, việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng chưa áp dụng đối với các dự án sau đây: - Dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế, đấu thầu rộng rãi quốc tế, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư. - Dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế. Bên cạnh đó, Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT cũng có nêu rõ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lựa chọn nhà đầu tư qua mạng theo lộ trình như sau: - Từ ngày Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành, việc cung cấp, đăng tải thông tin đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ thống. - Từ ngày Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành, việc phát hành E-KSQT, E-HSMST và nộp E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP được thực hiện trên Hệ thống. - Từ ngày 01/9/2025, việc phát hành E-HSMQT và nộp E- HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ thống. - Từ ngày 01/1/2026, việc phát hành E-HSMT và nộp E- HSDT đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước được thực hiện trên Hệ thống. Theo đó, hiện nay, có 02 trường hợp là Dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế, đấu thầu rộng rãi quốc tế, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư và Dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế sẽ chưa áp dụng việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng. (3) Hướng dẫn lập thông báo mời quan tâm, HSMQT, HSMT dự án đầu tư kinh doanh Cụ thể, tại Điều 6 Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn lập thông báo mời quan tâm, HSMQT, HSMT dự án đầu tư kinh doanh như sau: Bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập thông báo mời quan tâm, HSMQT, HSMT theo quy định của Luật Đấu thầu 2023, Nghị định 115/2024/NĐ-CP, Nghị định 23/2024/NĐ-CP, hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau: Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115/2024/NĐ-CP: - Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT; - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ; - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; - Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, mẫu hồ sơ đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Nghị định 115/2024/NĐ-CP. Đối với dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Nghị định 23/2024/NĐ-CP: - Thông báo mời quan tâm, HSMQT được lập trên cơ sở chỉnh sửa mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT. - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. - HSMT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: - HSMT dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở vận dụng Phụ lục IX kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu 2023 và Nghị định 115/2024/NĐ-CP. - HSMT dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Nghị định 23/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở vận dụng Phụ lục XI kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu 2023 và Nghị định 23/2024/NĐ-CP. - Trong các Phụ lục VIII, IX, X, XI và XII kèm theo Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án. Xem chi tiết tại Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 30/9/2024.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia
Ngày 01/10/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2024/TT-BTC quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia. Cụ thể danh mục qua bài viết sau đây. Thông tư 69/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2024 Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia Theo Điều 2 Thông tư 69/2024/TT-BTC quy định Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia bao gồm: - Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia là xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; bao gồm: + Xe ô tô phục vụ công tác chung 4-5 chỗ ngồi. + Xe ô tô phục vụ công tác chung 7-9 chỗ ngồi. + Xe ô tô phục vụ công tác chung 12-16 chỗ ngồi. + Xe ô tô phục vụ công tác chung bán tải. - Danh mục quy định trên không áp dụng đối với xe ô tô phục vụ công tác chung là: + Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. + Xe ô tô 2 cầu có công suất lớn theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 72/2023/NĐ-CP Như vậy, từ ngày 15/11/2024 sẽ áp dụng Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia như trên. Khi nào sẽ áp dụng mua sắm tập trung trong đấu thầu? Theo Điều 53 Luật Đấu thầu 2023 quy định về mua sắm tập trung trong đấu thầu thì mua sắm tập trung được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng lớn, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp mua thuốc hiếm, thuốc cần mua với số lượng ít có thể áp dụng hình thức mua sắm tập trung để bảo đảm có đủ thuốc phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh; - Thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023. Như vậy, chỉ được mua sắm tập trung những hàng hoá, dịch vụ cần mua sắm với số lượng lớn, chủng loại tương tự và phải nằm trong danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung. Khi mua sắm tập trung trong đấu thầu phải tuân theo nguyên tắc nào? Theo Điều 87 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc mua sắm tập trung bao gồm: - Việc mua sắm tập trung được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực thì thuê tư vấn đấu thầu thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. - Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung sử dụng thỏa thuận khung, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phải ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung. Trường hợp thỏa thuận khung còn hiệu lực mà ký kết hợp đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì không được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 22, khoản 23 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Như vậy, khi mua sắm tập trung trong đấu thầu thì phải tuân theo những nguyên tắc quy định trên.
