Quy định về đóng tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất 2024
Quy định về thời điểm phải nộp tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá? Có phải nộp tiền một lần không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Khi nào người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất Theo khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất: - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế; - Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định; - Cơ quan thuế thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Như vậy, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế, sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất có quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế: Theo đó, đối với tiền sử dụng đất: - Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo. - Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo. - Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Như vậy, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo trong thời hạn 30 ngày, nếu đã nộp đúng quy định thì không bị hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
Hướng xử lý tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi khi người dân từ chối nhận
Để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng, Nhà nước sẽ thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp người dân cố tình không giao đất. Vậy trường hợp người dân không nhận tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi của mình thì sẽ xử lý như thế nào? Bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế Theo Khoản 1 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện bảo quản. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện bảo quản bao gồm: - Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ; - Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm; - Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý; - Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản còn lại. Thủ tục bàn giao bảo quản tài sản Việc bàn giao bảo quản tài sản được quy định theo Khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau: Bước 1: Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo quản; - Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản; - Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản; - Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản. Bước 2: Sau khi thực hiện bàn giao tài sản như trên, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. => Theo đó, người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ 04 điều kiện sau đây: (1) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Như vậy, đối với tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi mà người dân từ chối nhận thì Ban cưỡng chế sẽ thực hiện: Lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản; thông báo cho chủ tài sản đến nhận tài sản. Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người dân không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật; còn đối với tài sản bị hư hỏng và không còn giá trị sẽ bị tiêu hủy theo quy định.
Quy định về việc cho thuê công trình kết cấu hạ tầng tại chợ
Hiện nay, việc cho thuê các công trình có mái che, nhà lồng tại chợ theo quy định tại Nghị định 60/2024/NĐ-CP được hiểu là việc các chủ thể có thẩm quyền cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Theo đó, người đọc tham khảo thêm một số quy định về khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ tại đây. Kết cấu hạ tầng chợ gồm những gì? Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Nghị định 60/2024/NĐ-CP thì tài sản kết cấu hạ tầng chợ (bao gồm đất và tài sản gắn liền với đất) do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm: + Nhà lồng chợ và các công trình có mái che, nhà điều hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ, khu vệ sinh, kho chứa hàng, bãi để xe, khu thu gom rác, xử lý rác, phòng bảo vệ, không gian tín ngưỡng (nếu có) và kho lạnh (nếu có); + Hệ thống kỹ thuật bao gồm: hệ thống công trình giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống thông tin, hệ thống camera quan sát, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải; + Các công trình khác trong phạm vi chợ. Theo đó, việc cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng chợ được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện có (không gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) theo quy định tại Điều 24 Nghị định 60/2024/NĐ-CP. Hình thức cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng chợ Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Điều 24 Nghị định 60/2024/NĐ-CP thì việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, người có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 3 Nghị định 60/2024/NĐ-CP. + Có khả năng tài chính, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, vận hành và khai thác chợ. Theo đó, để có thể thuê quyền khai thác nhà lồng chợ, các công trình tại chợ thì các chủ thể cần phải tham gia đấu giá và đáp ứng các điều kiện trên để có thể sử dụng các công trình tại chợ. Thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ Theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 60/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện như sau: - Đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04A Phụ lục I Nghị định 60/2024/NĐ-CP và có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản không phải là cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ). Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh; - Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm: + Đối tượng có tài sản cho thuê quyền khai thác; + Danh mục tài sản cho thuê (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có); + Thời hạn cho thuê quyền khai thác; + Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác; + Quản lý số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác; + Trách nhiệm tổ chức thực hiện. Theo đó, đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản và thực hiện theo thủ tục như trên để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án nhằm thực hiện việc cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng chợ. Như vậy, sau khi trúng đấu giá quyền được thuê khai thác sử dụng các công trình tại chợ thì các chủ thể được thuê quyền khai thác tài sản tại chợ sẽ ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ để xác lập quyền và nghĩa vụ của mình khi thuê công trình tại chợ này.
15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản 2016, trong đó có sửa đổi về các tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá (1) Đấu giá tài sản là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản (sau đây gọi là Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024), đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá. Theo đó, pháp luật quy định một số loại tài sản phải thông qua đấu giá, không được mua trực tiếp. Ý nghĩa của việc bắt buộc đấu giá nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội tham gia và đưa ra mức giá phù hợp nhất cho tài sản. Qua đó, hạn chế tối đa tình trạng thỏa thuận ngầm, móc nối, hối lộ, thao túng giá cả, góp phần đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia và cho xã hội. Ngoài ra, đấu giá giúp xác định giá trị thực của tài sản dựa trên nhu cầu thị trường, từ đó, thu hút được người mua tiềm năng có mức giá cao nhất, góp phần sử dụng hiệu quả tài sản. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các tài sản có giá trị lớn, tài sản thuộc sở hữu nhà nước, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất,... (2) Các tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó có quy định việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật Đấu giá 2016 về tài sản đấu giá. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm: 1- Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai 2- Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản 3- Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện 4- Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông 5- Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp 6- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 7- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia 8- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công 9- Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 10- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 11- Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 12- Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản 13- Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản 14- Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật 15- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá Ngoài ra, các tài sản không được quy định trên đây nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá thì vẫn được tổ chức đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016 (sửa đổi 2024). (3) Nguyên tắc đấu giá tài sản là gì? Theo đó, việc đấu giá phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bổ sung tại khoản 45 Điều 1 Luật Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên - Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện Trên đây là 15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá cập nhật mới nhất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng có bắt buộc phải đấu giá?
Tài sản thế chấp tại ngân hàng bị mang ra xử lý thì có bắt buộc phải được xử lý bằng hình thức đấu giá hay không? Còn hình thức xử lý tài sản nào khác ngoài đấu giá không? Xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng có bắt buộc phải đấu giá? Theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau: - Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: + Bán đấu giá tài sản; + Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; + Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; + Phương thức khác. - Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định trên thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, việc xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức, không bắt buộc phải đấu giá mà còn có thể để cho bên nhận bảo đảm tự bán tài sản/tự nhận chính tài sản để trả nợ… Khi nào ngân hàng được nhận chính tài sản thế chấp để trả nợ? Theo Điều 305 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm như sau: - Bên nhận bảo đảm được quyền nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch bảo đảm. - Trường hợp không có thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo đảm đồng ý bằng văn bản. - Trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm. - Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu không có thỏa thuận trước thì ngân hàng sẽ được nhận tài sản thế chấp để trả nợ khi người vay đồng ý bằng văn bản. Nếu tài sản thế chấp lớn hơn nợ thì ngân hàng phải trả số tiền thừa cho người vay, nhỏ hơn nợ thì phần nợ chưa trả thành khoản vay không bảo đảm. Những tài sản nào bắt buộc phải bán đấu giá? Theo Điều 304 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Theo đó, Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm: - Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; - Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật; - Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; - Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; - Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; - Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản; - Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; - Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; - Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện; - Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; - Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá. Như vậy, nếu là một trong các tài sản được quy định trên thì khi bán sẽ chỉ được bán đấu giá.
Những tài sản nào thì bắt buộc phải thực hiện thông qua hình thức đấu giá?
Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản mà trong đó có từ 02 người trở lên tham gia đấu giá tài sản theo các nguyên tắc, trình tự và thủ tục đấu giá tài sản được quy định. Như vậy, đối với tài sản nào thì bắt buộc phải thông qua hình thức bán đấu giá? 1. Những tài sản nào thì bắt buộc phải thực hiện thông qua hình thức đấu giá? Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về các tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm: - Tài sản nhà nước; - Tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân; - Quyền sử dụng đất; - Tài sản bảo đảm; - Tài sản thi hành án; - Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án; - Hàng dự trữ quốc gia; - Tài sản cố định của doanh nghiệp; - Tài sản của những doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản; - Hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng hạ tầng đường bộ; - Quyền khai thác khoáng sản; - Quyền sử dụng, sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; - Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; - Nợ xấu và tài sản bảo đảm của tổ chức có 100% vốn điều lệ do Nhà nước sở hữu được Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; - Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán đấu giá. Ngoài ra các cá nhân, tổ chức có thể tự nguyện lựa chọn bán đấu giá tài sản thuộc sở hữu của mình. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá Căn cứ Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 thay thế bởi Điểm b Khoản 10 Điều 73 Luật Giá 2023 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá bao gồm: - Đối với đấu giá viên: + Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình; + Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật; + Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với tổ chức đấu giá tài sản: + Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với Hội đồng đấu giá: + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với người có tài sản đấu giá: + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. Lưu ý: Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Như vậy, khi tham gia hoạt động đấu giá, cần nghiêm khắc thực hiện quy định về đấu giá, không vi phạm những hành vi nghiêm cấm như trên sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Điều kiện thực hiện đấu giá bằng hình thức trực tuyến
Cho tôi hỏi để thực hiện đấu giá bằng hình thức trực tuyến cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. Đấu giá tài sản là gì? Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá tài sản 2016. Các hình thức đấu giá được quy định tại Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016 bao gồm: - Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá; - Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá; - Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp; - Đấu giá trực tuyến. 2. Điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến Để thực hiện đấu giá trực tuyến cần đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 62/2017/NĐ-CP bao gồm: - Tổ chức đấu giá tài sản thiết lập Trang thông tin điện tử để tổ chức cuộc đấu giá dưới hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định của Luật đấu giá tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá trực tuyến; + Có đội ngũ nhân viên điều hành hệ thống kỹ thuật Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến; + Có phương án, giải pháp kỹ thuật bảo đảm vận hành an toàn hệ thống kỹ thuật Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến. - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến phải có các chức năng tối thiểu sau đây: + Đảm bảo tính an toàn, bảo mật về tài khoản truy cập và toàn vẹn dữ liệu, việc tham gia trả giá, giá đã trả và các thông tin về người tham gia đấu giá; + Ghi nhận và lưu trữ tất cả mức giá được trả trong cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong quá trình diễn ra cuộc đấu giá trực tuyến; + Hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; trích xuất được lịch sử việc trả giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến; + Hiển thị mức giá cao nhất được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận 30 giây một lần để những người tham gia đấu giá có thể xem được. 3. Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến Tại Điều 14 Nghị định 62/2017/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2023/NĐ-CP quy định về thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến như sau: - Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi Đề án xây dựng Trang thông tin đấu giá trực tuyến đến Bộ Tư pháp. Đề án có các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định 62/2017/NĐ-CP. - Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Trang thông tin đấu giá trực tuyến và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá, công nghệ thông tin. - Hội đồng thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến xem xét, thẩm định theo các nội dung sau đây: + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản; + Các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 62/2017/NĐ-CP Như vậy, để thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến cần đáp những điều kiện được quy định như trên và thực hiện thẩm định những điều kiện đó.
