Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm có cần đăng ký biến động không?
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm khác sang đất trồng cây lâu năm thì có phải xin phép và có phải đăng ký biến động đất đai không? Đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm là gì? Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; - Đất nuôi trồng thủy sản; - Đất chăn nuôi tập trung; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác. Trong đó, khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp - Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau: + Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên; + Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa. - Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần. Như vậy, đất trồng cây hằng năm được chia thành đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác (không phải trồng lúa) và đất trồng cây lâu năm là trồng cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm. Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm thì có cần xin phép không? Theo khoản 1, khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định: - Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: + Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; + Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; + Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; + Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; + Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; + Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; + Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. - Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Như vậy, chỉ có chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì mới phải xin phép, còn chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm thì không cần xin phép cơ quan có thẩm quyền. Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm có cần đăng ký biến động không? Theo điểm e khoản 1 Điều 133 Luật đất đai 2024 quy định một trong những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây: Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động. Như vậy, chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm thuộc khoản 3 Điều 121 Luật đất đai 2024 nên sẽ không cần xin phép, không cần đăng ký biến động đất đai.
Hướng dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm mới nhất hiện nay
Bài viết nêu các điều kiện và hướng dẫn quy trình các bước làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm mới nhất hiện nay (1) Căn cứ được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm là gì? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển mục đích sử dụng đất của đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm dựa vào căn cứ đươc quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 116 Luật Đất đai 2024 như sau: Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào: - Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư - Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào: - Quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư - Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở - Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác, chủ đầu tư tham khảo các quy định tại Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP. Như vậy, người muốn chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm thì dựa vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải có các quyết định chấp thuận đầu tư nêu trên để làm căn cứ được phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm. (2) Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm ra sao? Căn cứ tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 được sửa đổi tại khoản 4 Điều 248 Luật Đất đai 2024, các điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất có mục đích khác bao gồm: - Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. - Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. - Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế. Về dự án trồng rừng thay thế, chủ dự án có thể lựa chọn một trong hai phương án sau: Chủ dự án tự trồng rừng thay thế Chủ dự án tự trồng rừng thay thế phải làm hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án trồng rừng thay thế nộp cho UBND cấp tỉnh nơi trồng rừng thay thế. Về thành phần hồ sơ và trình tự thực hiện, chủ dự án tham khảo các quy định về chủ dự án tự trồng rừng thay thế tại Điều 3 Thông tư 25/2022/TT/BNNPTNT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế Chủ dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị nộp tiền trồng rừng thay thế trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác Về thành phần hồ sơ và trình tự thực hiện, chủ dự án tham khảo quy định về chủ dự án không tự trồng rừng thay thế tại Điều 4 Thông tư 25/2022/TT/BNNPTNT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT Như vậy, bên cạnh việc có căn cứ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm còn phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Lâm nghiệp 2017 nêu trên. (3) Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, trong đó bao gồm: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất còn phải nộp hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ gồm có: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Biên bản xác minh thực địa - Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư - Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình - Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư - Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; - Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 (Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT) >> Tải Mẫu số 01 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/M%E1%BA%ABu%201.doc >> Tải Mẫu số 05 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/M%E1%BA%ABu%201.doc Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên đây để hoàn thiện hồ sơ làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, các văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 sau khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, có thể sẽ có sửa đổi về quy định này. Theo đó, người sử dụng đất có thể tham khảo thêm quy định về điều kiện dành cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024. (4) Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: + Thẩm tra hồ sơ + Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; + Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật + Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất + Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định Trên đây là điều kiện và trình tự thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm mới nhất hiện nay. Chúc bạn thực hiện thành công!
Bỏ hoang, không sử dụng đất trồng cây lâu năm, chủ đất có bị phạt không?