Thông thầu: Khi nào bị phạt hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Thông thầu là một trong những hành vi bị cấm theo Luật Đấu thầu nhằm đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động đấu thầu. Quy định pháp luật hiện nay thì hành vi thông thầu này sẽ bị xử lý như thế nào? Xử phạt hành chính hay xử lý hình sự? Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông thầu như thế nào? Theo khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 thì những hành vi sau đây được gọi là thông thầu: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu; - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Hành vi thông thầu là hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu (Điều 16. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu). Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015. Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức vi phạm, nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt tiền này. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu trong trường hợp nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, cụ thể: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: … b) Thông thầu; … 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: a) Vì vụ lợi; b) Có tổ chức; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. …” Như vậy, theo như quy định thì người nào thực hiện một trong những hành vi thông thầu như đã nêu ở trên mà gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội là 20 năm tù trong trường hợp gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tóm lại, nếu như không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thông thầu như vừa phân tích ở trên thì người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng (đối với tổ chức vi phạm) hoặc từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng (đối với cá nhân vi phạm) tùy từng trường hợp cụ thể.
Đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
Ngày 16/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Trong đó có quy định về Đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư. (1) Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 115/2024/NĐ-CP đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau: - Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu; - Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu. Căn cứ theo quy định trên, 02 đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư là: - Các nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện đại nhất; - Các nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Theo đó, hai đối tượng trên sẽ được hưởng mức ưu đãi lần lượt là 5% và 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu. (2) Điều kiện được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 115/2024/NĐ-CP, khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan. Khi đáp ứng được các điều kiện trên, nhà đầu tư sẽ được hưởng mức ưu đãi đã nêu tại mục (1). (3) Cách tính ưu đãi như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Nghị định 115/2024/NĐ-CP, cách tính ưu đãi cho nhà đầu tư đủ điều kiện được hưởng ưu đãi như sau: Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau: T’TH = TTH + TTH x MƯĐ Trong đó: T’TH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng. TTH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi. MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 115/2024/NĐ-CP. Cách tính này cho phép nhà đầu tư dễ dàng nhận biết được lợi ích từ việc hưởng ưu đãi, đồng thời tạo ra một cơ sở minh bạch để so sánh và xếp hạng giữa các nhà đầu tư. Việc áp dụng công thức này không chỉ giúp nâng cao tính cạnh tranh mà còn đảm bảo rằng các nhà đầu tư có cam kết về công nghệ và bảo vệ môi trường sẽ được ghi nhận một cách công bằng trong quá trình lựa chọn. Ngoài ra, nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được lựa chọn ký kết hợp đồng nhưng phải lưu ý thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất.
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm?
Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức làm việc không "chí công vô tư" trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Chí công vô tư là gì? Chí công vô tư là sự khách quan, công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung, đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân. Theo đó, chí công vô tư là một phẩm chất đạo đức của con người, đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, người có phẩm chất chí công vô tư sẽ được mọi người tin cậy và kính trọng. Chí công vô tư là gì? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? (Hình từ Internet) Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm? Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm hay không thì căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có quy định, các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu bao gồm hành vi không bảo đảm công bằng, minh bạch. Theo đó, không bảo đảm công bằng, minh bạch bao gồm các hành vi sau: (1) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của Luật Đấu thầu 2023; (2) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (3) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; (4) Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu; (5) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng; (6) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó; (7) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát; (8) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2023; (9) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 Luật Đấu thầu 2023; (10) Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 Luật Đấu thầu 2023; (11) Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự: 1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu. 2. Thông thầu. 3. Gian lận trong đấu thầu. 4. Cản trở hoạt động đấu thầu. 5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu. 6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu. 7. Chuyển nhượng thầu trái phép. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Theo đó, tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính với mức tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Như vậy, mức phạt hành chính cao nhất cho tổ chức vi phạm quy định về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu là 300.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, dù trong bối cảnh nào, khi giải quyết một vấn đề nào đó, mỗi một cá nhân, tổ chức đều phải có phẩm chất "chí công vô tư", làm việc theo lẽ phải, nhằm đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội, góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và tránh rơi vào vòng lao lý.
