Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024) (1) Được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh không? Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây hàng năm, lâu năm là loại đất nông nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh là loại đất phi nông nghiệp. Theo đó, khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Do đó việc chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024 là thuộc trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước cho phép. (2) Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh Đầu tiên, khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024) Cùng với đó, tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” Có thể thấy, các căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở theo Luật Đất đai 2024 có sự khác biệt so với Luật Đất đai 2013. Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau: - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở - Chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở Bên cạnh đó, để xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ theo một trong các quy hoạch sử dụng đất sau: - Theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Theo quy hoạch chung; - Theo quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm. Tổng hợp lại, khi muốn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024, bạn phải có các điều kiện sau đây: - Được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền tại nơi có đất - Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật - Phải thỏa mãn được kế hoạch quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất kinh doanh sang đất ở như thế nào?
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định: "Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất." Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định: "Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: ... e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; ... 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng." Như vậy, muốn chuyển mục đích sử dụng đất kinh doanh sang đất ở thì phải thực hiện xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Tài nguyên Môi trường). Bên cạnh đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hằng năm đã được UBND cấp huyện ban hành. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: "Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định." Về hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau: "Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Biên bản xác minh thực địa; c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai; đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này."
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh
Theo điều 17 nghị định 46/2014 của Chính phủ thì phải thu tiền thuê đất khi chuyển từ đất nông nghiệp được giao sang đất sản xuất kinh doanh. Nhưng điểm 2a khoản 30 điều 2 nghị định 01/2017 lại quy định thu tiền sử dụng đất. Theo điều 153 luật đất đai 2013 quy định về chế độ sử dụng đất kinh doanh không còn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Theo điều 156 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thì luật đất đai có giá trị pháp lý cao hơn nghị định 01/2017. Vậy trong trường hợp này không thu tiền sử dụng đất mà thu tiền thuê đất và chuyển sang hình thức thuê đất có đúng không ? Nhờ mọi người cho ý kiến tư vấn.
Đất ruộng thành đất kinh doanh
Chào Luật sư, tôi muốn hỏi là tôi đang có ta định thuê đất ruộng (trồng lúa) để làm bãi đỗ xe, xưởng sản xuất. Tôi có thuê được không, nếu được cần những thủ tục gì, cảm ơn luật sư
Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024) (1) Được chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh không? Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây hàng năm, lâu năm là loại đất nông nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh là loại đất phi nông nghiệp. Theo đó, khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Do đó việc chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh theo Luật Đất đai 2024 là thuộc trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước cho phép. (2) Điều kiện chuyển đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất kinh doanh Đầu tiên, khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024) Cùng với đó, tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” Có thể thấy, các căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở theo Luật Đất đai 2024 có sự khác biệt so với Luật Đất đai 2013. Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau: - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư - Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở - Chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở Bên cạnh đó, để xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ theo một trong các quy hoạch sử dụng đất sau: - Theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; - Theo quy hoạch chung; - Theo quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm. Tổng hợp lại, khi muốn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024, bạn phải có các điều kiện sau đây: - Được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền tại nơi có đất - Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật - Phải thỏa mãn được kế hoạch quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất kinh doanh sang đất ở như thế nào?
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định: "Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất." Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định: "Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: ... e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; ... 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng." Như vậy, muốn chuyển mục đích sử dụng đất kinh doanh sang đất ở thì phải thực hiện xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Tài nguyên Môi trường). Bên cạnh đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hằng năm đã được UBND cấp huyện ban hành. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: "Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định." Về hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau: "Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Biên bản xác minh thực địa; c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai; đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này."
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh
Theo điều 17 nghị định 46/2014 của Chính phủ thì phải thu tiền thuê đất khi chuyển từ đất nông nghiệp được giao sang đất sản xuất kinh doanh. Nhưng điểm 2a khoản 30 điều 2 nghị định 01/2017 lại quy định thu tiền sử dụng đất. Theo điều 153 luật đất đai 2013 quy định về chế độ sử dụng đất kinh doanh không còn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Theo điều 156 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thì luật đất đai có giá trị pháp lý cao hơn nghị định 01/2017. Vậy trong trường hợp này không thu tiền sử dụng đất mà thu tiền thuê đất và chuyển sang hình thức thuê đất có đúng không ? Nhờ mọi người cho ý kiến tư vấn.
Đất ruộng thành đất kinh doanh
Chào Luật sư, tôi muốn hỏi là tôi đang có ta định thuê đất ruộng (trồng lúa) để làm bãi đỗ xe, xưởng sản xuất. Tôi có thuê được không, nếu được cần những thủ tục gì, cảm ơn luật sư