Việc bỏ hoang, không sử dụng đất trồng cây hằng năm, lâu năm trong thời gian dài có bị xem là hành vi vi phạm về đất đai không? >> Bài viết được viết theo dự thảo Nghị định xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai cập nhật ngày 05/4/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/Khongso_605251%20(1).doc (1) Bỏ hoang, không sử dụng đất trồng cây lâu năm, chủ đất có bị phạt không? Cây công nghiệp lâu năm là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và thu hoạch cho thu hoạch trong nhiều năm, sản phẩm được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu…mang lại nguồn lợi nhất định cho chủ sở hữu. Do đó, nếu không sử dụng đất, bỏ hoang đất trồng cây lâu năm trong một khoảng thời gian dài sẽ gây lãng phí đất. Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy, trường hợp không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời gian 18 tháng liên tục là một trong những trường hợp sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, nếu việc không sử dụng đất, bỏ hoang đất trồng cây do sự kiện bất khả kháng thì người sử dụng đất sẽ không bị áp dụng biện pháp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. (2) Mức xử phạt hành chính hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm ra sao? Theo đề xuất tại khoản 2 Điều 30 dự thảo Nghị định xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 3,0 héc ta; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 3,0 héc ta đến dưới 10,0 héc ta; - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10,0 héc ta trở lên. Bên cạnh đó, người sử dụng đất còn bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được đề xuất tại khoản 4 Điều 30 dự thảo Nghị định, đó là: - Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 30 ngày đối với đất trồng cây hàng năm, 60 ngày đối với đất trồng cây lâu năm và 90 ngày đối với đất trồng rừng kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024. Như vậy, mức phạt thấp nhất đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục là 2 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 ha và tối đa là 200 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 ha trở lên. Ngoài ra, sau 60 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người sử dụng đất chưa đưa đất vào sử dụng thì sẽ bị Nhà nước sẽ thu hồi đất. >> Bài viết được viết theo dự thảo Nghị định xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai cập nhật ngày 05/4/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/Khongso_605251%20(1).doc
Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024) (1) Được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh không? Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây hàng năm, lâu năm là loại đất nông nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh là loại đất phi nông nghiệp. Theo đó, khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Do đó việc chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024 là thuộc trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước cho phép. (2) Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh Đầu tiên, khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024) Cùng với đó, tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” Có thể thấy, các căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở theo Luật Đất đai 2024 có sự khác biệt so với Luật Đất đai 2013. Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau: - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở - Chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở Bên cạnh đó, để xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ theo một trong các quy hoạch sử dụng đất sau: - Theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Theo quy hoạch chung; - Theo quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm. Tổng hợp lại, khi muốn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024, bạn phải có các điều kiện sau đây: - Được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền tại nơi có đất - Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật - Phải thỏa mãn được kế hoạch quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Đất trồng lúa đã nằm trong mục chuyển đổi thành đất đô thị thì có được cấp QSDĐ?
Em có câu hỏi mong được các Chuyên gia giải đáp giúp em: Em có quyền sử dụng đất với 2 mảnh đất (1 mảnh là đất trồng cây lâu năm, 1 mảnh là đất trồng lúa nước); cả 2 mảnh đất đều trong diện quy hoạch đến năm 2030 là chuyển đổi mục đích thành đất ở tại đô thị. Theo Thông lệ trước giờ thì Cơ quan chính quyền sẽ thu hồi quyền sử dụng đất của dân, đền bù bằng tiền rồi chuyển đổi mục đích sử dụng, phân lô để đưa ra đấu giá đất cho dân mua làm nhà ở. Em muốn hỏi là khi mảnh đất trồng cây lâu năm/đất trồng lúa nước đã nằm trong diện quy hoạch đến năm 2030 được chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất ở tại đô thị thì em có được tự làm hồ sơ đề đề nghị Cơ quan nhà nước phê duyệt không ạ?
Có được tái định cư đất trồng cây lâu năm khi bị thu hồi không?
Ngày nay, để phát triển và hội nhập với thế giới, Nhà nước ta đã có rất nhiều dự án, kế hoạch xây dựng các công trình tại địa phương. Để thực hiện các dự án, kế hoạch này thì việc thu hồi đất của người dân để xây dựng là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, đối với trường hợp thu hồi đất ở, nhà nước vẫn đảm bảo chỗ ở cho người dân bằn việc tái định cư. Vậy đối với đất trồng cây lâu năm khi bị thu hồi thì có được tái định cư không? 1. Đất trồng cây lâu năm là gì? Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trông cây lâu năm là một trong các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Các loại cây lâu năm được hiểu là các loại cây được gieo trồng một lần nhưng chúng có thời gian sinh trường, phát triển và thu hoạch trong nhiều năm. Theo Phụ lục số 01 được ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 14/12/2018 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, bao gồm các loại sau: - Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, ...; - Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài, ...; - Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm, ...; - Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng, ...); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm. Như vậy, đất trồng cây lâu năm là loại đất chỉ được sử dụng cho mục đích trồng các loại cây lâu năm nêu trên mà không được sử dụng với mục đích khác. Nếu người sử dụng đất muốn sử dụng đất trồng cây lâu năm với mục đích khác thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành. 2. Đất trồng cây lâu năm có được tái định cư không? Tái định cư được hiểu là phương án hỗ trợ, bố trí chỗ ở của Nhà nước đối với chủ thể bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở Theo khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác. Theo đó, đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoải mà phải di chuyển chỗ ở thì Nhà nước sẽ hỗ trợ tái định cư. Do đó, trường hợp đất bị thu hồi là đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp thì sẽ không được hỗ trợ tái định cư.
Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư, đất ở
Trường hợp người dân không còn nhu cầu sử dụng đất trồng cây lâu năm nữa mà muốn chuyển sang đất thổ cư, đất ở thì cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, khác với các loại đất khác, đất trồng cây lâu năm cũng có những nguyên tắc riêng khi chuyển đổi mà không phải ai cũng nắm rõ, dưới đây là thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư. 1. Nguyên tắc cần lưu ý khi sử dụng đất Theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 có nói về nguyên tắc sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình và tổ chức khi sử dụng đất phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau: - Thứ là đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. - Thứ hai là tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. - Thứ ba là người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm có phải xin cấp phép? Những trường hợp sau đây khi người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo quy khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013) - Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Do đó, người dân khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì phải thực hiện nghĩa vụ xin phép cơ quan có thẩm quyền và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bước 2: Cách thức nộp hồ sơ Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại Phòng TN&MT. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 4. Xử lý và giải quyết yêu cầu - Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích. - Phòng TN&MT hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng TN&MT chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Bước 5. Trả kết quả Phòng TN&MT trao quyết định cho hộ gia đình, đồng thời cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. * Thời gian thực hiện: - Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); - Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. 4. Xử phạt hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm trái phép Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP cá nhân sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên. Lưu ý: Tổ chức vi phạm tại Điều này thì mức phạt gấp 2 lần. Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước, đồng thời nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư, đất ở thì cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và thực hiện đúng thủ tục. Trường hợp vi phạm có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng đối với tổ chức.
HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT SANG ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
Trước nhu cầu sử dụng đất đa dạng như hiện nay ở nước ta, đặc biệt là đất ở nông thôn, nhiều khách hàng không khỏi băn khoăn làm sao để chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm mình đang sử dụng sang mục đích sử dụng đất khác.Để có thể hiểu rõ trình tự chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm trong trường hợp trên mời các bạn theo dõi bài viết sau đây. 1. Đất rừng sản xuất là gì? Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của pháp luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất theo quy định được chia ra cụ thể là 2 nhóm: – Nhóm thứ nhất: nhóm đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sẽ được phục hồi bằng biện pháp khoanh vùng nuôi và tái sinh theo phương pháp tự nhiên. Loại đất này khi được giao hoặc cho thuê đất thì có mục đích để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. – Nhóm đất thứ hai: Rừng sản xuất là rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, hay rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư. 2. Đất Trồng cây lâu năm là gì? Đất trồng cây lâu năm: là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm. Theo quy định của pháp luật, đất trồng cây lâu năm thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. – Cây công nghiệp lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất, qua chế biến mới sử dụng được (Cây chè, cà phê, ca cao, điều, hồ tiêu,…). – Cây ăn quả lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hay để chế biến (Bưởi, cam, nhãn, sầu riêng, vải, xoài,…) – Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu (Hồi, quế,…). – Các loại cây lâu năm khác như cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (Bạch đàn, xà cừ, keo, lộc vừng,…). 3. Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm? Việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất được Luật Lâm nghiệp quy định chi tiết hơn về điều kiện, thẩm quyền, giới hạn diện tích và phương án thay thế. 4. Điều kiện chuyển đất rừng sang đất trồng cây lâu năm? – Thứ nhất, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, còn phải phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. – Thứ hai, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Thứ ba, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. – Thứ tư, có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế. 5. Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? – Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên. – Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. – Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh. – Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
Xin giao thêm đất trồng cây lâu năm?
Cho tôi hỏi là có hộ gia đình gần nhà được nhà nước giao và đang sử dụng một diện tích đất nông nghiệp gồm có đất trồng lúa, đất trồng thuỷ hải sản là 4ha. Bây giờ hộ đó có nhu cầu mở rộng sản xuất và khả năng của gia đình thì có làm đơn xin giao thêm 10ha đất cây trồng lâu năm. Vì vậy tôi muốn hỏi là họ có được giao thêm đất trồng lâu nam như đơn xin giao đất không và vì sao? Và căn cứ theo pháp luật đất đai hiện hành thì sẽ giải quyết như thế nào?
Thủ tục chuyển đất trồng hoa màu sang đất thổ cư
Hoa màu là từ nói dân dã để chỉ các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ lạc, mì, khoai… Vì thế mà trong các văn bản pháp luật cũng không có định nghĩa thế nào là đất trồng hoa màu. Nhưng từ ý nghĩa trên ta có thể hiều đất trồng hoa màu là đất trồng cây hàng năm. Điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác và thuộc nhóm đất nông nghiệp Điều kiện chuyển đất trồng hoa màu sang đất thổ cư Căn cứ Điều 52,57,59 Luật Đất đai 2013: Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. => Điều kiện là: Phải có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định, cụ thể: + Ghi rõ Nhu cầu sử dụng đất ở thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (điều kiện cần) + Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất đất phi nông nghiệp, trong đó có đất ở (điều kiện đủ) Trong trường hợp này hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu chuyển mục đích thì nên chuẩn bị hồ sơ để gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Cụ thể ở đây là phải xin phép UBND cấp huyện nơi có thửa đất cần chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ thực hiện Bao gồm các giấy tờ sau: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thủ tục thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi nộp hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất: Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường - Tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 2: Giải quyết yêu cầu Trong bước này điều quan trọng nhất là hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng số tiền và đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế. Bước 3: Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân); không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn. Chi phí chuyển đổi 1. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận - Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới. - Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp. 2. Lệ phí trước bạ Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí. Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% 3. Phí thẩm định hồ sơ Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định 4. Tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau: “Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau: Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp) Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở - Để xác định cần biết vị trí thửa đất: Tên đường, vị trí thửa đất gồm vị trí 1, 2, 3, 4 hay vị trí còn lại (vị trí 1, 2, 3,… xác định theo chiều sâu của thửa đất so với mặt tiền - càng lùi sâu giá càng thấp). - Xác định giá đất trong bảng giá đất (xem tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành). Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (xác định như bước 1).