Điều kiện được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Hình thức mua sắm trực tiếp được pháp luật cho phép áp dụng trong một số trường hợp cụ thể. Vậy, điều kiện nào để một gói thầu được phép áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp? (1) Điều kiện được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là gì? Hình thức mua sắm trực tiếp là một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định tại Điều 20 Luật Đấu thầu 2023. Theo đó, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác tuy nhiên cần đảm bảo đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật về đấu thầu (khoản 1 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023) Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023, nhà đầu tư chỉ được thực hiện hình thức mua sắm trực tiếp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó - Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có) - Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng; - Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Có thể thấy, hình thức mua sắm trực tiếp là một công cụ hữu ích trong quá trình mua sắm hàng hóa, giúp rút ngắn được thời gian , giảm chi phí, đảm bảo chất lượng cho gói thầu, tuy nhiên, nếu lạm dụng hình thức này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Do đó, hình thức mua sắm trực tiếp chỉ được áp dụng khi nhà đầu tư đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể, các điều kiện này không chỉ tạo ra khuôn khổ pháp lý cho việc mua sắm trực tiếp mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong hoạt động đấu thầu. (2) Nhà thầu trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì xử lý thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Đấu thầu 2023, trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu nhà thầu đó đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. Như vậy, trong trường hợp nhà thầu đã thực hiện hợp đồng trước đó không thể tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư có quyền lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu này. Tuy nhiên, nhà thầu mới phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá cả theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. Việc yêu cầu nhà thầu mới phải đáp ứng các tiêu chí tương tự như nhà thầu trước đó giúp đảm bảo rằng gói thầu vẫn được thực hiện bởi những nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm phù hợp, tránh rủi ro về chất lượng công việc. Quy định về việc cho phép mua sắm trực tiếp từ nhà thầu khác khi nhà thầu trước đó không thể tiếp tục thực hiện gói thầu là một bước đi hợp lý nhằm bảo đảm tiến độ và chất lượng của dự án. Điều này không chỉ giúp duy trì tính liên tục trong quá trình thực hiện mà còn đảm bảo rằng các nhà thầu được lựa chọn đều có đủ năng lực và kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
Gói thầu thuộc đối tượng được áp dụng chỉ định thầu có được áp dụng hình thức đấu thầu khác không?
Các gói thầu nào được áp dụng hình thức chỉ định thầu? Gói thầu thuộc đối tượng được áp dụng chỉ định thầu có được áp dụng hình thức đấu thầu khác không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Các gói thầu nào được áp dụng hình thức chỉ định thầu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023, chỉ định thầu được áp dụng trong 12 trường hợp sau đây: - Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường; - Gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác; - Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay; - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng được chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây dựng đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; - Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công; - Gói thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu thực hiện được trên thị trường do yêu cầu về giải pháp công nghệ; - Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo Nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; - Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm; - Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng. Như vậy, 12 gói thầu kể trên sẽ được áp dụng hình thức chỉ định thầu. Đối với gói thầu cuối cùng cần điều chỉnh hạn mức để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. (2) Gói thầu thuộc đối tượng được áp dụng chỉ định thầu có được áp dụng hình thức đấu thầu khác không? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 6 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định, trường hợp 12 gói thầu kể trên đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các Điều 21, 22, 24 và 25 của Luật Đấu thầu 2023 thì khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn nhà thầu. Như vậy, gói thầu thuộc đối tượng áp dụng chỉ định thầu được phép lựa chọn áp dụng hình thức đầu thầu khác và Nhà nước khuyến khích việc này. Lý do cho việc khuyến khích này có thể kể đến như: - Tăng tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, từ đó giúp giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm - Các hình thức lựa chọn khác thường yêu cầu quy trình công khai và minh bạch hơn, giúp ngăn ngừa tham nhũng và lạm dụng trong đấu thầu. - Các nhà thầu có thể đưa ra những giải pháp sáng tạo hơn khi có cơ hội cạnh tranh, điều này có thể dẫn đến những kết quả tốt hơn cho dự án. - Hình thức lựa chọn khác có thể giúp xác định được nhà thầu phù hợp nhất, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách nhà nước. - Trong một số trường hợp, điều kiện thực tế có thể thay đổi, việc áp dụng hình thức đấu thầu khác có thể phù hợp hơn với yêu cầu và tình hình cụ thể. Tóm lại, việc cho phép và khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu khác không chỉ phản ánh sự linh hoạt của hệ thống pháp luật mà còn thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực công.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là chứng chỉ do Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho cá nhân tham dự thi và đạt kết quả quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu? Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho những cá nhân nào? Được cấp trong các trường hợp nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân sau đây: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP. - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Đồng thời căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp trong một hoặc các trường hợp sau: - Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo quy định của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; - Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin; - Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân thực hiện đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày hết hiệu lực của chứng chỉ. Sau thời hạn này, cá nhân không được đăng ký gia hạn hiệu lực chứng chỉ và phải dự thi, cấp chứng chỉ lần đầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT nếu có nhu cầu. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định cơ quan, đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu như sau: - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu: + Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; + Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cơ quan cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT giao đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thi cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký cấp lại, hồ sơ đăng ký cấp gia hạn chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu và tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. => Căn cứ vào quy định nêu trên cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu bao gồm Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu thực hiện như thế nào? Căn tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, cơ quan cấp chứng chỉ gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; - Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải nộp lại bản gốc chứng chỉ cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi. Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không nộp lại chứng chỉ, cơ quan cấp chứng chỉ quyết định hủy chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, gửi thông báo cho cá nhân bị hủy chứng chỉ và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi thông tin đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; - Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi”.
