Kê biên đất của hộ gia đình để thi hành án theo quy định của pháp luật năm 2024
Đất hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp bố mẹ mượn nợ của chủ nợ nhưng không có điều kiện để chi trả, thanh toán khoản nợ này. Khi đó, chủ nợ đã tiến hành khởi kiện Tòa án yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ, đối với phần đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì có phải đem đi thi hành án không. Căn cứ cưỡng chế thi hành án, thi hành bản án Theo quy định tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định căn cứ để thi hành án bao gồm: - Bản án, quyết định; - Quyết định thi hành án; - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. Theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 có đề cập kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án. Khi đó tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức bán đấu giá hoặc bán không thông qua hình thức đấu giá. Theo những quy định này thì khi có bản án đã có hiệu lực của Tòa án buộc cha, mẹ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà cha, mẹ không thực hiện nghĩa vụ theo bản án thì cơ quan thi hành án có thể thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành án kê biên, xử lý tài sản của cha, mẹ anh và tài sản này có thể kê biên để bán đấu giá. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất của hộ gia đình Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP có đề cập việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau: - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. - Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ. Như vậy, trường hợp này chấp hành viên sẽ xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản và thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. Nếu các thành viên gia đình anh (hộ gia đình) không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo hợp lệ. Hết thời hạn mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của các thành viên trong hộ gia đình.
Thế nào là đất đai hộ gia đình. Chuyển nhượng đất đai hộ gia đình
Đất hộ gia đình hay Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình trên thực tế rất phổ biến và trong nhiều trường hợp khó xác định một thành viên có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác hay không. Thế nào là đất đai hộ gia đình? Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất cụ thể như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi có đủ các điều kiện sau: - Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng - Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. - Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp hoặc cùng nhau tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,… Trong Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình. Theo đó, không nhất thiết phải chung hộ khẩu mới có chung quyền sử dụng đất. Dựa vào những quy định trên có thể suy ra đất đai hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình Khi chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên. Đồng thời, người ký hợp đồng chuyển nhượng phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể: “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”. Tóm lại, khi ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì các thành viên có chung quyền sử dụng đất không nhất thiết phải có mặt mà chỉ cần có văn bản đồng ý chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực để người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng chuyển nhượng với bên mua. Sổ đỏ hộ gia đình Không phải ai có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng 2 điều kiện: Thứ nhất, có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Thứ hai, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, con mà sinh ra sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì không có chung quyền sử dụng đất. Sổ đỏ cá nhân là người có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng các hình thức như: Nhận chuyển nhượng (mua đất), nhận tặng cho, nhận thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác. Chủ hộ sẽ đứng tên Sổ đỏ: Điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định ghi tên tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình".
Cần giúp thủ tục phân chia tài sản thừa kế hộ gia đình?
Mình hiện đang vướng về phân chia đất của ông nội để lại. Lúc nội mất không làm di chúc, đất được chia đều cho 04 người con. Trong đó người thứ 3 đã chết và con của người này (có tên trong sổ hộ khẩu) đã bỏ địa phương đi nơi khác từ lâu và đổi tên họ và giấy khai sinh khác (khai tên cha ruột là người khác). Hiện nay, để làm bằng khoán phân chia đất cần phải có chữ ký của con người thứ 3, nhưng do người này đã đổi tên họ nên không thể ký tên (tên cũ không có giấy tờ xác nhận). Mọi người giúp mình có cách nào không ạ????
Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình theo nghị định 64-CP?
1 lô ruộng được cấp theo nghị định 64-CP cho 1 hộ gia đình gồm 4 nhân khẩu (vợ chồng ông A, bà B và 2 con), trong đó ông A làm giáo viên (thuộc diện không được giao đất theo nghị định 64-CP). Văn phòng đăng ký đất đai đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và ghi là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ ông A, bà B". Hiện nay ông A và bà B đã ly hôn. Bà B và 2 con muốn chuyển nhượng lô đất ruộng nói trên cho tôi nhưng ông A không chịu ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hỏi: Bà B cùng 2 con và tôi phải làm gì để có thể ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng lô ruộng nói trên thành công khi ông A không chịu ký vào hợp đồng?