Xác định nguồn gốc đất trồng cây lâu năm?
cho em hỏi. Em có thửa đất được UBND huyện Duy Xuyên cấp Giấy chứng nhận ngày 18/12/2000 có ghi là 1200m2 đất ở và vườn. Nhà em sử dụng đất từ năm 1988. không có giấy tờ công nhận theo 299/TTg. Chỉ được công nhận đất ở theo hạn mức. Vậy cho em hỏi sau khi công nhận đất ở thì diện tích còn lại được xác định là đất trồng cây lâu năm. Vậy đất trồng cây lâu năm sau khi công nhận có nguồn gốc từ đất vườn, ao hay không . Theo điều khoản nào để xác định là đất trồng cây lâu năm có nguồn gốc từ đất vườn ao, hoặc đất trồng cây lâu năm không có nguồn gốc vườn, ao
Xin chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Chào các Luật sư, tôi có vấn đề muốn được tư vấn như sau: Gia đình tôi hiện nay đang có một mảnh đất diện tích 200m2 ở quê, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất này là đất trồng cây lâu năm. Nay gia đình chúng tôi không có nhu cầu canh tác nông nghiệp nữa nên muốn chuyển sang đất ở để chia cho con cháu. Luật sư cho tôi hỏi là gia đình chúng tôi có cần phải xin Nhà nước để chuyển thành đất ở không và nếu có thì thủ tục phải tiến hành như thế nào?
Nhà xây trên đất trồng cây lâu năm
Hàng xóm của em có mua ngôi nhà được xây vào năm 2005 trên đất trồng cây lâu năm. Nay người đó muốn chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì cần giấy tờ gì và bị xử lí như thế nào ? Em xin cảm ơn
Quy trình chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Vì vậy, trong trường hợp muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp sang đất ở). Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định: 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: “... d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;...” Vậy điều kiện để chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở tại nông thôn là đã được cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời việc sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt. Thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất: Căn cứ pháp lý: Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thành phần và số lượng hồ sơ: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số (bản gốc). - Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT). - Bản trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất. - Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP). - Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC). Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Cách thức nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện. Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Người sử dụng đất khi được Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. * Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Nếu chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Đối với tổ chức kinh tế: - Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích Các trường hợp được Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: - Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; - Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; - Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số; - Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập; - Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; - Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp; - Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Các giấy tờ cần có để được miễn, giảm tiền sử dụng đất: Trường hợp người sử dụng đất thuộc trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất, bao gồm: - Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm; - Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp thuộc miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể: + Trường hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 13 và Khoản 2, Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC; + Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; + Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã; + Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở phải có văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về phê duyệt dự án và quyết định về việc miễn tiền sử dụng đất; + Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời. - Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có); - Các giấy tờ khác miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).
Re:Tình huống xây dựng trang trại trên đất khai hoang
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất Đai 2013 như sau: “Điều 10. Phân loại đất Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;” Như vậy, đất trồng cây lâu năm và trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm thuộc nhóm đất nông nghiệp. – Về nguyên tắc sử dụng đất: Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất như sau: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. 3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Theo đó, bạn có thể xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm mà không cần chuyển mục đích sử dụng đất.
đất canh tác từ 1988 đến nay có được làm sổ không?
cha tôi có hợp đồng với UBND xã trồng cây trên đất có Mồ, Mã (đất hoang). Nhưng nay đất này đã di dời hài cốt xong hết. Trong hợp đồng có ghi rõ là : " trồng 2 vụ cây lâu năm không xác định thời hạn", cha tôi làm hợp đồng từ năm 1988 đến nay được 27 năm. Vậy, cho tôi hỏi LS là cha tôi có được làm GCNQSDĐ miếng đất đó không? nếu làm sổ được thì xin LS tư vấn giúp thủ tục làm như thế nào?. Nếu cần, gđ tôi sẽ thuê LS làm thủ tục xin cấp phép GCNQSDĐ. thanks!
Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm có cần đăng ký biến động không?