Các trường hợp được sửa đổi hợp đồng trong đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Sửa đổi hợp đồng là việc chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung so với quy định trong hợp đồng đã ký. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng được sửa đổi hợp đồng mà chủ đầu tư và nhà thầu chỉ có thể sửa hợp đồng trong các trường hợp sau đây. Các trường hợp sửa đổi hợp đồng trong đấu thầu Tại Khoản 1 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 và Khoản 2 Điều 160 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện trong các trường hợp: - Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự. - Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư. - Theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật bao gồm các trường hợp: + Khi có sự thay đổi về chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng; + Sự kiện bất khả kháng; + Thay đổi phương thức vận chuyển, địa điểm giao hàng, dịch vụ liên quan đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; + Bổ sung khối lượng, số lượng công việc thuộc tùy chọn mua thêm ngoài khối lượng, số lượng nêu trong hợp đồng. Trong trường hợp này, văn bản sửa đổi hợp đồng phải quy định rõ khối lượng, giá trị, thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ đối với công việc bổ sung và các nội dung cần thiết khác. Thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ cho khối lượng công việc bổ sung có thể ngoài thời gian thực hiện hợp đồng ban đầu nhưng phải được người có thẩm quyền cho phép. Chủ đầu tư được áp dụng tùy chọn mua thêm nhiều lần nhưng không vượt mức tối đa nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua thêm có sự thay đổi về chính sách thuế giá trị gia tăng thì đơn giá hàng hóa, dịch vụ (bao gồm thuế giá trị gia tăng) thuộc tùy chọn mua thêm không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua thêm; + Thay đổi về thiết kế được duyệt; + Một hoặc các bên đề xuất các sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cao hơn cho chủ đầu tư; + Thay đổi tiến độ hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Đấu thầu; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, bao gồm khối lượng, giá và các nội dung khác. 2/ Quy định về sửa đổi hợp đồng Tại Điều 106 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về sửa đổi hợp đồng như sau: - Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực; - Việc sửa đổi các nội dung về tiến độ, khối lượng, giá chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng, trừ trường hợp áp dụng tùy chọn mua thêm. Tuy nhiên, các bên không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng đối với trường hợp thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và nội dung khác đã được quy định trong hợp đồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Không vượt giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp dự toán gói thầu được phê duyệt sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không vượt dự toán gói thầu; + Không vượt thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng; + Phương pháp, công thức, hạng mục và các nội dung cần thiết để điều chỉnh đã quy định trong hợp đồng - Việc sửa đổi hợp đồng được áp dụng đối với tất cả loại hợp đồng quy định tại Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 bao gồm: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng theo kết quả đầu ra; Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm; Hợp đồng hỗn hợp. - Việc sửa đổi hợp đồng phải được thực hiện bằng văn bản sửa đổi hợp đồng. - Khi chỉ số giá và các yếu tố khác biến động theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư và nhà thầu có thể xem xét sửa đổi hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng bảo đảm phù hợp với quy định về sửa đổi hợp đồng do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản quy định tại pháp luật dân sự. - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy định tại hợp đồng ban đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 93 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. - Các trường hợp thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và các nội dung khác đã được quy định trong hợp đồng mà không phải sửa đổi hợp đồng, không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 bao gồm: + Điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra (nếu có) theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 107 Nghị định 24/2024/NĐ-CP; + Tăng, giảm khối lượng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, việc bổ sung khối lượng thuộc tùy chọn mua thêm áp dụng sửa đổi hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Nghị định 24/2024/NĐ-CP; + Tăng, giảm thời gian đối với hợp đồng theo thời gian; tăng, giảm chi phí trực tiếp thực hiện đối với hợp đồng chi phí cộng phí; tăng, giảm giá trị cơ sở để tính phần trăm chi phí đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm; tăng, giảm mức giảm trừ thanh toán, mức tăng giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo kết quả đầu ra; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp việc thay đổi các nội dung quy định tại khoản này dẫn đến không đáp ứng được một hoặc các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 thì phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép sửa đổi hợp đồng. => Như vậy, trong trường hợp chủ đầu tư và nhà thầu được sửa đổi hợp đồng thì khi sửa đổi, các bên phải tuân thủ theo những quy định trên.
Chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không?
Có lẽ câu hỏi nhiều người thắc mắc nhất từ khi có Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT chính là chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé (1) Chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không? Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải tham dự thi để được cấp chứng chỉ. Chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp theo quy định của Luật Đấu thầu số 2005, Luật Đấu thầu 2013 đến trước ngày 01/01/2024 có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp, cấp lại còn hiệu lực ghi trên chứng chỉ có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi tại chứng chỉ. Sau thời hạn ghi tại chứng chỉ, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp nhưng hết hiệu lực trong năm 2024 có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Từ ngày 01/01/2025, cá nhân có nhu cầu gia hạn hiệu lực chứng chỉ thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, Luật Đấu thầu 2013, cá nhân được cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 còn hiệu lực thì được sử dụng các chứng chỉ này để tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư cho đến thời điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Như vậy, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp trước ngày 01/01/2024 vẫn còn được sử dụng và có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. (2) Người có chứng chỉ đào tạo đấu thầu được làm thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm sau đây: - Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP - Tốt nghiệp đại học trở lên - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự - Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý. Theo quy định tại muc (1), chứng chỉ đào tạo đấu thầu có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, do đó có thể khẳng định người có chứng chỉ đấu thầu thì được làm thành viên tổ thẩm định, tổ chuyên gia. Tuy nhiên, việc có chứng chỉ đào tạo nghề là chỉ đáp ứng được một điều kiện, để được trở thành thành viên tổ thẩm định, tổ chuyên gia thì còn phải đáp ứng được các điều kiện khác như có bằng cử nhân, có năng lực hành vi dân sự, có 03 năm công tác…. Ngoài ra, có hai trường hợp thành viên tổ thẩm định, tổ chuyên gia không cần phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định như sau: - Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. - Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi: “Chứng chỉ đào tạo đấu thầu còn sử dụng được không?”, hy vọng sau bài viết này bạn sẽ nắm rõ được quy định mới về các loại chứng chỉ trong hoạt động đấu thầu.
Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc tập trung từ ngày 17/5/2024
Thông tư 07/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 17/5/2024 quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Theo đó Thông tư hướng dẫn về hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tập trung thuốc như sau: Hình thức lựa chọn nhà thầu Theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 07/2024/TT-BYT, hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung là: - Đấu thầu rộng rãi trong nước: Áp dụng với tất cả các gói thầu. - Chỉ định thầu: Áp dụng với các gói thầu mua thuốc thuộc danh mục mua sắm tập trung nhưng cần mua sắm bao gồm: + Gói thầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường. + Gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 24/2024/NĐ-CP: ++ Trường hợp cấp bách cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch: Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế (bao gồm cả vật tư tiêm chủng), linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay nhằm phục vụ công tác phòng, chống dịch theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế hoặc chính quyền các cấp) hoặc quyết định công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm hoặc địa phương đề nghị công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật; Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp để thiết lập, cải tạo, xây dựng khu điều trị, bệnh viện dã chiến phục vụ công tác phòng, chống dịch mà số lượng thuốc, hoá chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện hiện có tại cơ sở khám, chữa bệnh không đáp ứng được; Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp phục vụ các đoàn ngoại giao, hỗ trợ các nước phòng, chống dịch cần triển khai ngay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và theo đề nghị của cấp có thẩm quyền. ++ Trường hợp cấp bách cần triển khai ngay để duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp nếu không triển khai ngay sẽ làm gián đoạn hoạt động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh. ++ Trường hợp cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) bao gồm các gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp do nhu cầu đột xuất, không có mặt hàng thay thế và bắt buộc phải sử dụng để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người bệnh Phương thức lựa chọn nhà thầu Theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 07/2024/TT-BYT áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Luật Đấu thầu 2023. Riêng đối với gói thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư 07/2024/TT-BYT mà chủ đầu tư quyết định việc chỉ định thầu theo quy trình rút gọn. Đơn vị mua sắm tập trung chỉ áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ khi có hướng dẫn của pháp luật về khoa học, công nghệ. Như vậy, kể từ ngày 17/5/2024 hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tập trung thuốc được thực hiện theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BYT. Đơn vị mua sắm tập trung cấp quốc gia và cấp địa phương căn cứ theo hướng dẫn như trên để thực hiện lựa chọn nhà thầu đúng theo quy định.
Quy định về cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026
Theo quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026 cá nhân có nhu cầu cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu phải tham gia dự thi để được cấp chứng chỉ (1) Quy định về việc cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho một hoặc các trường hợp sau đây: - Cấp chứng chỉ lần đầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đạt kỳ thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu - Cấp lại chứng chỉ được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đã được cấp còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin - Cấp gia hạn hiệu lực chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thực hiện trong trường hợp chứng chỉ hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư Cá nhân đủ điều kiện ở trên có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu gửi hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống đến đơn vị tổ chức thi thuộc danh sách công khai trên Hệ thống. Cá nhân sẽ được đưa vào danh sách thí sinh đủ điều kiện dự khi đã đăng ký thi thành công và nộp đầy đủ chi phí dự thi. (2) Hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu bao gồm các thành phần sau: - Đơn đăng ký thi theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT - 01 ảnh màu mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 3cm x 4cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự (đính kèm tệp tin lên hồ sơ đăng ký thi trên Hệ thống) >>> Tải Mẫu Đơn đăng ký thi tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%20ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%203.doc (3) Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu từ 01/01/2026 Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT, từ ngày 01/01/2026, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải tham dự thi để được cấp chứng chỉ. Chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp theo quy định của Luật Đấu thầu số 2005, Luật Đấu thầu 2013 đến trước ngày 01/01/2024 có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp, cấp lại còn hiệu lực ghi trên chứng chỉ có giá trị như Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực theo thời hạn ghi tại chứng chỉ. Sau thời hạn ghi tại chứng chỉ, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu đã được cấp nhưng hết hiệu lực trong năm 2024 có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Từ ngày 01/01/2025, cá nhân có nhu cầu gia hạn hiệu lực chứng chỉ thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 và khoản 5 Điều 17 của Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, Luật Đấu thầu 2013, cá nhân được cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 còn hiệu lực thì được sử dụng các chứng chỉ này để tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư cho đến thời điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT.
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không?
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các biện pháp để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023. Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu gồm có gian lận được thể hiện dưới các hình thức sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, trường hợp nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu là hành vi gian lận trong hoạt động đấu thầu, vi phạm điểm a khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 do đó bảo đảm dự thầu không được hoàn trả. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư gồm các trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện; - Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; - Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp; - Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Như vậy, khi mở rộng cụm công nghiệp thì phải đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi mở rộng cụm công nghiệp còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định nội dung chủ yếu Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau: - Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; nhu cầu lao động; tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; - Hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành, nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp; - Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); thời hạn, tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp; phương án nhà ở dành cho lao động của cụm công nghiệp; - Xác định rõ tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án; - Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác; phương thức quản lý, khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động; - Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến khả năng tiếp nhận, xử lý chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; đánh giá sự phù hợp về chức năng nguồn nước; - Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện. Như vậy, nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp chỉ nêu phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có). Tóm lại, tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ ít nhất 60%.
Thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu không được thực hiện hành vi nào?