Hướng dẫn phân chia tài sản chung là QSDĐ thuộc sở hữu Hộ gia đình?
Chào Luật sư. Nhờ Luật sư tư vấn giúp em trường hợp như sau: Năm 2009, bố mẹ em có mua một mảnh đất, cấp GCN mang tên Hộ gia đình. Nay gia đình em có nhu cầu phân chia tài sản trên đứng tên cá nhân bố em. Tuy nhiên trong hộ có một thành viên bị khuyết tật trí tuệ và một thành viên chưa đủ 18 tuổi. Vậy gia đình em có làm thủ tục phân chia tài sản được không và nếu được thì phải làm như nào. Em cảm ơn!
Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, thời điểm 2 người con còn nhỏ thì con có quyền gì không?
Nhờ luật sư giải đáp giúp ạ: Sổ đỏ mà cấp cho hộ gia đình, thời điểm cấp hộ gia đình gồm 2 vợ chồng và 2 đứa con còn nhỏ thế sau này 2 người con đấy có quyền về sổ đỏ đấy không ạ? Mình cảm ơn.
Hỏi về đất tái định cư cấp cho hộ gia đình?
Xin chào luật sư, em muốn hỏi vấn đề như sau: Gia đình em được cấp 1 lô đất tái định cư, đất trước khi quy hoạch đứng tên hộ gia đình có tên ba mẹ em trên sổ đỏ, sau khi cấp đất tái định cư thì sổ được để tên em nhưng trên sổ đỏ vẫn có chữ hộ, em muốn hỏi là: Đất đó còn liên quan tới ba mẹ em nữa hay không trong khi em và ba mẹ chung sổ hộ khẩu. Nếu em tách khẩu ra 1 mình em thì phần đất đó còn liên quan tới ba mẹ em nữa không ạ. Trường hợp em chuyển hộ khẩu đi trước khi nhà nước cấp sổ đỏ thì phần đất đó em có toàn quyền định đoạt không ạ. Mong luật sư giải đáp em xin cảm ơn.
Thoả thuận phân chia đất hộ gia đình
Xin chào luật sư.Tôi có thắc mắc này muốn hỏi ý kiến của Luật sư:Kế bên nhà tôi có hộ gia đình gồm 5 người. Gồm cha mẹ, và ba người con. Tài sản gồm có 1 quyền sử dụng đất hộ mang tên người cha. Người con trai lớn mất năm 2019. Nay làm thừa kế bằng văn bản thoả thuận phân chia di sản. Nhưng khi đến văn phòng công chứng thì họ lại ghi "Văn bản thoả thuận phân chia di sản và thoả thuận phân chia tài sản chung hộ gia đình" như vậy có đúng không? Và trong các thành viên trong hộ có 1 người con gái út chưa đủ 16 tuổi, họ vẫn chia phần quyền sử dụng đất trong hộ cho người này, chia như vậy có đúng không theo luật không? Xin luật sư giải đáp giúp!
Tranh chấp đất đai được cấp cho hộ gia đình theo Nghị định 64
Luật sư cho hỏi đất được cấp theo nghị định 64 là đất đã giao cho hộ gia đình hay còn gọi đất ông bà k.nếu tranh chấp thì có giành được k
Các luật sư cho em hỏi, nhà em có 300m2 đất cấp cho hộ gia đình (bố, mẹ và 2 anh em). Nay gia đình em muốn tách sổ thành 3 phần: bố mẹ, anh và em. Như vậy cho em hỏi thủ tục thực hiện như thế nào? Làm văn bản tặng cho hay làm văn bản phân chia tài sản của các thành viên?
Đất hộ gia đình được chia thừa kế như thế nào?
gia đình em có 6 người:cha,mẹ,2 anh trai,chị và tôi.hiện tại cả 6 thành viên đều nằm trong nhân khẩu, đất thuộc hộ gia đình do mẹ em đứng tên với diện tích 1151 m2,ba là chủ hộ,cho em hỏi:với diện tích trên mẹ có đủ kiện tách 1 thửa phần mẹ được hưởng tặng cho một người con không?nếu được có được lựa chọn phần đất phía trên có nhà rộng 5m,dai 20m đã xây sẵn không?chân thành cảm ơn.