Hà Nội: 3 mỏ cát gấp trăm lần giá khởi điểm được đấu giá đúng quy định
Sự việc 3 mỏ cát được trúng đấu giá với giá gấp trăm lần giá khởi điểm, nhiều nghi vấn đã được đặt ra. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội vào cuộc làm rõ… Đấu giá gấp 200 lần giá khởi điểm Ngày 5/11/2023, Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội tổ chức Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với 3 điểm mỏ cát (đợt 1) tại huyện Ba Vì và quận Bắc Từ Liêm. Thời gian đấu giá được kéo dài từ 9 giờ ngày 5/11 xuyên đêm đến khoảng 6 giờ ngày 6/11, với tổng số tiền trúng đấu giá dự kiến thu về cho ngân sách thành phố lên đến gần 1.700 tỷ đồng, cao gấp nhiều lần giá khởi điểm. Cụ thể, mỏ Châu Sơn (xã Châu Sơn, huyện Ba Vì) có diện tích 169.300m2, coste khai thác (độ sâu đáy mỏ khi kết thúc khai thác) +1, trữ lượng cấp là 703.536m3. Với giá khởi điểm gần 2,9 tỷ đồng, Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn trúng đấu giá với kết quả gần 400 tỷ đồng, gấp hơn 137 lần giá khởi điểm. Mỏ Tây Đằng-Minh Châu (thị trấn Tây Đằng, xã Minh Châu, xã Chu Minh, huyện Ba Vì) có diện tích 815.306m2, coste khai thác +4, trữ lượng cấp 4.899.000m3. Giá khởi điểm hơn 19,2 tỷ đồng, đơn vị trúng đấu giá là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Phúc Lộc Thịnh với kết quả trúng gần 884 tỷ đồng, gấp gần 46 lần giá khởi điểm. Mỏ Liên Mạc (quận Bắc Từ Liêm) diện tích 157.300m2, coste khai thác +1, trữ lượng cấp 508.603m3. Giá khởi điểm hơn 2 tỷ, mỏ cát này đã thuộc về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư thương mại Dịch vụ KSP với giá trúng lên gần 410 tỷ đồng, gấp gần 200 lần giá khởi điểm. Trước kết quả trúng đấu giá cao gấp nhiều lần so với giá khởi điểm, có yếu tố bất thường, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm, có thể tạo ra hiệu ứng đối với phát triển kinh tế-xã hội và thị trường vật liệu xây dựng, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 1087/CĐ-TTg ngày 11/11/2023 yêu cầu Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo rà soát ngay toàn bộ quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, làm hồ sơ và tổ chức đấu giá cấp quyền khai thác 3 mỏ cát, bảo đảm chặt chẽ đúng pháp luật, tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để trục lợi, thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm. Kiểm tra, rà soát toàn diện quá trình đấu giá Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Công điện số 1087/CĐ-TTg ngày 11/11/2023, UBND thành phố Hà Nội giao Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát ngay toàn bộ quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, lập hồ sơ và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở 3 mỏ cát trên theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo chặt chẽ, theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 11/04/2023, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Nguyễn Minh Tấn cho biết, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Nhân dân thành phố về việc kiểm tra kết quả đấu giá cấp quyền khai thác 3 mỏ cát (Liên Mạc, Châu Sơn và Tây Đằng-Minh Châu) trên địa bàn thành phố được tổ chức ngày 5/11/2023, Sở chủ trì cùng Thanh tra thành phố kiểm tra, rà soát toàn diện quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, lập hồ sơ và tổ chức đấu giá quyền khai thác 3 mỏ cát bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Ngay sau khi Phiên đấu giá kết thúc, Sở có văn bản gửi Trung tâm Thông tin điện tử thành phố đăng tải kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với 3 điểm mỏ cát trên theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 23, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian đăng tải công khai là 5 ngày. Theo quy chế đấu giá, khi kết quả trúng đấu giá được phê duyệt, trong khoảng 10 ngày, các tổ chức, cá nhân được xác định trúng đấu giá 3 mỏ cát phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bộ Tài chính đề xuất 02 phương pháp định giá chung đối với hàng hóa do Nhà nước định giá
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Theo dự thảo, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Thông tư này bao gồm 02 phương pháp định giá là phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Nguyên tắc và căn cứ định giá của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật giá. Căn cứ đặc tính và giá trị của hàng hoá, dịch vụ, điều kiện về sản xuất kinh doanh, cung ứng, thị trường, lưu thông của hàng hóa, dịch vụ cần định giá, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan được giao thẩm định phương án giá lựa chọn áp dụng 01 phương pháp định giá là phương pháp so sánh hoặc phương pháp chi phí để lập, thẩm định phương án giá. (1) Phương pháp chi phí Dự thảo đề xuất giá hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau: Giá hàng hóa, dịch vụ = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận hoặc tích luỹ dự kiến (nếu có) + Thuế, phí, lệ phí khác (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng (nếu có) Giá thành toàn bộ được xác định như sau: Giá thành toàn bộ = Giá vốn + Chi phí bán hàng (nếu có) + Chi phí quản lý (nếu có) + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có) (2) Phương pháp so sánh Dự thảo đề xuất việc thu thập thông tin về giá như sau: Đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực của thông tin thu thập được về giá hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thập thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự gần nhất trong phạm vi 02 năm tính đến thời điểm định giá theo nguyên tắc ưu tiên thu thập trên địa bàn có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội quy mô sản xuất kinh doanh hoặc từ gần đến xa so với địa bàn của hàng hoá, dịch vụ cần định giá căn cứ ít nhất một trong các nguồn thông tin sau: Giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc công bố hoặc cung cấp; Giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán; Giá trúng đấu thầu hoặc đấu giá; Giá kê khai hoặc giá thông báo hoặc giá niêm yết theo quy định... Về đề xuất mức giá, dự thảo nêu rõ, trường hợp hàng hoá, dịch vụ so sánh là hàng hoá, dịch vụ giống hệt đồng thời giống hệt về điều kiện mua bán như số lượng, địa điểm, hình thức thanh toán, điều kiện thị trường và các điều kiện khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá căn cứ vào tài liệu thực tế thu thập được tại thời điểm định giá để xác định mức giá, trong đó: Đối với mức giá tối đa được xác định không cao hơn mức giá cao nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá, dự toán được giao (nếu có) (đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước) để xác định giá cụ thể không cao hơn giá tối đa. Theo đó, mức giá tối thiểu được xác định không thấp hơn mức giá thấp nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá để xác định giá cụ thể không thấp hơn giá tối thiểu. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/27/1__du_thao_thong_tu_sau_hop_bst_15_1_2024_20240125163745.doc
Có được rút lại tiền đặt cọc trước tham gia đấu giá biển số xe không?