Cho tôi hỏi hội đồng tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên hệ thống thi hay không? Thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không được thực hiện hành vi nào? Hội đồng tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên hệ thống thi hay không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về yêu cầu đối với thành viên tổ chức thi, thí sinh như sau: - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thành viên Hội đồng xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, Hội đồng thi và thành viên các Ban giúp việc Hội đồng thi không được thực hiện các hành vi sau đây: + Cho phép thí sinh dự thi mang và sử dụng các vật dụng, thiết bị quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; + Trực tiếp giải bài hoặc hướng dẫn cho thí sinh trong thời gian thi; + Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi; + Sửa chữa, thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên Hệ thống thi; + Bao che, tạo điều kiện để thí sinh làm bài hộ nhau; + Các hành vi khác làm thay đổi kết quả của bài thi, kỳ thi. Thành viên Hội đồng xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, Hội đồng thi và thành viên các Ban giúp việc Hội đồng thi có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu sẽ không được sửa chữa, thêm, bớt vào bài thi của thí sinh trên hệ thống thi. Thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không được thực hiện hành vi nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định các hành vi thí sinh tham dự thi không được thực hiện như sau: - Trao đổi thông tin, tài liệu với thí sinh khác trong quá trình thi; - Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình; - Nhìn bài, chép bài của thí sinh khác hoặc có bất kỳ hành vi gian lận nào trong quá trình thi; - Mang vào khu vực thi và phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, phương tiện thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng gây nguy hại khác; - Đưa đề thi ra ngoài hoặc nhận bài giải từ ngoài dưới mọi hình thức; - Có hành động gây gổ, đe dọa, hành hung cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hoặc thí sinh khác; - Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức; - Có hành động phá hoại kỳ thi; - Các hành vi khác làm thay đổi kết quả của bài thi, kỳ thi. Như vậy, thí sinh tham dự thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không được thực hiện các hành vi nêu trên. Nếu thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu vi phạm thì xử lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định về các hình thức xử lý vi phạm trong kỳ thi như sau: - Thí sinh vi phạm quy định của kỳ thi bị lập biên bản và tuỳ mức vi phạm bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau: + Nhắc nhở: áp dụng đối với thí sinh dự thi vi phạm lần đầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; + Khiển trách: áp dụng đối với thí sinh bị nhắc nhở lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị khiển trách sẽ bị trừ 25% số điểm thi của bài thi đó; + Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh bị khiển trách lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm thi của bài thi đó; + Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh bị cảnh cáo lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại các điểm đ, e, i khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi sẽ bị điểm không (0) bài thi đó và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định; + Thí sinh vi phạm quy định tại các điểm g, h khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT bị đình chỉ thi và không được tham dự các kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày vi phạm. - Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được lập thành biên bản, có chữ ký của giám thị coi thi phòng thi đó và được thông báo cho thí sinh. Trường hợp thí sinh không ký tên vào biên bản thì các giám thị coi thi ghi rõ nội dung này trong biên bản. Trường hợp giữa các giám thị coi thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Ban Coi thi - Hậu cần xem xét, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. - Việc xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT do giám thị phòng thi quyết định. Trường hợp thí sinh không đồng ý chấp hành hình thức kỷ luật theo quyết định này, giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban Ban Coi thi - Hậu cần quyết định. - Việc đình chỉ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; việc cấm thi do người đứng đầu đơn vị tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi. Như vậy, nếu thí sinh tham dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xem xét Nhắc nhở; Khiển trách; Cảnh cáo hoặc Đình chỉ thi.