Thắc mắc về quy định cấp sổ đỏ
Thưa luật sư, xin hỏi khi làm sổ đỏ cần có chữ ký của hộ gia đình(HGD) liền kề, người ký không phải là chủ hộ(vợ chủ hộ) thì chữ ký đó có hiệu lực hay không. Chủ HGD không được biết đến việc này và tất nhiên không đồng ý việc này vì sổ đỏ đó lấn sang phần đất thuộc sở hữu của HGD. HGD chưa làm sổ đỏ nhưng có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu(giấy tờ cũ trước năm 1993) mà chủ HGD là người thừa kế hợp pháp. Trong trường hợp này HGD có được quyền khiếu nại không khi sổ đỏ đó đã được cấp năm 1999.
Chào bạn, Di chúc văn bản hợp pháp được quy định theo khoản 4 Điều 652 BLDS: Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Di chúc bạn nêu không có người làm chứng nên còn phải tuân thủ Điều 655 và 653 của BLDS: Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này. Tôi tin là bây giờ bạn có thể tự xem xét vụ việc của mình. Trân trọng!
Thắc mắc về quyền lợi của các thành viên trong gia đình khi bán nhà.
Các anh Luật sư cho tôi hỏi: chuyện là nhà tôi lúc trước là mẹ tôi đứng tên (trong giấy mua bán nhà chứ chưa có sổ đỏ), sau này xây nhà xong thì tôi đứng tên trong sổ đỏ (ghi là Hộ ông . . . . .), lúc xây nhà thì tôi được mẹ tôi và anh chị em ủy quyền để xây nhà và nhà này chỉ có gia đình tôi sinh sống (khoảng 35 năm nay chỉ gia đình tôi sinh sống, mẹ tôi sống với anh tôi), các anh chị em đều có gia đình nhà cửa riêng. Nay mẹ tôi đã mất và không có di chúc gì. Nếu nhà này bán thì tôi có cần chia cho các anh chị em không? và chia như thế nào? Các con cái của tôi có được hưởng quyền lợi gì trong đó không? Cảm ơn Luật sư.
Kê biên đất của hộ gia đình để thi hành án theo quy định của pháp luật năm 2024
Đất hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp bố mẹ mượn nợ của chủ nợ nhưng không có điều kiện để chi trả, thanh toán khoản nợ này. Khi đó, chủ nợ đã tiến hành khởi kiện Tòa án yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ, đối với phần đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì có phải đem đi thi hành án không. Căn cứ cưỡng chế thi hành án, thi hành bản án Theo quy định tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định căn cứ để thi hành án bao gồm: - Bản án, quyết định; - Quyết định thi hành án; - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. Theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 có đề cập kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án. Khi đó tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức bán đấu giá hoặc bán không thông qua hình thức đấu giá. Theo những quy định này thì khi có bản án đã có hiệu lực của Tòa án buộc cha, mẹ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà cha, mẹ không thực hiện nghĩa vụ theo bản án thì cơ quan thi hành án có thể thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành án kê biên, xử lý tài sản của cha, mẹ anh và tài sản này có thể kê biên để bán đấu giá. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất của hộ gia đình Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP có đề cập việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau: - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. - Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. - Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ. Như vậy, trường hợp này chấp hành viên sẽ xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản và thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết. Nếu các thành viên gia đình anh (hộ gia đình) không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo hợp lệ. Hết thời hạn mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của các thành viên trong hộ gia đình.
Thế nào là đất đai hộ gia đình. Chuyển nhượng đất đai hộ gia đình
Đất hộ gia đình hay Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình trên thực tế rất phổ biến và trong nhiều trường hợp khó xác định một thành viên có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác hay không. Thế nào là đất đai hộ gia đình? Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất cụ thể như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi có đủ các điều kiện sau: - Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng - Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. - Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp hoặc cùng nhau tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,… Trong Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình. Theo đó, không nhất thiết phải chung hộ khẩu mới có chung quyền sử dụng đất. Dựa vào những quy định trên có thể suy ra đất đai hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình Khi chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên. Đồng thời, người ký hợp đồng chuyển nhượng phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể: “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”. Tóm lại, khi ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì các thành viên có chung quyền sử dụng đất không nhất thiết phải có mặt mà chỉ cần có văn bản đồng ý chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực để người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng chuyển nhượng với bên mua. Sổ đỏ hộ gia đình Không phải ai có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng 2 điều kiện: Thứ nhất, có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Thứ hai, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, con mà sinh ra sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì không có chung quyền sử dụng đất. Sổ đỏ cá nhân là người có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng các hình thức như: Nhận chuyển nhượng (mua đất), nhận tặng cho, nhận thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác. Chủ hộ sẽ đứng tên Sổ đỏ: Điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định ghi tên tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình".