Hiện nay, đấu giá biển số xe có số đẹp được rất nhiều người quan tâm. Điều kiện bắt buộc khi tham gia đấu giá chính là đặt cọc. Vậy trong trường hợp người tham gia đấu giá biển số xe muốn rút lại tiền cọc trước buổi đấu giá được không? 1. Tiền đặt cọc tham gia đấu giá biển số xe là gì? Đặt cọc là một khoản tiền để tham gia đấu giá, việc này nhằm giữ chỗ cho người đấu giá đến ngày tổ chức buổi đấu giá. Nói chung đây là một khoản tiền để có một vị trí tham gia đấu giá. Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 39/2023/NĐ-CP có giải thích cụ thể hơn về tiền đặt cọc hay tiền đặt trước tham gia đấu giá như sau: Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. 2. Tiền đặt cọc biển đấu giá biển số xe tối thiểu là bao nhiêu? Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng. 3. Thời gian thu tiền đặt cọc đấu giá biển số xe là khi nào? Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác (khoản 2 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016). Theo đó, người tham gia đấu giá chỉ đặt cọc tiền tham gia cho tổ chức đấu giá trong 03 ngày trước ngày mở đấu giá, một số trường hợp có thời gian đặt cọc không trong thời hạn trên tùy theo thỏa thuận khác. 4. Người tham gia đấu giá biển số xe được rút lại tiền đặt cọc trong trường hợp nào? Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp: - Có thay đổi về giá khởi điểm. - Thay đổi về số lượng. - Thay đổi về chất lượng - Thay đổi tài sản đã niêm yết, thông báo công khai. Trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Trường hợp nào người tham gia đấu giá biển số xe không nhận lại được tiền cọc? Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây: - Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng; - Bị truất quyền tham gia đấu giá biển số xe. - Từ chối ký biên bản đấu giá biển số xe. - Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận. - Từ chối kết quả trúng đấu giá. Ngoài các trường hợp nêu trên, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá. Tiền đặt cọc thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản. Như vậy, tiền đặt cọc chỉ được lấy lại trong trường hợp không trúng đấu giá hoặc các trường hợp có thay đổi về tiền đặt trước, tài sản đấu giá, số lượng, chất lượng của đối tượng đấu giá đã niêm yết. Trừ các trường hợp trên thì người tham gia đấu giá biển số xe không nhận lại được tiền đặt cọc của mình.
Thủ tướng yêu cầu xử lý nghiêm việc đấu giá khai thác 3 mỏ cát nếu có dấu hiệu vi phạm
Ngày 11/11/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Công điện 1087/CĐ-TTg năm 2023 về việc tăng cường quản lý công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Công an, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp; Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 03 mỏ cát tại Hà Nội có dấu hiệu vi phạm đấu thầu Nội dung công điện như sau: Trong thời gian qua, nhiều địa phương đã tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường công khai, minh bạch, đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần bổ sung nguồn thu cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên, trên địa bàn Thành phố Hà Nội vừa qua, kết quả trúng đấu giá cấp quyền khai thác 3 mỏ cát: Liên Mạc, Châu Sơn và Tây Đằng - Minh Châu cao gấp nhiều lần so với giá khởi điểm, có yếu tố bất thường, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm, có thể tạo ra hiệu ứng đối với phát triển kinh tế - xã hội và thị trường vật liệu xây dựng. Để quản lý công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo như sau: Rà soát ngay toàn bộ quá trình đấu giá khai thác khoáng sản ở 3 mỏ cát Thứ nhất, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo rà soát ngay toàn bộ quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, lập hồ sơ và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở 3 mỏ cát: Liên Mạc, Châu Sơn và Tây Đằng - Minh Châu, bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật, tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để trục lợi, thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm. Kịp thời phát hiện sớm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định pháp luật trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản, ngăn chặn hành vi lợi dụng đấu giá để đẩy giá, gây nhiễu loạn thị trường, trục lợi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 11 năm 2023. Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản Thứ hai, Thủ tướng giao, Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Tư pháp và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương rà soát, kiểm tra hoạt động tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nhất là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có biểu hiện bất thường, kết quả trúng đấu giá cao gấp nhiều lần giá khởi điểm, xử lý theo thẩm quyền những trường hợp vi phạm các quy định pháp luật về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, kịp thời phát hiện các bất cập trong quy định pháp luật để tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, không để xảy ra trục lợi, đồng thời xử lý nghiêm hành vi lợi dụng đấu giá gây nhiễu loạn thị trường; đề xuất các giải pháp để hạn chế các tác động tiêu cực (nếu có), báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an chỉ đạo công an các địa phương tăng cường nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật trong việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Quy định về trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến mới nhất
Khi đấu giá tài sản qua hình thức trực tuyến cần đảm bảo những quy định gì? Hiện nay trình tự đấu giá trực tuyến phải thực hiện như thế nào? Quy định đối với trang thông tin đấu giá trực tuyến 1. Nguyên tắc đấu giá trực tuyến Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đấu giá trực tuyến - Tuân thủ quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. - Bảo mật về tài khoản truy cập, thông tin về người tham gia đấu giá và các thông tin khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm tính khách quan, minh bạch, an toàn, an ninh mạng. - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản, người tham gia đấu giá và cá nhân, tổ chức có liên quan. 2. Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2023/NĐ-CP từ ngày 01/09/2023, trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được thực hiện như sau: - Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giá, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút. - Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau: + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận; + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống mạng đấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. - Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. 3. Trang thông tin đấu giá trực tuyến phải đáp ứng yêu cầu gì? Tại Điều 13 Nghị định 62/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 47/2023/NĐ-CP từ ngày 01/09/2023, yêu cầu đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến là: - Công khai, minh bạch, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin. - Thời gian trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu giá trực tuyến. - Hoạt động ổn định, liên tục và phải đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. - Đáp ứng các yêu cầu về việc kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ thông tin. - Có các chức năng nghiệp vụ tối thiểu sau đây: + Cho phép cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản tham gia đấu giá. Mỗi cá nhân, tổ chức được đăng ký duy nhất một tài khoản tham gia đấu giá, trả giá. + Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin của người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập, việc tham gia trả giá, giá đã trả bằng mã định danh riêng. + Hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch, mức giá được trả tại các cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong quá trình tổ chức đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. + Hiển thị liên tục trong suốt thời gian đấu giá mức giá cao nhất đã trả đối với phương thức trả giá lên và mức giá bằng giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thấp nhất đối với phương thức đặt giá xuống để những người tham gia đấu giá có thể xem được; người đủ điều kiện tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc đấu giá; + Bảo đảm người tham gia đấu giá không thể nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá sau thời điểm kết thúc nộp hồ sơ; thực hiện việc trả giá sau thời điểm kết thúc cuộc đấu giá Như vậy, hiện tại khi tiến hành đấu giá theo hình trực tuyến cần thực hiện theo các bước quy trình như trên. Sau khi trúng đấu giá, người trúng đấu giá được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Thời gian trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu giá trực tuyến.
Mua nhà xưởng trên đất thuê của Nhà nước trả tiền hàng năm thì có cần đáp ứng ngành nghề không?
Doanh nghiệp có phải đáp ứng ngành nghề khi tham gia đấu giá toàn bộ nhà xưởng nhà máy sản xuất nhựa trong khu công nghiệp trên đất thuê trả tiền hàng năm (Dự án chưa chấm dứt hoạt động còn nợ tiền thuê đất) do cơ quan thi hành phối với hợp Trung tâm đấu giá tài sản tổ chức không? Nếu được thì công ty muốn thực hiện dự án xây dựng nhà máy may xuất khẩu thì ai là người châm dứt dự án nhà máy sản xuất nhựa. Trong trường hợp này công ty xin chấp thuận chủ trương đầu tư hay xin chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư? Điều kiện để đăng ký tham gia đấu giá Căn cứ Điều 38 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về đăng ký tham gia đấu giá như sau: - Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá. - Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá. - Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá: + Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản; + Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; + Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; + Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó. Nếu doanh nghiệp không thuộc các trường hợp không được đăng ký tham gia đấu giá nêu trên và đáp ứng các điều kiện tại Luật đấu giá tài sản 2016 và pháp luật liên quan thì được tham gia đấu giá tài sản, cụ thể trong trường hợp này thì cần tuân thủ theo quy định tại Luật đất đai 2013. Mua nhà xưởng trên đất thuê của Nhà nước trả tiền hàng năm thì có cần đáp ứng ngành nghề không? Để có thể tham gia đấu giá và mua nhà xưởng trên đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm thì bên công ty phải thỏa điều kiện tại Điều 189 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm, cụ thể: Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây: + Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư; + Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư; + Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó. => Theo đó, nếu ngành nghề công ty không phù hợp với dự án đầu tư thì không thể mua nhà xưởng này được. Công ty nên bổ sung ngành nghề để thỏa điều kiện trên. Về việc xin chủ trương đầu tư: Công ty tham gia đấu giá tài sản gắn liền với đất, không phải tham gia đấu mua nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nên đối việc chấm dứt dự án nhà máy sản xuất nhựa sau khi công ty mua không phải do công ty thực hiện. Công ty muốn thực hiện dự án đầu tư may xuất khẩu tại nhà xưởng mới mua thì sẽ thực hiện xin lại chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (nếu thuộc trường hợp phải xin theo quy định từ Điều 30 đến Điều 38 Luật đầu tư 2020). Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sẽ được sử dụng thế nào?
