Đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai năm 2024
Đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm). Các loại đất thương mại, dịch vụ và việc sử dụng đất thương mại dịch vụ Theo quy định tại Điều 206 Luật Đất đai 2024 có đề cập: - Đất thương mại, dịch vụ bao gồm: đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ. - Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Đất đai năm 2024 đề cập việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường. Các hình thức khi sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Đất đai 2024 có đề cập: - Đối với tổ chức kinh tế, cá nhân: Tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở sẽ được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Như vậy, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai năm 2024 sẽ thực hiện theo quy định trên về đối tượng sử dụng, các hình thức khi sử dụng đất.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký cư trú đối với người sinh sống lâu dài ở khu đất dịch vụ
Bộ Công an trả lời cử tri về đề nghị đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn trong thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú đối với người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ. Một cử tri ở thành phố Hà Nội đã trình bày về bất cập khi thực hiện Luật Cư trú 2020, cụ thể đối với người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ (đất phi nông nghiệp chưa được chuyển đổi thành đất ở) khó khăn trong đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định. Theo đó, đề nghị Bộ Công an xem xét và có giải pháp tháo gỡ. Bộ Công an trả lời về vướng mắc của cử tri như sau: Theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành thì công dân khi đăng ký thường trú, tạm trú phải có chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú đã quy định cụ thể các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; theo đó, các khu dân cư, nhà ở tự phát không có giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thì không đủ điều kiện đăng ký cư trú. Để công tác quản lý cư trú được hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp đối với các trường hợp đang cư trú tại các khu dân cư, nhà ở tự phát, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an cơ sở tiến hành phân loại và hướng dẫn cụ thể đối với từng trường hợp người dân, cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp sinh sống ổn định, nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở thì phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở để lực lượng Công an có cơ sở giải quyết đăng ký cư trú cho công dân theo quy định Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Đối với công dân đã có nơi thường trú hoặc tạm trú nhưng nơi ở hiện tại không đủ điều kiện để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú (UBND không xác nhận tình trạng nhà ở, đất ở) thì hướng dẫn công dân khai báo về nơi ở hiện tại với cơ quan đăng ký cư trú để được cập nhật nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Đối với trường hợp không có đủ điều kiện về chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi đang cư trú thì Công an cơ sở hướng dẫn người dân khai báo thông tin về cư trú theo quy định của Điều 19 Luật Cư trú và Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Sau khi người dân thực hiện khai báo thông tin về cư trú theo hướng dẫn, nếu có nhu cầu thì Công an cơ sở cấp giấy xác nhận cư trú cho công dân để thực hiện các giao dịch dân sự. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú đối với người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ. Xem chi tiết tại đây
Đất cửa hàng xăng dầu thuộc loại đất thương mai dịch vụ hay đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp?
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất thương mại, dịch vụ là đất phi nông nghiệp. Khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai: "Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ." Từ những quy định trên thấy được, đất thương mại, dịch vụ nhằm mục đích xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ hoặc các công trình khác phục vụ hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Cửa hàng xăng dầu có hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu thuộc loại đất thương mại dịch vụ.
Xin chào luật sư! Tôi muốn hỏi là tại địa phương tôi ở xã bồ lý,tam đảo, vĩnh phúc gd chúng tôi có mua đất dich vụ 100m2( mua theo kiểu mua gom mỗi nhà vài mét) hiện nay đã có giấy tờ mua bán 2 bên, chữ kí của địa chính nhưng chúng tôi lên nhiều lần để xin chữ kí của chủ tịch xã, nhưng vẫn không được kí mà cứ khất lần nên hiện nay trên lô đất đấu giá để xây dựng chúng tôi vẫn chưa biêt đất của mình ở vị trí nào? Vậy cho tôi hỏi theo pháp lý thì chúng tôi có bị mất đất không? Và có cách nào để giải quyết không ạ? Xin trân trọng cảm ơn!
Đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai năm 2024
Đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm). Các loại đất thương mại, dịch vụ và việc sử dụng đất thương mại dịch vụ Theo quy định tại Điều 206 Luật Đất đai 2024 có đề cập: - Đất thương mại, dịch vụ bao gồm: đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ. - Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Đất đai năm 2024 đề cập việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường. Các hình thức khi sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Đất đai 2024 có đề cập: - Đối với tổ chức kinh tế, cá nhân: Tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở sẽ được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Như vậy, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai năm 2024 sẽ thực hiện theo quy định trên về đối tượng sử dụng, các hình thức khi sử dụng đất.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký cư trú đối với người sinh sống lâu dài ở khu đất dịch vụ
Bộ Công an trả lời cử tri về đề nghị đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn trong thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú đối với người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ. Một cử tri ở thành phố Hà Nội đã trình bày về bất cập khi thực hiện Luật Cư trú 2020, cụ thể đối với người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ (đất phi nông nghiệp chưa được chuyển đổi thành đất ở) khó khăn trong đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định. Theo đó, đề nghị Bộ Công an xem xét và có giải pháp tháo gỡ. Bộ Công an trả lời về vướng mắc của cử tri như sau: Theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành thì công dân khi đăng ký thường trú, tạm trú phải có chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú đã quy định cụ thể các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; theo đó, các khu dân cư, nhà ở tự phát không có giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thì không đủ điều kiện đăng ký cư trú. Để công tác quản lý cư trú được hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp đối với các trường hợp đang cư trú tại các khu dân cư, nhà ở tự phát, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an cơ sở tiến hành phân loại và hướng dẫn cụ thể đối với từng trường hợp người dân, cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp sinh sống ổn định, nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở thì phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở để lực lượng Công an có cơ sở giải quyết đăng ký cư trú cho công dân theo quy định Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Đối với công dân đã có nơi thường trú hoặc tạm trú nhưng nơi ở hiện tại không đủ điều kiện để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú (UBND không xác nhận tình trạng nhà ở, đất ở) thì hướng dẫn công dân khai báo về nơi ở hiện tại với cơ quan đăng ký cư trú để được cập nhật nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Đối với trường hợp không có đủ điều kiện về chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi đang cư trú thì Công an cơ sở hướng dẫn người dân khai báo thông tin về cư trú theo quy định của Điều 19 Luật Cư trú và Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Sau khi người dân thực hiện khai báo thông tin về cư trú theo hướng dẫn, nếu có nhu cầu thì Công an cơ sở cấp giấy xác nhận cư trú cho công dân để thực hiện các giao dịch dân sự. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú đối với người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ. Xem chi tiết tại đây
Đất cửa hàng xăng dầu thuộc loại đất thương mai dịch vụ hay đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp?
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất thương mại, dịch vụ là đất phi nông nghiệp. Khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai: "Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ." Từ những quy định trên thấy được, đất thương mại, dịch vụ nhằm mục đích xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ hoặc các công trình khác phục vụ hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Cửa hàng xăng dầu có hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu thuộc loại đất thương mại dịch vụ.
Xin chào luật sư! Tôi muốn hỏi là tại địa phương tôi ở xã bồ lý,tam đảo, vĩnh phúc gd chúng tôi có mua đất dich vụ 100m2( mua theo kiểu mua gom mỗi nhà vài mét) hiện nay đã có giấy tờ mua bán 2 bên, chữ kí của địa chính nhưng chúng tôi lên nhiều lần để xin chữ kí của chủ tịch xã, nhưng vẫn không được kí mà cứ khất lần nên hiện nay trên lô đất đấu giá để xây dựng chúng tôi vẫn chưa biêt đất của mình ở vị trí nào? Vậy cho tôi hỏi theo pháp lý thì chúng tôi có bị mất đất không? Và có cách nào để giải quyết không ạ? Xin trân trọng cảm ơn!