Cần giúp thủ tục phân chia tài sản thừa kế hộ gia đình?
Mình hiện đang vướng về phân chia đất của ông nội để lại. Lúc nội mất không làm di chúc, đất được chia đều cho 04 người con. Trong đó người thứ 3 đã chết và con của người này (có tên trong sổ hộ khẩu) đã bỏ địa phương đi nơi khác từ lâu và đổi tên họ và giấy khai sinh khác (khai tên cha ruột là người khác). Hiện nay, để làm bằng khoán phân chia đất cần phải có chữ ký của con người thứ 3, nhưng do người này đã đổi tên họ nên không thể ký tên (tên cũ không có giấy tờ xác nhận). Mọi người giúp mình có cách nào không ạ????
Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình theo nghị định 64-CP?
1 lô ruộng được cấp theo nghị định 64-CP cho 1 hộ gia đình gồm 4 nhân khẩu (vợ chồng ông A, bà B và 2 con), trong đó ông A làm giáo viên (thuộc diện không được giao đất theo nghị định 64-CP). Văn phòng đăng ký đất đai đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và ghi là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ ông A, bà B". Hiện nay ông A và bà B đã ly hôn. Bà B và 2 con muốn chuyển nhượng lô đất ruộng nói trên cho tôi nhưng ông A không chịu ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hỏi: Bà B cùng 2 con và tôi phải làm gì để có thể ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng lô ruộng nói trên thành công khi ông A không chịu ký vào hợp đồng?
Hướng dẫn phân chia tài sản chung là QSDĐ thuộc sở hữu Hộ gia đình?
Chào Luật sư. Nhờ Luật sư tư vấn giúp em trường hợp như sau: Năm 2009, bố mẹ em có mua một mảnh đất, cấp GCN mang tên Hộ gia đình. Nay gia đình em có nhu cầu phân chia tài sản trên đứng tên cá nhân bố em. Tuy nhiên trong hộ có một thành viên bị khuyết tật trí tuệ và một thành viên chưa đủ 18 tuổi. Vậy gia đình em có làm thủ tục phân chia tài sản được không và nếu được thì phải làm như nào. Em cảm ơn!
Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, thời điểm 2 người con còn nhỏ thì con có quyền gì không?
Nhờ luật sư giải đáp giúp ạ: Sổ đỏ mà cấp cho hộ gia đình, thời điểm cấp hộ gia đình gồm 2 vợ chồng và 2 đứa con còn nhỏ thế sau này 2 người con đấy có quyền về sổ đỏ đấy không ạ? Mình cảm ơn.
Hỏi về đất tái định cư cấp cho hộ gia đình?
Xin chào luật sư, em muốn hỏi vấn đề như sau: Gia đình em được cấp 1 lô đất tái định cư, đất trước khi quy hoạch đứng tên hộ gia đình có tên ba mẹ em trên sổ đỏ, sau khi cấp đất tái định cư thì sổ được để tên em nhưng trên sổ đỏ vẫn có chữ hộ, em muốn hỏi là: Đất đó còn liên quan tới ba mẹ em nữa hay không trong khi em và ba mẹ chung sổ hộ khẩu. Nếu em tách khẩu ra 1 mình em thì phần đất đó còn liên quan tới ba mẹ em nữa không ạ. Trường hợp em chuyển hộ khẩu đi trước khi nhà nước cấp sổ đỏ thì phần đất đó em có toàn quyền định đoạt không ạ. Mong luật sư giải đáp em xin cảm ơn.