Ngày 22/8/2023 vừa qua là ngày đầu tiên chính thức triển khai phiên đấu giá biển số xe của Bộ Công an. Việc đấu giá biển số xe dự kiến sẽ tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Vậy số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sẽ được sử dụng thế nào? 1. Tiền thu từ đấu giá biển số xe được quản lý, sử dụng ra sao? Căn cứ Điều 22 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sẽ được quản lý, sử dụng như sau: - Giao Bộ Công an mở một tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá. Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. - Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá (viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế. + Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 01/DG ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 02/DG ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lý thuế; + Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương; + Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh; + Bộ Công an chịu trách nhiệm xác định, phê duyệt các khoản chi phí tổ chức đấu giá để làm căn cứ tính số tiền đấu giá thu được nộp ngân sách nhà nước. - Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ vào tiến độ thực hiện và nhu cầu kinh phí, Bộ Công an xây dựng dự toán tương ứng với 30% số tiền thu được từ đấu giá biển số xe năm trước đã nộp ngân sách nhà nước để: + Phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm. + Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và đảm bảo an ninh trật tự. Gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan. 2. Người đấu giá biển số xe có được hoàn tiền trúng đấu giá? Căn cứ Điều 23 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định trường hợp Bộ Công an sẽ hoàn tiền trúng đấu giá cho người đấu giá như sau: - Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá. - Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật. 3. Thủ tục hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe (1) Hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có: - Đơn đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô; - Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng theo quy định pháp luật; - Văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; - Giấy ủy quyền (nếu có); - Căn cước công dân của các đồng thừa kế. (2) Thời gian hoàn tiền trúng đấu giá Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả lại tiền trúng đấu giá biển số cho người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá như sau: - Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước. Như vậy, số tiền mà người tham gia đấu giá biển số xe nộp cho Bộ Công an sẽ được dùng để trừ các khoản chi cho tổ chức, thuế, phí thì sẽ được nộp lại cho ngân sách nhà nước sau đó được trích một phần phục vụ công tác an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ,...
Cá nhân không phải là đấu giá viên có được điều hành cuộc đấu giá?
Đấu giá viên là người điều hành cuộc đấu giá, được cấp thẻ đấu giá viên và chỉ định đấu giá theo quy định pháp luật. Trường hợp người tổ chức và điều hành đấu giá không phải là đấu giá viên thì hợp đồng dịch vụ đấu giá có bị hủy? 1. Đấu giá viên là ai? Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn Đấu giá viên. Theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. - Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá 2016, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đấu giá viên. 2. Đấu giá viên có những quyền gì trong phiên đấu giá? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây: - Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản; - Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản; - Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. * Tại các cơ sở nêu trên Đấu giá viên có các quyền: - Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam; - Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá; - Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản; - Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá; - Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 3. Có thể hủy hợp đồng dịch vụ đấu giá nếu người điều hành không phải là Đấu giá viên? Cụ thể khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định trường hợp người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây: - Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện; - Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá; - Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá; - Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; - Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. Như vậy, người tham gia có quyền hủy hợp đồng dịch vụ đấu giá nếu tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá.
Nghị định 47/2023/NĐ-CP: Sửa đổi nhiều quy định về hình thức đấu giá trực tuyến
Ngày 03/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 47/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản 2016. Theo đó, thay đổi quy trình tổ chức đấu giá bằng hình thức trực tuyến từ ngày 01/9/2023 được quy định cụ thể như sau: (1) Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính sẽ chủ trì quy định chi phí sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia Sửa đổi Điều 9 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến như sau: - Trong trường hợp đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến thì tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Chương III và Chương IV của Luật Đấu giá tài sản 2016, quy định tại Chương III của Nghị định 62/2017/NĐ-CP. - Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến thông qua việc thuê, sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Trang thông tin đấu giá trực tuyến được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền thông, pháp luật về thương mại điện tử, bao gồm Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia, Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng và Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản. - Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến của tổ chức mình để tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến đối với tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định của pháp luật. - Chi phí tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia, chi phí thuê tổ chức đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, bộ, ngành liên quan quy định chi phí sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia thuộc Cổng thông tin đấu giá tài sản quốc gia. (2) Thay đổi quy trình tổ chức đấu giá bằng hình thức trực tuyến Sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến như sau: - Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giá, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút. - Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau: + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận; + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống mạng đấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. - Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Nghị định 47/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 sửa đổi Nghị định 62/2017/NĐ-CP.
Xử lý hoàn tiền đấu giá biển số xe ô tô trong trường hợp không thể đăng ký
Ngày 26/6/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô. Cụ thể, việc hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô trong trường hợp không thể đăng ký biển số xe được xử lý như sau: (1) Hoàn tiền trúng đấu giá xe ô tô - Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá. Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật. - Hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có: + Đơn đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô; + Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng theo quy định pháp luật; + Văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; + Giấy ủy quyền (nếu có); + Căn cước công dân của các đồng thừa kế. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả lại tiền trúng đấu giá biển số cho người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá như sau: + Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước. (2) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá xe ô tô - Bộ Công an mở một tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá. Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. - Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá (viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế. + Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 01/DG ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 02/DG ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lý thuế. + Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương. + Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh. + Bộ Công an chịu trách nhiệm xác định, phê duyệt các khoản chi phí tổ chức đấu giá để làm căn cứ tính số tiền đấu giá thu được nộp ngân sách nhà nước. - Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ vào tiến độ thực hiện và nhu cầu kinh phí, Bộ Công an xây dựng dự toán tương ứng với 30% số tiền thu được từ đấu giá biển số xe năm trước đã nộp ngân sách nhà nước để phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và đảm bảo an ninh trật tự. - Gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. - Ngoài các quy định được quy định nêu trên, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô còn được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật có liên quan. Xem thêm Nghị định 39/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023
Hướng dẫn các bước thực hiện đấu giá biển số xe ô tô từ ngày 01/7/2023
Chính phủ ban hành Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Nghị quyết 73/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô. Theo đó, tại Nghị định này Chính phủ hướng dẫn cụ thể các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô từ ngày 01/7/2023 theo quy trình như sau: (1) 05 bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô - Đăng ký tham gia đấu giá + Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản; + Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá; + Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe ô tô theo nhu cầu trong danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá; + Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe ô tô đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mã số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe ô tô đó; + Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. - Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá. - Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào hòm thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản. - Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá. - Bộ Công an phân công cán bộ theo dõi, giám sát quá trình tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan. - Các trình tự, thủ tục đấu giá không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016. (2) Chuyển tiền đặt cọc trước 03 ngày mở phiên đấu giá Đối với tiền đặt trước tham gia đấu giá đối tượng tham gia thực hiện như sau: - Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. - Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016. (3) Phê duyệt và thông báo kết quả trúng đấu giá Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ tổ chức đấu giá tài sản, Bộ Công an ban hành văn bản phê duyệt kết quả đấu giá. - Bộ Công an gửi thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô vào hòm thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký tại tài khoản truy cập cho người trúng đấu giá ngay sau khi phê duyệt kết quả đấu giá; thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô thay thế hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hợp đồng bán tài sản nhà nước. - Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm: Biển số xe ô tô trúng đấu giá, tên, mã định danh của cá nhân, tổ chức (trường hợp tổ chức chưa được cấp mã định danh thì ghi mã số thuế hoặc số quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền phải nộp, số tài khoản chuyên thu do Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá, việc huỷ kết quả đấu giá nếu không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định. Xem thêm Nghị định 39/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá
Cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thông qua đấu giá là một hình thức đặc biệt, đây là đất được được Nhà nước đang thực hiện thi hành án hoặc đất của Nhà nước đang thực hiện dự án. Vậy quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá như thế nào? 1. Loại đất nào được thực hiện đấu giá? Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT loại đất được thực hiện đấu giá phải thuộc Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm: - Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013. - Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước. - Đất do UBND xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật. - Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Đất đai 2013 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật. 2. Hồ sơ chuẩn bị đấu giá QSDĐ Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT tổ chức đấu giá chuẩn bị hồ sơ đấu giá QSDĐ như sau: - Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất. - Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm: + Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; + Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính; + Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất. 3. Người trúng đấu giá QSDĐ phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Người trúng đấu giá QSDĐ thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo Điều 13 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT như sau: - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá. - Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau: + Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận; + Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá; + Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá; + Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. 4. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá Cụ thể Điều 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy trình sau: - Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá. - Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá QSDĐ và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Tổng hợp những loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá?
Có thể nói, tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì phải tuân thủ nguyên tắc về đấu giá tài sản, cụt thể có những loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá, cụ thể những loại tài sản đó như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá 2016 thì các loại tài sản sau đây bắt buộc phải bán thông qua đấu giá: - Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. - Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật. - Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. - Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. - Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia. - Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. - Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. - Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. - Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. - Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện. - Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. - Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá. Tổng hợp những hành vi bị nghiêm cấm trong đấu giá tài sản? Căn cứ Điều 9 Luật Đấu giá 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây: + Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình; + Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật; + Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây: + Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây: + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. Trên đây là những tổng hợp các loại tài sản tài sản phải bán thông qua đấu giá đồng thời quy định về những hành vi nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản.