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm khác sang đất trồng cây lâu năm thì có phải xin phép và có phải đăng ký biến động đất đai không? Đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm là gì? Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; - Đất nuôi trồng thủy sản; - Đất chăn nuôi tập trung; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác. Trong đó, khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp - Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau: + Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên; + Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa. - Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần. Như vậy, đất trồng cây hằng năm được chia thành đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác (không phải trồng lúa) và đất trồng cây lâu năm là trồng cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm. Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm thì có cần xin phép không? Theo khoản 1, khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định: - Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: + Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; + Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; + Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; + Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; + Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; + Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; + Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. - Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Như vậy, chỉ có chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì mới phải xin phép, còn chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm thì không cần xin phép cơ quan có thẩm quyền. Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm có cần đăng ký biến động không? Theo điểm e khoản 1 Điều 133 Luật đất đai 2024 quy định một trong những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây: Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động. Như vậy, chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang lâu năm thuộc khoản 3 Điều 121 Luật đất đai 2024 nên sẽ không cần xin phép, không cần đăng ký biến động đất đai.
Hướng dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm mới nhất hiện nay
Bài viết nêu các điều kiện và hướng dẫn quy trình các bước làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm mới nhất hiện nay (1) Căn cứ được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm là gì? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển mục đích sử dụng đất của đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm dựa vào căn cứ đươc quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 116 Luật Đất đai 2024 như sau: Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào: - Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư - Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào: - Quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư - Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở - Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác, chủ đầu tư tham khảo các quy định tại Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP. Như vậy, người muốn chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm thì dựa vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải có các quyết định chấp thuận đầu tư nêu trên để làm căn cứ được phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm. (2) Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm ra sao? Căn cứ tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 được sửa đổi tại khoản 4 Điều 248 Luật Đất đai 2024, các điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất có mục đích khác bao gồm: - Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. - Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. - Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế. Về dự án trồng rừng thay thế, chủ dự án có thể lựa chọn một trong hai phương án sau: Chủ dự án tự trồng rừng thay thế Chủ dự án tự trồng rừng thay thế phải làm hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án trồng rừng thay thế nộp cho UBND cấp tỉnh nơi trồng rừng thay thế. Về thành phần hồ sơ và trình tự thực hiện, chủ dự án tham khảo các quy định về chủ dự án tự trồng rừng thay thế tại Điều 3 Thông tư 25/2022/TT/BNNPTNT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế Chủ dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị nộp tiền trồng rừng thay thế trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác Về thành phần hồ sơ và trình tự thực hiện, chủ dự án tham khảo quy định về chủ dự án không tự trồng rừng thay thế tại Điều 4 Thông tư 25/2022/TT/BNNPTNT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT Như vậy, bên cạnh việc có căn cứ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm còn phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Lâm nghiệp 2017 nêu trên. (3) Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, trong đó bao gồm: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất còn phải nộp hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ gồm có: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Biên bản xác minh thực địa - Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư - Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình - Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư - Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; - Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 (Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT) >> Tải Mẫu số 01 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/M%E1%BA%ABu%201.doc >> Tải Mẫu số 05 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/M%E1%BA%ABu%201.doc Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên đây để hoàn thiện hồ sơ làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, các văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 sau khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, có thể sẽ có sửa đổi về quy định này. Theo đó, người sử dụng đất có thể tham khảo thêm quy định về điều kiện dành cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024. (4) Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: + Thẩm tra hồ sơ + Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; + Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật + Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất + Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định Trên đây là điều kiện và trình tự thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm mới nhất hiện nay. Chúc bạn thực hiện thành công!
Bỏ hoang, không sử dụng đất trồng cây lâu năm, chủ đất có bị phạt không?