Thoả thuận phân chia đất hộ gia đình
Xin chào luật sư.Tôi có thắc mắc này muốn hỏi ý kiến của Luật sư:Kế bên nhà tôi có hộ gia đình gồm 5 người. Gồm cha mẹ, và ba người con. Tài sản gồm có 1 quyền sử dụng đất hộ mang tên người cha. Người con trai lớn mất năm 2019. Nay làm thừa kế bằng văn bản thoả thuận phân chia di sản. Nhưng khi đến văn phòng công chứng thì họ lại ghi "Văn bản thoả thuận phân chia di sản và thoả thuận phân chia tài sản chung hộ gia đình" như vậy có đúng không? Và trong các thành viên trong hộ có 1 người con gái út chưa đủ 16 tuổi, họ vẫn chia phần quyền sử dụng đất trong hộ cho người này, chia như vậy có đúng không theo luật không? Xin luật sư giải đáp giúp!
Tranh chấp đất đai được cấp cho hộ gia đình theo Nghị định 64
Luật sư cho hỏi đất được cấp theo nghị định 64 là đất đã giao cho hộ gia đình hay còn gọi đất ông bà k.nếu tranh chấp thì có giành được k
Các luật sư cho em hỏi, nhà em có 300m2 đất cấp cho hộ gia đình (bố, mẹ và 2 anh em). Nay gia đình em muốn tách sổ thành 3 phần: bố mẹ, anh và em. Như vậy cho em hỏi thủ tục thực hiện như thế nào? Làm văn bản tặng cho hay làm văn bản phân chia tài sản của các thành viên?
Đất hộ gia đình được chia thừa kế như thế nào?
gia đình em có 6 người:cha,mẹ,2 anh trai,chị và tôi.hiện tại cả 6 thành viên đều nằm trong nhân khẩu, đất thuộc hộ gia đình do mẹ em đứng tên với diện tích 1151 m2,ba là chủ hộ,cho em hỏi:với diện tích trên mẹ có đủ kiện tách 1 thửa phần mẹ được hưởng tặng cho một người con không?nếu được có được lựa chọn phần đất phía trên có nhà rộng 5m,dai 20m đã xây sẵn không?chân thành cảm ơn.
Thắc mắc về quy định cấp sổ đỏ
Thưa luật sư, xin hỏi khi làm sổ đỏ cần có chữ ký của hộ gia đình(HGD) liền kề, người ký không phải là chủ hộ(vợ chủ hộ) thì chữ ký đó có hiệu lực hay không. Chủ HGD không được biết đến việc này và tất nhiên không đồng ý việc này vì sổ đỏ đó lấn sang phần đất thuộc sở hữu của HGD. HGD chưa làm sổ đỏ nhưng có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu(giấy tờ cũ trước năm 1993) mà chủ HGD là người thừa kế hợp pháp. Trong trường hợp này HGD có được quyền khiếu nại không khi sổ đỏ đó đã được cấp năm 1999.
Chào bạn, Di chúc văn bản hợp pháp được quy định theo khoản 4 Điều 652 BLDS: Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Di chúc bạn nêu không có người làm chứng nên còn phải tuân thủ Điều 655 và 653 của BLDS: Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này. Tôi tin là bây giờ bạn có thể tự xem xét vụ việc của mình. Trân trọng!
Thắc mắc về quyền lợi của các thành viên trong gia đình khi bán nhà.
Các anh Luật sư cho tôi hỏi: chuyện là nhà tôi lúc trước là mẹ tôi đứng tên (trong giấy mua bán nhà chứ chưa có sổ đỏ), sau này xây nhà xong thì tôi đứng tên trong sổ đỏ (ghi là Hộ ông . . . . .), lúc xây nhà thì tôi được mẹ tôi và anh chị em ủy quyền để xây nhà và nhà này chỉ có gia đình tôi sinh sống (khoảng 35 năm nay chỉ gia đình tôi sinh sống, mẹ tôi sống với anh tôi), các anh chị em đều có gia đình nhà cửa riêng. Nay mẹ tôi đã mất và không có di chúc gì. Nếu nhà này bán thì tôi có cần chia cho các anh chị em không? và chia như thế nào? Các con cái của tôi có được hưởng quyền lợi gì trong đó không? Cảm ơn Luật sư.