Quy định về đóng tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất 2024
Quy định về thời điểm phải nộp tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá? Có phải nộp tiền một lần không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Khi nào người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất Theo khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất: - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế; - Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định; - Cơ quan thuế thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Như vậy, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế, sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất có quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế: Theo đó, đối với tiền sử dụng đất: - Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo. - Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo. - Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Như vậy, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo trong thời hạn 30 ngày, nếu đã nộp đúng quy định thì không bị hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
Hướng xử lý tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi khi người dân từ chối nhận
Để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng, Nhà nước sẽ thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp người dân cố tình không giao đất. Vậy trường hợp người dân không nhận tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi của mình thì sẽ xử lý như thế nào? Bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế Theo Khoản 1 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện bảo quản. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện bảo quản bao gồm: - Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ; - Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm; - Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý; - Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản còn lại. Thủ tục bàn giao bảo quản tài sản Việc bàn giao bảo quản tài sản được quy định theo Khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau: Bước 1: Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo quản; - Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản; - Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản; - Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản. Bước 2: Sau khi thực hiện bàn giao tài sản như trên, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. => Theo đó, người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ 04 điều kiện sau đây: (1) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Như vậy, đối với tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi mà người dân từ chối nhận thì Ban cưỡng chế sẽ thực hiện: Lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản; thông báo cho chủ tài sản đến nhận tài sản. Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người dân không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật; còn đối với tài sản bị hư hỏng và không còn giá trị sẽ bị tiêu hủy theo quy định.
Quy định về việc cho thuê công trình kết cấu hạ tầng tại chợ
Hiện nay, việc cho thuê các công trình có mái che, nhà lồng tại chợ theo quy định tại Nghị định 60/2024/NĐ-CP được hiểu là việc các chủ thể có thẩm quyền cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Theo đó, người đọc tham khảo thêm một số quy định về khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ tại đây. Kết cấu hạ tầng chợ gồm những gì? Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Nghị định 60/2024/NĐ-CP thì tài sản kết cấu hạ tầng chợ (bao gồm đất và tài sản gắn liền với đất) do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm: + Nhà lồng chợ và các công trình có mái che, nhà điều hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ, khu vệ sinh, kho chứa hàng, bãi để xe, khu thu gom rác, xử lý rác, phòng bảo vệ, không gian tín ngưỡng (nếu có) và kho lạnh (nếu có); + Hệ thống kỹ thuật bao gồm: hệ thống công trình giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống thông tin, hệ thống camera quan sát, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải; + Các công trình khác trong phạm vi chợ. Theo đó, việc cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng chợ được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện có (không gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) theo quy định tại Điều 24 Nghị định 60/2024/NĐ-CP. Hình thức cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng chợ Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Điều 24 Nghị định 60/2024/NĐ-CP thì việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, người có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 3 Nghị định 60/2024/NĐ-CP. + Có khả năng tài chính, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, vận hành và khai thác chợ. Theo đó, để có thể thuê quyền khai thác nhà lồng chợ, các công trình tại chợ thì các chủ thể cần phải tham gia đấu giá và đáp ứng các điều kiện trên để có thể sử dụng các công trình tại chợ. Thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ Theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 60/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện như sau: - Đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04A Phụ lục I Nghị định 60/2024/NĐ-CP và có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản không phải là cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ). Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh; - Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm: + Đối tượng có tài sản cho thuê quyền khai thác; + Danh mục tài sản cho thuê (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có); + Thời hạn cho thuê quyền khai thác; + Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác; + Quản lý số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác; + Trách nhiệm tổ chức thực hiện. Theo đó, đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản và thực hiện theo thủ tục như trên để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án nhằm thực hiện việc cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng chợ. Như vậy, sau khi trúng đấu giá quyền được thuê khai thác sử dụng các công trình tại chợ thì các chủ thể được thuê quyền khai thác tài sản tại chợ sẽ ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ để xác lập quyền và nghĩa vụ của mình khi thuê công trình tại chợ này.
15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản 2016, trong đó có sửa đổi về các tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá (1) Đấu giá tài sản là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản (sau đây gọi là Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024), đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá. Theo đó, pháp luật quy định một số loại tài sản phải thông qua đấu giá, không được mua trực tiếp. Ý nghĩa của việc bắt buộc đấu giá nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội tham gia và đưa ra mức giá phù hợp nhất cho tài sản. Qua đó, hạn chế tối đa tình trạng thỏa thuận ngầm, móc nối, hối lộ, thao túng giá cả, góp phần đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia và cho xã hội. Ngoài ra, đấu giá giúp xác định giá trị thực của tài sản dựa trên nhu cầu thị trường, từ đó, thu hút được người mua tiềm năng có mức giá cao nhất, góp phần sử dụng hiệu quả tài sản. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các tài sản có giá trị lớn, tài sản thuộc sở hữu nhà nước, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất,... (2) Các tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó có quy định việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật Đấu giá 2016 về tài sản đấu giá. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm: 1- Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai 2- Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản 3- Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện 4- Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông 5- Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp 6- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 7- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia 8- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công 9- Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 10- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 11- Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 12- Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản 13- Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản 14- Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật 15- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá Ngoài ra, các tài sản không được quy định trên đây nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá thì vẫn được tổ chức đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016 (sửa đổi 2024). (3) Nguyên tắc đấu giá tài sản là gì? Theo đó, việc đấu giá phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bổ sung tại khoản 45 Điều 1 Luật Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên - Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện Trên đây là 15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá cập nhật mới nhất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng có bắt buộc phải đấu giá?
Tài sản thế chấp tại ngân hàng bị mang ra xử lý thì có bắt buộc phải được xử lý bằng hình thức đấu giá hay không? Còn hình thức xử lý tài sản nào khác ngoài đấu giá không? Xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng có bắt buộc phải đấu giá? Theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau: - Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: + Bán đấu giá tài sản; + Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; + Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; + Phương thức khác. - Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định trên thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, việc xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức, không bắt buộc phải đấu giá mà còn có thể để cho bên nhận bảo đảm tự bán tài sản/tự nhận chính tài sản để trả nợ… Khi nào ngân hàng được nhận chính tài sản thế chấp để trả nợ? Theo Điều 305 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm như sau: - Bên nhận bảo đảm được quyền nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch bảo đảm. - Trường hợp không có thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo đảm đồng ý bằng văn bản. - Trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm. - Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu không có thỏa thuận trước thì ngân hàng sẽ được nhận tài sản thế chấp để trả nợ khi người vay đồng ý bằng văn bản. Nếu tài sản thế chấp lớn hơn nợ thì ngân hàng phải trả số tiền thừa cho người vay, nhỏ hơn nợ thì phần nợ chưa trả thành khoản vay không bảo đảm. Những tài sản nào bắt buộc phải bán đấu giá? Theo Điều 304 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Theo đó, Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm: - Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; - Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật; - Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; - Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; - Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; - Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; - Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản; - Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; - Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; - Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện; - Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; - Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá. Như vậy, nếu là một trong các tài sản được quy định trên thì khi bán sẽ chỉ được bán đấu giá.
Những tài sản nào thì bắt buộc phải thực hiện thông qua hình thức đấu giá?
Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản mà trong đó có từ 02 người trở lên tham gia đấu giá tài sản theo các nguyên tắc, trình tự và thủ tục đấu giá tài sản được quy định. Như vậy, đối với tài sản nào thì bắt buộc phải thông qua hình thức bán đấu giá? 1. Những tài sản nào thì bắt buộc phải thực hiện thông qua hình thức đấu giá? Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về các tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm: - Tài sản nhà nước; - Tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân; - Quyền sử dụng đất; - Tài sản bảo đảm; - Tài sản thi hành án; - Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án; - Hàng dự trữ quốc gia; - Tài sản cố định của doanh nghiệp; - Tài sản của những doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản; - Hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng hạ tầng đường bộ; - Quyền khai thác khoáng sản; - Quyền sử dụng, sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; - Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; - Nợ xấu và tài sản bảo đảm của tổ chức có 100% vốn điều lệ do Nhà nước sở hữu được Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; - Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán đấu giá. Ngoài ra các cá nhân, tổ chức có thể tự nguyện lựa chọn bán đấu giá tài sản thuộc sở hữu của mình. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá Căn cứ Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 thay thế bởi Điểm b Khoản 10 Điều 73 Luật Giá 2023 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá bao gồm: - Đối với đấu giá viên: + Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình; + Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật; + Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với tổ chức đấu giá tài sản: + Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với Hội đồng đấu giá: + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với người có tài sản đấu giá: + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. Lưu ý: Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Như vậy, khi tham gia hoạt động đấu giá, cần nghiêm khắc thực hiện quy định về đấu giá, không vi phạm những hành vi nghiêm cấm như trên sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Điều kiện thực hiện đấu giá bằng hình thức trực tuyến
Cho tôi hỏi để thực hiện đấu giá bằng hình thức trực tuyến cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. Đấu giá tài sản là gì? Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá tài sản 2016. Các hình thức đấu giá được quy định tại Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016 bao gồm: - Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá; - Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá; - Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp; - Đấu giá trực tuyến. 2. Điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến Để thực hiện đấu giá trực tuyến cần đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 62/2017/NĐ-CP bao gồm: - Tổ chức đấu giá tài sản thiết lập Trang thông tin điện tử để tổ chức cuộc đấu giá dưới hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định của Luật đấu giá tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá trực tuyến; + Có đội ngũ nhân viên điều hành hệ thống kỹ thuật Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến; + Có phương án, giải pháp kỹ thuật bảo đảm vận hành an toàn hệ thống kỹ thuật Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến. - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến phải có các chức năng tối thiểu sau đây: + Đảm bảo tính an toàn, bảo mật về tài khoản truy cập và toàn vẹn dữ liệu, việc tham gia trả giá, giá đã trả và các thông tin về người tham gia đấu giá; + Ghi nhận và lưu trữ tất cả mức giá được trả trong cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong quá trình diễn ra cuộc đấu giá trực tuyến; + Hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; trích xuất được lịch sử việc trả giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến; + Hiển thị mức giá cao nhất được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận 30 giây một lần để những người tham gia đấu giá có thể xem được. 3. Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến Tại Điều 14 Nghị định 62/2017/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2023/NĐ-CP quy định về thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến như sau: - Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi Đề án xây dựng Trang thông tin đấu giá trực tuyến đến Bộ Tư pháp. Đề án có các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định 62/2017/NĐ-CP. - Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Trang thông tin đấu giá trực tuyến và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá, công nghệ thông tin. - Hội đồng thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến xem xét, thẩm định theo các nội dung sau đây: + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản; + Các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 62/2017/NĐ-CP Như vậy, để thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến cần đáp những điều kiện được quy định như trên và thực hiện thẩm định những điều kiện đó.