Chuyển hồ sơ 10 gói thầu công ty AIC tại tỉnh Bình Thuận sang Cơ quan điều tra
Vừa qua, Chánh thanh tra tỉnh Bình Thuận đã chuyển hồ sơ của 10 trên 11 gói thầu của Sở Giáo dục, Sở Y tế, Bệnh viện tỉnh cho Cơ quan điều tra vì phát hiện có sai phạm nghiêm trọng (1) 3 gói thầu tại Sở Giáo dục và Đào tạo vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng Trong quá trình thanh tra tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận, đoàn thanh tra đã phát hiện có 03 gói thầu của công ty AIC có dấu hiệu sai phạm Luật Đấu Thầu. Theo kết luận thanh tra, hồ sơ dự thầu của công ty AIC có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Tiếp đó, 03 gói thầu cung cấp thiết bị cho các chủ đầu tư có giá chênh lệch quá cao (giá bị đội lên hơn 100%) so với giá mua đầu vào của công ty AIC, tổng số tiền chênh lệch là hơn 15,4 tỷ đồng (giá trúng thầu là hơn 27,2 tỷ đồng trong khi đó giá nhập khẩu hải quan và mua vào là hơn 11,8 tỷ đồng). Bên cạnh đó, trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra còn phát hiện thêm các thiết bị do công ty AIC cung cấp không đúng theo hợp đồng về model, thông số kỹ thuật, xuất xứ nhưng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận vẫn ký Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Theo thông tin, các thiết bị bị kiểm tra, đánh giá có xuất xứ Singapore nhưng thực tế thiết bị không ghi nơi xuất xứ hoặc ghi là xuất xứ China. Từ các kết quả thanh tra trên, kết luận 03 gói thầu có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (2) 6 gói thầu tại Sở Y tế có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hình sự Đối với 7 gói thầu tại Sở Y tế, các chủ đầu tư đã đưa ra các điều kiện trong hồ sơ mời thầu làm hạn chế khả năng tham gia của một số nhà thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty AIC trúng thầu. Tương tự với các gói thầu ở Sở Giáo dục và Đào tạo, các gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế có một số tiêu chí không đạt nhưng đơn vị tư vấn đấu thầu vẫn chấm đạt, giúp cho công ty AIC trúng thầu. Theo kết luận thanh tra, 6/7 gói thầu có giá thiết bị cung cấp cho các Chủ đầu tư chênh lệch quá cao so với giá mua vào của Công ty AIC (hơn 80%), với tổng số tiền chênh lệch là 16.667.403.500 đồng (giá trúng thầu là 36.599.799.500 đồng, giá nhập khẩu hải quan là 19.932.396.000 đồng). Trừ gói thầu Hệ thống xử lý chất thải rắn tại Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, tất cả 6/7 gói thầu của công ty AIC tại Sở Y tế đều có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. (3) Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận cũng có dấu hiệu sai phạm của 01 gói thầu Đối với Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bình Thuận, Chủ đầu tư cũng đưa vào hồ sơ mời thầu một số điều kiện hạn chế khả năng dự thầu của các nhà thầu, tạo điều kiện cho công ty AIC trúng thầu. Gói thầu thiết bị Công ty AIC cung cấp cho Bệnh viện với giá trị hơn 12,7 tỷ đồng, trong khi giá đầu vào (chưa có giá tay khoan siêu tốc và tay khoan chậm của Ghế và dụng cụ nha khoa do Công ty AIC không cung cấp được hóa đơn mua vào) chỉ hơn 8,7 tỷ đồng, chênh lệch khoảng 4,01 tỷ đồng, trong đó có 20/36 thiết bị có giá trị tăng 150% - 450%. Do vậy, có dấu hiệu vi phạm Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015: Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. >>> Từ các kết quả thanh tra trên, Chánh Thanh tra tỉnh Bình Thuận chuyển hồ sơ, vụ việc của 10/11 gói thầu có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh để tiếp tục xử lý theo quy định trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra. (4) Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng bị xử lý thế nào? Theo quy định tại Điều 222 Bộ Luật hình sự năm 2015, tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như sau: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm: - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; - Thông thầu - Gian lận trong đấu thầu - Cản trở hoạt động đấu thầu - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu - Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu - Chuyển nhượng thầu trái phép Ngoài ra, nếu có các dấu hiệu sau đây sẽ bị tăng nặng khung hình phạt thành phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: - Vì vụ lợi - Có tổ chức - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt - Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng Người phạm tội mà gây thiệt hại trên 1 tỷ đồng sẽ bị phạt tù từ 10 đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Yêu cầu về chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo Luật Đấu thầu mới năm 2024
Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là một trong những yêu cầu đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định thực hiện lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 có liệt kê các điều kiện mà thành viên, tổ thẩm định phải đáp ứng: - Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; - Tốt nghiệp đại học trở lên; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý. Đối với cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. - Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu không có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, tốt nghiệp đại học trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình. Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT có đề cập Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm: - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; - Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Như vậy các đối tượng tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu sẽ được cấp chứng chỉ chuyên môn về đấu thầu.