Việc bỏ hoang, không sử dụng đất trồng cây hằng năm, lâu năm trong thời gian dài có bị xem là hành vi vi phạm về đất đai không? >> Bài viết được viết theo dự thảo Nghị định xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai cập nhật ngày 05/4/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/Khongso_605251%20(1).doc (1) Bỏ hoang, không sử dụng đất trồng cây lâu năm, chủ đất có bị phạt không? Cây công nghiệp lâu năm là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và thu hoạch cho thu hoạch trong nhiều năm, sản phẩm được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu…mang lại nguồn lợi nhất định cho chủ sở hữu. Do đó, nếu không sử dụng đất, bỏ hoang đất trồng cây lâu năm trong một khoảng thời gian dài sẽ gây lãng phí đất. Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này. - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy, trường hợp không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời gian 18 tháng liên tục là một trong những trường hợp sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, nếu việc không sử dụng đất, bỏ hoang đất trồng cây do sự kiện bất khả kháng thì người sử dụng đất sẽ không bị áp dụng biện pháp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. (2) Mức xử phạt hành chính hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm ra sao? Theo đề xuất tại khoản 2 Điều 30 dự thảo Nghị định xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 3,0 héc ta; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 3,0 héc ta đến dưới 10,0 héc ta; - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10,0 héc ta trở lên. Bên cạnh đó, người sử dụng đất còn bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được đề xuất tại khoản 4 Điều 30 dự thảo Nghị định, đó là: - Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 30 ngày đối với đất trồng cây hàng năm, 60 ngày đối với đất trồng cây lâu năm và 90 ngày đối với đất trồng rừng kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024. Như vậy, mức phạt thấp nhất đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục là 2 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 ha và tối đa là 200 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 ha trở lên. Ngoài ra, sau 60 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người sử dụng đất chưa đưa đất vào sử dụng thì sẽ bị Nhà nước sẽ thu hồi đất. >> Bài viết được viết theo dự thảo Nghị định xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai cập nhật ngày 05/4/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/Khongso_605251%20(1).doc
Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024) (1) Được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh không? Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây hàng năm, lâu năm là loại đất nông nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh là loại đất phi nông nghiệp. Theo đó, khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Do đó việc chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024 là thuộc trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước cho phép. (2) Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh Đầu tiên, khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024) Cùng với đó, tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” Có thể thấy, các căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở theo Luật Đất đai 2024 có sự khác biệt so với Luật Đất đai 2013. Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau: - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở - Chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở Bên cạnh đó, để xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ theo một trong các quy hoạch sử dụng đất sau: - Theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Theo quy hoạch chung; - Theo quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm. Tổng hợp lại, khi muốn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024, bạn phải có các điều kiện sau đây: - Được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền tại nơi có đất - Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật - Phải thỏa mãn được kế hoạch quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Đất trồng lúa đã nằm trong mục chuyển đổi thành đất đô thị thì có được cấp QSDĐ?
Em có câu hỏi mong được các Chuyên gia giải đáp giúp em: Em có quyền sử dụng đất với 2 mảnh đất (1 mảnh là đất trồng cây lâu năm, 1 mảnh là đất trồng lúa nước); cả 2 mảnh đất đều trong diện quy hoạch đến năm 2030 là chuyển đổi mục đích thành đất ở tại đô thị. Theo Thông lệ trước giờ thì Cơ quan chính quyền sẽ thu hồi quyền sử dụng đất của dân, đền bù bằng tiền rồi chuyển đổi mục đích sử dụng, phân lô để đưa ra đấu giá đất cho dân mua làm nhà ở. Em muốn hỏi là khi mảnh đất trồng cây lâu năm/đất trồng lúa nước đã nằm trong diện quy hoạch đến năm 2030 được chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất ở tại đô thị thì em có được tự làm hồ sơ đề đề nghị Cơ quan nhà nước phê duyệt không ạ?
Có được tái định cư đất trồng cây lâu năm khi bị thu hồi không?
Ngày nay, để phát triển và hội nhập với thế giới, Nhà nước ta đã có rất nhiều dự án, kế hoạch xây dựng các công trình tại địa phương. Để thực hiện các dự án, kế hoạch này thì việc thu hồi đất của người dân để xây dựng là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, đối với trường hợp thu hồi đất ở, nhà nước vẫn đảm bảo chỗ ở cho người dân bằn việc tái định cư. Vậy đối với đất trồng cây lâu năm khi bị thu hồi thì có được tái định cư không? 1. Đất trồng cây lâu năm là gì? Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trông cây lâu năm là một trong các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Các loại cây lâu năm được hiểu là các loại cây được gieo trồng một lần nhưng chúng có thời gian sinh trường, phát triển và thu hoạch trong nhiều năm. Theo Phụ lục số 01 được ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 14/12/2018 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, bao gồm các loại sau: - Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, ...; - Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài, ...; - Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm, ...; - Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng, ...); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm. Như vậy, đất trồng cây lâu năm là loại đất chỉ được sử dụng cho mục đích trồng các loại cây lâu năm nêu trên mà không được sử dụng với mục đích khác. Nếu người sử dụng đất muốn sử dụng đất trồng cây lâu năm với mục đích khác thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành. 2. Đất trồng cây lâu năm có được tái định cư không? Tái định cư được hiểu là phương án hỗ trợ, bố trí chỗ ở của Nhà nước đối với chủ thể bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở Theo khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác. Theo đó, đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoải mà phải di chuyển chỗ ở thì Nhà nước sẽ hỗ trợ tái định cư. Do đó, trường hợp đất bị thu hồi là đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp thì sẽ không được hỗ trợ tái định cư.
Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư, đất ở
Trường hợp người dân không còn nhu cầu sử dụng đất trồng cây lâu năm nữa mà muốn chuyển sang đất thổ cư, đất ở thì cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, khác với các loại đất khác, đất trồng cây lâu năm cũng có những nguyên tắc riêng khi chuyển đổi mà không phải ai cũng nắm rõ, dưới đây là thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư. 1. Nguyên tắc cần lưu ý khi sử dụng đất Theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 có nói về nguyên tắc sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình và tổ chức khi sử dụng đất phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau: - Thứ là đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. - Thứ hai là tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. - Thứ ba là người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm có phải xin cấp phép? Những trường hợp sau đây khi người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo quy khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013) - Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Do đó, người dân khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì phải thực hiện nghĩa vụ xin phép cơ quan có thẩm quyền và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bước 2: Cách thức nộp hồ sơ Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại Phòng TN&MT. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 4. Xử lý và giải quyết yêu cầu - Phòng TN&MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích. - Phòng TN&MT hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng TN&MT chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Bước 5. Trả kết quả Phòng TN&MT trao quyết định cho hộ gia đình, đồng thời cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. * Thời gian thực hiện: - Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); - Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. 4. Xử phạt hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm trái phép Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP cá nhân sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên. Lưu ý: Tổ chức vi phạm tại Điều này thì mức phạt gấp 2 lần. Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước, đồng thời nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư, đất ở thì cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và thực hiện đúng thủ tục. Trường hợp vi phạm có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng đối với tổ chức.
HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT SANG ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
Trước nhu cầu sử dụng đất đa dạng như hiện nay ở nước ta, đặc biệt là đất ở nông thôn, nhiều khách hàng không khỏi băn khoăn làm sao để chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm mình đang sử dụng sang mục đích sử dụng đất khác.Để có thể hiểu rõ trình tự chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm trong trường hợp trên mời các bạn theo dõi bài viết sau đây. 1. Đất rừng sản xuất là gì? Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của pháp luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất theo quy định được chia ra cụ thể là 2 nhóm: – Nhóm thứ nhất: nhóm đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sẽ được phục hồi bằng biện pháp khoanh vùng nuôi và tái sinh theo phương pháp tự nhiên. Loại đất này khi được giao hoặc cho thuê đất thì có mục đích để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. – Nhóm đất thứ hai: Rừng sản xuất là rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, hay rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư. 2. Đất Trồng cây lâu năm là gì? Đất trồng cây lâu năm: là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm. Theo quy định của pháp luật, đất trồng cây lâu năm thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. – Cây công nghiệp lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất, qua chế biến mới sử dụng được (Cây chè, cà phê, ca cao, điều, hồ tiêu,…). – Cây ăn quả lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hay để chế biến (Bưởi, cam, nhãn, sầu riêng, vải, xoài,…) – Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu (Hồi, quế,…). – Các loại cây lâu năm khác như cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (Bạch đàn, xà cừ, keo, lộc vừng,…). 3. Có được chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm? Việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất được Luật Lâm nghiệp quy định chi tiết hơn về điều kiện, thẩm quyền, giới hạn diện tích và phương án thay thế. 4. Điều kiện chuyển đất rừng sang đất trồng cây lâu năm? – Thứ nhất, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, còn phải phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. – Thứ hai, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Thứ ba, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. – Thứ tư, có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế. 5. Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? – Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên. – Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. – Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh. – Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
Xin giao thêm đất trồng cây lâu năm?
Cho tôi hỏi là có hộ gia đình gần nhà được nhà nước giao và đang sử dụng một diện tích đất nông nghiệp gồm có đất trồng lúa, đất trồng thuỷ hải sản là 4ha. Bây giờ hộ đó có nhu cầu mở rộng sản xuất và khả năng của gia đình thì có làm đơn xin giao thêm 10ha đất cây trồng lâu năm. Vì vậy tôi muốn hỏi là họ có được giao thêm đất trồng lâu nam như đơn xin giao đất không và vì sao? Và căn cứ theo pháp luật đất đai hiện hành thì sẽ giải quyết như thế nào?
Thủ tục chuyển đất trồng hoa màu sang đất thổ cư
Hoa màu là từ nói dân dã để chỉ các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ lạc, mì, khoai… Vì thế mà trong các văn bản pháp luật cũng không có định nghĩa thế nào là đất trồng hoa màu. Nhưng từ ý nghĩa trên ta có thể hiều đất trồng hoa màu là đất trồng cây hàng năm. Điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác và thuộc nhóm đất nông nghiệp Điều kiện chuyển đất trồng hoa màu sang đất thổ cư Căn cứ Điều 52,57,59 Luật Đất đai 2013: Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. => Điều kiện là: Phải có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định, cụ thể: + Ghi rõ Nhu cầu sử dụng đất ở thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (điều kiện cần) + Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất đất phi nông nghiệp, trong đó có đất ở (điều kiện đủ) Trong trường hợp này hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu chuyển mục đích thì nên chuẩn bị hồ sơ để gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Cụ thể ở đây là phải xin phép UBND cấp huyện nơi có thửa đất cần chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ thực hiện Bao gồm các giấy tờ sau: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thủ tục thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi nộp hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất: Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường - Tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 2: Giải quyết yêu cầu Trong bước này điều quan trọng nhất là hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng số tiền và đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế. Bước 3: Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân); không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn. Chi phí chuyển đổi 1. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận - Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới. - Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp. 2. Lệ phí trước bạ Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí. Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% 3. Phí thẩm định hồ sơ Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định 4. Tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau: “Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau: Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp) Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở - Để xác định cần biết vị trí thửa đất: Tên đường, vị trí thửa đất gồm vị trí 1, 2, 3, 4 hay vị trí còn lại (vị trí 1, 2, 3,… xác định theo chiều sâu của thửa đất so với mặt tiền - càng lùi sâu giá càng thấp). - Xác định giá đất trong bảng giá đất (xem tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành). Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (xác định như bước 1).