Hà Nội: 3 mỏ cát gấp trăm lần giá khởi điểm được đấu giá đúng quy định
Sự việc 3 mỏ cát được trúng đấu giá với giá gấp trăm lần giá khởi điểm, nhiều nghi vấn đã được đặt ra. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội vào cuộc làm rõ… Đấu giá gấp 200 lần giá khởi điểm Ngày 5/11/2023, Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội tổ chức Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với 3 điểm mỏ cát (đợt 1) tại huyện Ba Vì và quận Bắc Từ Liêm. Thời gian đấu giá được kéo dài từ 9 giờ ngày 5/11 xuyên đêm đến khoảng 6 giờ ngày 6/11, với tổng số tiền trúng đấu giá dự kiến thu về cho ngân sách thành phố lên đến gần 1.700 tỷ đồng, cao gấp nhiều lần giá khởi điểm. Cụ thể, mỏ Châu Sơn (xã Châu Sơn, huyện Ba Vì) có diện tích 169.300m2, coste khai thác (độ sâu đáy mỏ khi kết thúc khai thác) +1, trữ lượng cấp là 703.536m3. Với giá khởi điểm gần 2,9 tỷ đồng, Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn trúng đấu giá với kết quả gần 400 tỷ đồng, gấp hơn 137 lần giá khởi điểm. Mỏ Tây Đằng-Minh Châu (thị trấn Tây Đằng, xã Minh Châu, xã Chu Minh, huyện Ba Vì) có diện tích 815.306m2, coste khai thác +4, trữ lượng cấp 4.899.000m3. Giá khởi điểm hơn 19,2 tỷ đồng, đơn vị trúng đấu giá là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Phúc Lộc Thịnh với kết quả trúng gần 884 tỷ đồng, gấp gần 46 lần giá khởi điểm. Mỏ Liên Mạc (quận Bắc Từ Liêm) diện tích 157.300m2, coste khai thác +1, trữ lượng cấp 508.603m3. Giá khởi điểm hơn 2 tỷ, mỏ cát này đã thuộc về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư thương mại Dịch vụ KSP với giá trúng lên gần 410 tỷ đồng, gấp gần 200 lần giá khởi điểm. Trước kết quả trúng đấu giá cao gấp nhiều lần so với giá khởi điểm, có yếu tố bất thường, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm, có thể tạo ra hiệu ứng đối với phát triển kinh tế-xã hội và thị trường vật liệu xây dựng, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 1087/CĐ-TTg ngày 11/11/2023 yêu cầu Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo rà soát ngay toàn bộ quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, làm hồ sơ và tổ chức đấu giá cấp quyền khai thác 3 mỏ cát, bảo đảm chặt chẽ đúng pháp luật, tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để trục lợi, thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm. Kiểm tra, rà soát toàn diện quá trình đấu giá Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Công điện số 1087/CĐ-TTg ngày 11/11/2023, UBND thành phố Hà Nội giao Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát ngay toàn bộ quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, lập hồ sơ và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở 3 mỏ cát trên theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo chặt chẽ, theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 11/04/2023, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Nguyễn Minh Tấn cho biết, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Nhân dân thành phố về việc kiểm tra kết quả đấu giá cấp quyền khai thác 3 mỏ cát (Liên Mạc, Châu Sơn và Tây Đằng-Minh Châu) trên địa bàn thành phố được tổ chức ngày 5/11/2023, Sở chủ trì cùng Thanh tra thành phố kiểm tra, rà soát toàn diện quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, lập hồ sơ và tổ chức đấu giá quyền khai thác 3 mỏ cát bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Ngay sau khi Phiên đấu giá kết thúc, Sở có văn bản gửi Trung tâm Thông tin điện tử thành phố đăng tải kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với 3 điểm mỏ cát trên theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 23, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian đăng tải công khai là 5 ngày. Theo quy chế đấu giá, khi kết quả trúng đấu giá được phê duyệt, trong khoảng 10 ngày, các tổ chức, cá nhân được xác định trúng đấu giá 3 mỏ cát phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bộ Tài chính đề xuất 02 phương pháp định giá chung đối với hàng hóa do Nhà nước định giá
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Theo dự thảo, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Thông tư này bao gồm 02 phương pháp định giá là phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Nguyên tắc và căn cứ định giá của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật giá. Căn cứ đặc tính và giá trị của hàng hoá, dịch vụ, điều kiện về sản xuất kinh doanh, cung ứng, thị trường, lưu thông của hàng hóa, dịch vụ cần định giá, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan được giao thẩm định phương án giá lựa chọn áp dụng 01 phương pháp định giá là phương pháp so sánh hoặc phương pháp chi phí để lập, thẩm định phương án giá. (1) Phương pháp chi phí Dự thảo đề xuất giá hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau: Giá hàng hóa, dịch vụ = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận hoặc tích luỹ dự kiến (nếu có) + Thuế, phí, lệ phí khác (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng (nếu có) Giá thành toàn bộ được xác định như sau: Giá thành toàn bộ = Giá vốn + Chi phí bán hàng (nếu có) + Chi phí quản lý (nếu có) + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có) (2) Phương pháp so sánh Dự thảo đề xuất việc thu thập thông tin về giá như sau: Đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực của thông tin thu thập được về giá hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thập thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự gần nhất trong phạm vi 02 năm tính đến thời điểm định giá theo nguyên tắc ưu tiên thu thập trên địa bàn có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội quy mô sản xuất kinh doanh hoặc từ gần đến xa so với địa bàn của hàng hoá, dịch vụ cần định giá căn cứ ít nhất một trong các nguồn thông tin sau: Giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc công bố hoặc cung cấp; Giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán; Giá trúng đấu thầu hoặc đấu giá; Giá kê khai hoặc giá thông báo hoặc giá niêm yết theo quy định... Về đề xuất mức giá, dự thảo nêu rõ, trường hợp hàng hoá, dịch vụ so sánh là hàng hoá, dịch vụ giống hệt đồng thời giống hệt về điều kiện mua bán như số lượng, địa điểm, hình thức thanh toán, điều kiện thị trường và các điều kiện khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá căn cứ vào tài liệu thực tế thu thập được tại thời điểm định giá để xác định mức giá, trong đó: Đối với mức giá tối đa được xác định không cao hơn mức giá cao nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá, dự toán được giao (nếu có) (đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước) để xác định giá cụ thể không cao hơn giá tối đa. Theo đó, mức giá tối thiểu được xác định không thấp hơn mức giá thấp nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá để xác định giá cụ thể không thấp hơn giá tối thiểu. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/27/1__du_thao_thong_tu_sau_hop_bst_15_1_2024_20240125163745.doc
Có được rút lại tiền đặt cọc trước tham gia đấu giá biển số xe không?
Hiện nay, đấu giá biển số xe có số đẹp được rất nhiều người quan tâm. Điều kiện bắt buộc khi tham gia đấu giá chính là đặt cọc. Vậy trong trường hợp người tham gia đấu giá biển số xe muốn rút lại tiền cọc trước buổi đấu giá được không? 1. Tiền đặt cọc tham gia đấu giá biển số xe là gì? Đặt cọc là một khoản tiền để tham gia đấu giá, việc này nhằm giữ chỗ cho người đấu giá đến ngày tổ chức buổi đấu giá. Nói chung đây là một khoản tiền để có một vị trí tham gia đấu giá. Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 39/2023/NĐ-CP có giải thích cụ thể hơn về tiền đặt cọc hay tiền đặt trước tham gia đấu giá như sau: Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. 2. Tiền đặt cọc biển đấu giá biển số xe tối thiểu là bao nhiêu? Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng. 3. Thời gian thu tiền đặt cọc đấu giá biển số xe là khi nào? Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác (khoản 2 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016). Theo đó, người tham gia đấu giá chỉ đặt cọc tiền tham gia cho tổ chức đấu giá trong 03 ngày trước ngày mở đấu giá, một số trường hợp có thời gian đặt cọc không trong thời hạn trên tùy theo thỏa thuận khác. 4. Người tham gia đấu giá biển số xe được rút lại tiền đặt cọc trong trường hợp nào? Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp: - Có thay đổi về giá khởi điểm. - Thay đổi về số lượng. - Thay đổi về chất lượng - Thay đổi tài sản đã niêm yết, thông báo công khai. Trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Trường hợp nào người tham gia đấu giá biển số xe không nhận lại được tiền cọc? Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây: - Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng; - Bị truất quyền tham gia đấu giá biển số xe. - Từ chối ký biên bản đấu giá biển số xe. - Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận. - Từ chối kết quả trúng đấu giá. Ngoài các trường hợp nêu trên, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá. Tiền đặt cọc thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản. Như vậy, tiền đặt cọc chỉ được lấy lại trong trường hợp không trúng đấu giá hoặc các trường hợp có thay đổi về tiền đặt trước, tài sản đấu giá, số lượng, chất lượng của đối tượng đấu giá đã niêm yết. Trừ các trường hợp trên thì người tham gia đấu giá biển số xe không nhận lại được tiền đặt cọc của mình.
Thủ tướng yêu cầu xử lý nghiêm việc đấu giá khai thác 3 mỏ cát nếu có dấu hiệu vi phạm
Ngày 11/11/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Công điện 1087/CĐ-TTg năm 2023 về việc tăng cường quản lý công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Công an, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp; Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 03 mỏ cát tại Hà Nội có dấu hiệu vi phạm đấu thầu Nội dung công điện như sau: Trong thời gian qua, nhiều địa phương đã tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường công khai, minh bạch, đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần bổ sung nguồn thu cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên, trên địa bàn Thành phố Hà Nội vừa qua, kết quả trúng đấu giá cấp quyền khai thác 3 mỏ cát: Liên Mạc, Châu Sơn và Tây Đằng - Minh Châu cao gấp nhiều lần so với giá khởi điểm, có yếu tố bất thường, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm, có thể tạo ra hiệu ứng đối với phát triển kinh tế - xã hội và thị trường vật liệu xây dựng. Để quản lý công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo như sau: Rà soát ngay toàn bộ quá trình đấu giá khai thác khoáng sản ở 3 mỏ cát Thứ nhất, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo rà soát ngay toàn bộ quá trình khảo sát, đánh giá trữ lượng mỏ, lập hồ sơ và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở 3 mỏ cát: Liên Mạc, Châu Sơn và Tây Đằng - Minh Châu, bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật, tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để trục lợi, thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm. Kịp thời phát hiện sớm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định pháp luật trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản, ngăn chặn hành vi lợi dụng đấu giá để đẩy giá, gây nhiễu loạn thị trường, trục lợi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 11 năm 2023. Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản Thứ hai, Thủ tướng giao, Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Tư pháp và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương rà soát, kiểm tra hoạt động tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nhất là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có biểu hiện bất thường, kết quả trúng đấu giá cao gấp nhiều lần giá khởi điểm, xử lý theo thẩm quyền những trường hợp vi phạm các quy định pháp luật về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, kịp thời phát hiện các bất cập trong quy định pháp luật để tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, không để xảy ra trục lợi, đồng thời xử lý nghiêm hành vi lợi dụng đấu giá gây nhiễu loạn thị trường; đề xuất các giải pháp để hạn chế các tác động tiêu cực (nếu có), báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an chỉ đạo công an các địa phương tăng cường nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật trong việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Quy định về trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến mới nhất
Khi đấu giá tài sản qua hình thức trực tuyến cần đảm bảo những quy định gì? Hiện nay trình tự đấu giá trực tuyến phải thực hiện như thế nào? Quy định đối với trang thông tin đấu giá trực tuyến 1. Nguyên tắc đấu giá trực tuyến Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đấu giá trực tuyến - Tuân thủ quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. - Bảo mật về tài khoản truy cập, thông tin về người tham gia đấu giá và các thông tin khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm tính khách quan, minh bạch, an toàn, an ninh mạng. - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản, người tham gia đấu giá và cá nhân, tổ chức có liên quan. 2. Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2023/NĐ-CP từ ngày 01/09/2023, trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được thực hiện như sau: - Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giá, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút. - Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau: + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận; + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống mạng đấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. - Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. 3. Trang thông tin đấu giá trực tuyến phải đáp ứng yêu cầu gì? Tại Điều 13 Nghị định 62/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 47/2023/NĐ-CP từ ngày 01/09/2023, yêu cầu đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến là: - Công khai, minh bạch, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin. - Thời gian trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu giá trực tuyến. - Hoạt động ổn định, liên tục và phải đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. - Đáp ứng các yêu cầu về việc kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ thông tin. - Có các chức năng nghiệp vụ tối thiểu sau đây: + Cho phép cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản tham gia đấu giá. Mỗi cá nhân, tổ chức được đăng ký duy nhất một tài khoản tham gia đấu giá, trả giá. + Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin của người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập, việc tham gia trả giá, giá đã trả bằng mã định danh riêng. + Hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch, mức giá được trả tại các cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong quá trình tổ chức đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. + Hiển thị liên tục trong suốt thời gian đấu giá mức giá cao nhất đã trả đối với phương thức trả giá lên và mức giá bằng giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thấp nhất đối với phương thức đặt giá xuống để những người tham gia đấu giá có thể xem được; người đủ điều kiện tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc đấu giá; + Bảo đảm người tham gia đấu giá không thể nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá sau thời điểm kết thúc nộp hồ sơ; thực hiện việc trả giá sau thời điểm kết thúc cuộc đấu giá Như vậy, hiện tại khi tiến hành đấu giá theo hình trực tuyến cần thực hiện theo các bước quy trình như trên. Sau khi trúng đấu giá, người trúng đấu giá được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Thời gian trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu giá trực tuyến.
Mua nhà xưởng trên đất thuê của Nhà nước trả tiền hàng năm thì có cần đáp ứng ngành nghề không?
Doanh nghiệp có phải đáp ứng ngành nghề khi tham gia đấu giá toàn bộ nhà xưởng nhà máy sản xuất nhựa trong khu công nghiệp trên đất thuê trả tiền hàng năm (Dự án chưa chấm dứt hoạt động còn nợ tiền thuê đất) do cơ quan thi hành phối với hợp Trung tâm đấu giá tài sản tổ chức không? Nếu được thì công ty muốn thực hiện dự án xây dựng nhà máy may xuất khẩu thì ai là người châm dứt dự án nhà máy sản xuất nhựa. Trong trường hợp này công ty xin chấp thuận chủ trương đầu tư hay xin chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư? Điều kiện để đăng ký tham gia đấu giá Căn cứ Điều 38 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về đăng ký tham gia đấu giá như sau: - Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá. - Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá. - Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá: + Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; + Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản; + Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; + Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; + Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó. Nếu doanh nghiệp không thuộc các trường hợp không được đăng ký tham gia đấu giá nêu trên và đáp ứng các điều kiện tại Luật đấu giá tài sản 2016 và pháp luật liên quan thì được tham gia đấu giá tài sản, cụ thể trong trường hợp này thì cần tuân thủ theo quy định tại Luật đất đai 2013. Mua nhà xưởng trên đất thuê của Nhà nước trả tiền hàng năm thì có cần đáp ứng ngành nghề không? Để có thể tham gia đấu giá và mua nhà xưởng trên đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm thì bên công ty phải thỏa điều kiện tại Điều 189 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm, cụ thể: Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây: + Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư; + Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư; + Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó. => Theo đó, nếu ngành nghề công ty không phù hợp với dự án đầu tư thì không thể mua nhà xưởng này được. Công ty nên bổ sung ngành nghề để thỏa điều kiện trên. Về việc xin chủ trương đầu tư: Công ty tham gia đấu giá tài sản gắn liền với đất, không phải tham gia đấu mua nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nên đối việc chấm dứt dự án nhà máy sản xuất nhựa sau khi công ty mua không phải do công ty thực hiện. Công ty muốn thực hiện dự án đầu tư may xuất khẩu tại nhà xưởng mới mua thì sẽ thực hiện xin lại chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (nếu thuộc trường hợp phải xin theo quy định từ Điều 30 đến Điều 38 Luật đầu tư 2020). Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sẽ được sử dụng thế nào?