Xác định nguồn gốc đất trồng cây lâu năm?
cho em hỏi. Em có thửa đất được UBND huyện Duy Xuyên cấp Giấy chứng nhận ngày 18/12/2000 có ghi là 1200m2 đất ở và vườn. Nhà em sử dụng đất từ năm 1988. không có giấy tờ công nhận theo 299/TTg. Chỉ được công nhận đất ở theo hạn mức. Vậy cho em hỏi sau khi công nhận đất ở thì diện tích còn lại được xác định là đất trồng cây lâu năm. Vậy đất trồng cây lâu năm sau khi công nhận có nguồn gốc từ đất vườn, ao hay không . Theo điều khoản nào để xác định là đất trồng cây lâu năm có nguồn gốc từ đất vườn ao, hoặc đất trồng cây lâu năm không có nguồn gốc vườn, ao
Xin chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Chào các Luật sư, tôi có vấn đề muốn được tư vấn như sau: Gia đình tôi hiện nay đang có một mảnh đất diện tích 200m2 ở quê, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất này là đất trồng cây lâu năm. Nay gia đình chúng tôi không có nhu cầu canh tác nông nghiệp nữa nên muốn chuyển sang đất ở để chia cho con cháu. Luật sư cho tôi hỏi là gia đình chúng tôi có cần phải xin Nhà nước để chuyển thành đất ở không và nếu có thì thủ tục phải tiến hành như thế nào?
Nhà xây trên đất trồng cây lâu năm
Hàng xóm của em có mua ngôi nhà được xây vào năm 2005 trên đất trồng cây lâu năm. Nay người đó muốn chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì cần giấy tờ gì và bị xử lí như thế nào ? Em xin cảm ơn
Quy trình chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Vì vậy, trong trường hợp muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp sang đất ở). Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định: 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: “... d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;...” Vậy điều kiện để chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở tại nông thôn là đã được cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời việc sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt. Thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất: Căn cứ pháp lý: Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thành phần và số lượng hồ sơ: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số (bản gốc). - Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT). - Bản trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất. - Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP). - Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC). Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Cách thức nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện. Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Người sử dụng đất khi được Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. * Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Nếu chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Đối với tổ chức kinh tế: - Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích Các trường hợp được Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: - Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; - Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; - Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số; - Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập; - Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; - Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp; - Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Các giấy tờ cần có để được miễn, giảm tiền sử dụng đất: Trường hợp người sử dụng đất thuộc trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất, bao gồm: - Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm; - Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp thuộc miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể: + Trường hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 13 và Khoản 2, Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC; + Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; + Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã; + Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở phải có văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về phê duyệt dự án và quyết định về việc miễn tiền sử dụng đất; + Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời. - Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có); - Các giấy tờ khác miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).
Re:Tình huống xây dựng trang trại trên đất khai hoang
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất Đai 2013 như sau: “Điều 10. Phân loại đất Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;” Như vậy, đất trồng cây lâu năm và trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm thuộc nhóm đất nông nghiệp. – Về nguyên tắc sử dụng đất: Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất như sau: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. 3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” Theo đó, bạn có thể xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm mà không cần chuyển mục đích sử dụng đất.
đất canh tác từ 1988 đến nay có được làm sổ không?
cha tôi có hợp đồng với UBND xã trồng cây trên đất có Mồ, Mã (đất hoang). Nhưng nay đất này đã di dời hài cốt xong hết. Trong hợp đồng có ghi rõ là : " trồng 2 vụ cây lâu năm không xác định thời hạn", cha tôi làm hợp đồng từ năm 1988 đến nay được 27 năm. Vậy, cho tôi hỏi LS là cha tôi có được làm GCNQSDĐ miếng đất đó không? nếu làm sổ được thì xin LS tư vấn giúp thủ tục làm như thế nào?. Nếu cần, gđ tôi sẽ thuê LS làm thủ tục xin cấp phép GCNQSDĐ. thanks!