Ngày 22/8/2023 vừa qua là ngày đầu tiên chính thức triển khai phiên đấu giá biển số xe của Bộ Công an. Việc đấu giá biển số xe dự kiến sẽ tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Vậy số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sẽ được sử dụng thế nào? 1. Tiền thu từ đấu giá biển số xe được quản lý, sử dụng ra sao? Căn cứ Điều 22 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sẽ được quản lý, sử dụng như sau: - Giao Bộ Công an mở một tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá. Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. - Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá (viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế. + Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 01/DG ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 02/DG ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lý thuế; + Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương; + Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh; + Bộ Công an chịu trách nhiệm xác định, phê duyệt các khoản chi phí tổ chức đấu giá để làm căn cứ tính số tiền đấu giá thu được nộp ngân sách nhà nước. - Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ vào tiến độ thực hiện và nhu cầu kinh phí, Bộ Công an xây dựng dự toán tương ứng với 30% số tiền thu được từ đấu giá biển số xe năm trước đã nộp ngân sách nhà nước để: + Phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm. + Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và đảm bảo an ninh trật tự. Gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan. 2. Người đấu giá biển số xe có được hoàn tiền trúng đấu giá? Căn cứ Điều 23 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định trường hợp Bộ Công an sẽ hoàn tiền trúng đấu giá cho người đấu giá như sau: - Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá. - Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật. 3. Thủ tục hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe (1) Hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có: - Đơn đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô; - Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng theo quy định pháp luật; - Văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; - Giấy ủy quyền (nếu có); - Căn cước công dân của các đồng thừa kế. (2) Thời gian hoàn tiền trúng đấu giá Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả lại tiền trúng đấu giá biển số cho người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá như sau: - Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước. Như vậy, số tiền mà người tham gia đấu giá biển số xe nộp cho Bộ Công an sẽ được dùng để trừ các khoản chi cho tổ chức, thuế, phí thì sẽ được nộp lại cho ngân sách nhà nước sau đó được trích một phần phục vụ công tác an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ,...
Cá nhân không phải là đấu giá viên có được điều hành cuộc đấu giá?
Đấu giá viên là người điều hành cuộc đấu giá, được cấp thẻ đấu giá viên và chỉ định đấu giá theo quy định pháp luật. Trường hợp người tổ chức và điều hành đấu giá không phải là đấu giá viên thì hợp đồng dịch vụ đấu giá có bị hủy? 1. Đấu giá viên là ai? Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn Đấu giá viên. Theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. - Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá 2016, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đấu giá viên. 2. Đấu giá viên có những quyền gì trong phiên đấu giá? Theo khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây: - Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản; - Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản; - Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. * Tại các cơ sở nêu trên Đấu giá viên có các quyền: - Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam; - Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá; - Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản; - Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá; - Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 3. Có thể hủy hợp đồng dịch vụ đấu giá nếu người điều hành không phải là Đấu giá viên? Cụ thể khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định trường hợp người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây: - Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện; - Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá; - Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá; - Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; - Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. Như vậy, người tham gia có quyền hủy hợp đồng dịch vụ đấu giá nếu tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá.
Nghị định 47/2023/NĐ-CP: Sửa đổi nhiều quy định về hình thức đấu giá trực tuyến
Ngày 03/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 47/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản 2016. Theo đó, thay đổi quy trình tổ chức đấu giá bằng hình thức trực tuyến từ ngày 01/9/2023 được quy định cụ thể như sau: (1) Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính sẽ chủ trì quy định chi phí sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia Sửa đổi Điều 9 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến như sau: - Trong trường hợp đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến thì tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Chương III và Chương IV của Luật Đấu giá tài sản 2016, quy định tại Chương III của Nghị định 62/2017/NĐ-CP. - Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến thông qua việc thuê, sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Trang thông tin đấu giá trực tuyến được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền thông, pháp luật về thương mại điện tử, bao gồm Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia, Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng và Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản. - Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến của tổ chức mình để tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến đối với tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định của pháp luật. - Chi phí tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia, chi phí thuê tổ chức đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016. - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, bộ, ngành liên quan quy định chi phí sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia thuộc Cổng thông tin đấu giá tài sản quốc gia. (2) Thay đổi quy trình tổ chức đấu giá bằng hình thức trực tuyến Sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến như sau: - Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giá, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến. - Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút. - Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau: + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận; + Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống mạng đấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. - Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Nghị định 47/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 sửa đổi Nghị định 62/2017/NĐ-CP.
Xử lý hoàn tiền đấu giá biển số xe ô tô trong trường hợp không thể đăng ký
Ngày 26/6/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô. Cụ thể, việc hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô trong trường hợp không thể đăng ký biển số xe được xử lý như sau: (1) Hoàn tiền trúng đấu giá xe ô tô - Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá. Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật. - Hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có: + Đơn đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô; + Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng theo quy định pháp luật; + Văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; + Giấy ủy quyền (nếu có); + Căn cước công dân của các đồng thừa kế. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả lại tiền trúng đấu giá biển số cho người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá như sau: + Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước. (2) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá xe ô tô - Bộ Công an mở một tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá. Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. - Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá (viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế. + Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 01/DG ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 02/DG ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lý thuế. + Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương. + Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh. + Bộ Công an chịu trách nhiệm xác định, phê duyệt các khoản chi phí tổ chức đấu giá để làm căn cứ tính số tiền đấu giá thu được nộp ngân sách nhà nước. - Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ vào tiến độ thực hiện và nhu cầu kinh phí, Bộ Công an xây dựng dự toán tương ứng với 30% số tiền thu được từ đấu giá biển số xe năm trước đã nộp ngân sách nhà nước để phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và đảm bảo an ninh trật tự. - Gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. - Ngoài các quy định được quy định nêu trên, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô còn được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật có liên quan. Xem thêm Nghị định 39/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023
Hướng dẫn các bước thực hiện đấu giá biển số xe ô tô từ ngày 01/7/2023
Chính phủ ban hành Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Nghị quyết 73/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô. Theo đó, tại Nghị định này Chính phủ hướng dẫn cụ thể các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô từ ngày 01/7/2023 theo quy trình như sau: (1) 05 bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô - Đăng ký tham gia đấu giá + Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản; + Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá; + Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe ô tô theo nhu cầu trong danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá; + Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe ô tô đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mã số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe ô tô đó; + Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. - Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá. - Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào hòm thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản. - Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá. - Bộ Công an phân công cán bộ theo dõi, giám sát quá trình tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan. - Các trình tự, thủ tục đấu giá không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016. (2) Chuyển tiền đặt cọc trước 03 ngày mở phiên đấu giá Đối với tiền đặt trước tham gia đấu giá đối tượng tham gia thực hiện như sau: - Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. - Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016. (3) Phê duyệt và thông báo kết quả trúng đấu giá Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ tổ chức đấu giá tài sản, Bộ Công an ban hành văn bản phê duyệt kết quả đấu giá. - Bộ Công an gửi thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô vào hòm thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký tại tài khoản truy cập cho người trúng đấu giá ngay sau khi phê duyệt kết quả đấu giá; thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô thay thế hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hợp đồng bán tài sản nhà nước. - Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm: Biển số xe ô tô trúng đấu giá, tên, mã định danh của cá nhân, tổ chức (trường hợp tổ chức chưa được cấp mã định danh thì ghi mã số thuế hoặc số quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền phải nộp, số tài khoản chuyên thu do Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá, việc huỷ kết quả đấu giá nếu không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định. Xem thêm Nghị định 39/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá
Cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thông qua đấu giá là một hình thức đặc biệt, đây là đất được được Nhà nước đang thực hiện thi hành án hoặc đất của Nhà nước đang thực hiện dự án. Vậy quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá như thế nào? 1. Loại đất nào được thực hiện đấu giá? Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT loại đất được thực hiện đấu giá phải thuộc Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm: - Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013. - Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước. - Đất do UBND xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật. - Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Đất đai 2013 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật. 2. Hồ sơ chuẩn bị đấu giá QSDĐ Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT tổ chức đấu giá chuẩn bị hồ sơ đấu giá QSDĐ như sau: - Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất. - Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm: + Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; + Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính; + Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất. 3. Người trúng đấu giá QSDĐ phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Người trúng đấu giá QSDĐ thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo Điều 13 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT như sau: - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá. - Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau: + Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận; + Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá; + Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá; + Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. 4. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá Cụ thể Điều 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy trình sau: - Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá. - Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá QSDĐ và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Tổng hợp những loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá?
Có thể nói, tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì phải tuân thủ nguyên tắc về đấu giá tài sản, cụt thể có những loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá, cụ thể những loại tài sản đó như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá 2016 thì các loại tài sản sau đây bắt buộc phải bán thông qua đấu giá: - Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. - Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật. - Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. - Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. - Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia. - Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. - Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. - Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. - Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. - Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện. - Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. - Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá. Tổng hợp những hành vi bị nghiêm cấm trong đấu giá tài sản? Căn cứ Điều 9 Luật Đấu giá 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây: + Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình; + Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật; + Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây: + Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản; + Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây: + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; + Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. - Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây: + Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; + Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; + Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. Trên đây là những tổng hợp các loại tài sản tài sản phải bán thông qua đấu giá đồng thời quy định về những hành vi nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản.