Hộ gia đình, cá nhân muốn xây nhà trên đất ao có được không?
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, hộ gia đình sở hữu mảnh đất ao để nuôi tôm, cá. Tuy nhiên do một số lí do mà một số người sử dụng đất có nhu cầu xây nhà tại mảnh đất ao đó. Tuy nhiên, việc xây nhà trên đất ao phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, Đất ao có được xây nhà không? Đất ao có được xây nhà không? Đất ao là khu đất trũng được hình thành do tự nhiên hoặc nhân tạo, có nước đọng lại tạo thành ao. Đất ao có thể gắn liền với thửa đất ở hoặc đang có nhà trên đất hoặc đứng riêng biệt. Thông thường, đất ao được sử dụng để nuôi trồng thủy sản và được xác định là đất nông nghiệp. Trường hợp đất ao của hộ gia đình, cá nhân nằm cùng thửa đất đã có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013. Mặt khác, Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Theo đó, trường hợp trên thực tế đất ao sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và không thuộc trường hợp được công nhận là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, người dân không được tự ý xây dựng nhà ở trên đất ao. Để được xây nhà trên đất ao cần phải làm gì? Theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đất vườn, đất ao về nguyên tắc vẫn là đất nông nghiệp nên không thể xây dựng các công trình trên đất này. Tuy nhiên trong một số trường hợp đất vườn, đất ao được công nhận là đất ở thì chủ sử dụng có thể xây dựng nhà ở trên đất. Để hợp pháp hóa việc xây nhà trên đất ao, trước tiên người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: – Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; – Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; – Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; – Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; – Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; – Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn ao sang đất ở. Thủ tục xin phép chuyển đất ao thành đất ở Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm: – Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng). Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: + Thẩm tra hồ sơ; + Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; + Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; + Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Từ xưa tới nay, ở các vùng quê, ao hồ luôn là một phần không thể thiếu đối với mỗi gia đình. Tuy nhiên, khi cuộc sống hiện đại phát triển, nhu cầu sử dụng ao nước của các hộ gia đình dần giảm đi. Do vậy, một số hộ gia đình đã có nhu cầu chuyển đổi đất ao sang đất ở để phục vụ mục đích sử dụng hoặc mua bán, tặng cho. 1. Đất ao, đất ở là gì? Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Như vậy đất ở tức là đất được dùng để: - Xây dựng nhà ở; - Công trình phục vụ đời sống; - Đất vườn, ao gắn với nhà ở trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư. Như vậy, về cơ bản, đất ao cũng là một loại đất đai thuộc đất ở, tuy nhiên, khi có nhu cầu lấp ao để sử dụng với nhu cầu để ở, thì cần phải chuyển đổi đất ao sang đất ở. 2. Điều kiện chuyển đổi đất ao sang đất ở? Khi chuyển từ đất ao sang đất ở phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác, khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển từ đất ao sang đất ở phải viết hơn xin phép và phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển đất ao sang đất ở dựa theo 02 căn cứ sau: - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, chỉ khi nào thửa đất ao thuộc khu vực được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển. - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, để biết thửa đất ao có được chuyển sang đất ở hay không thì hộ gia đình, cá nhân có thể thực hiện theo 02 cách sau: + Cách 1. Làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường; + Cách 2. Hỏi công chức địa chính cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện về việc thửa đất ao có được chuyển sang đất ở hay không trước khi làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Thủ tục chuyển đổi đất ao sang đất ở? 3.1. Chuẩn bị hồ sơ Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ngoài ra, nên mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu. 3.2. Trình tự thực hiện Bước 1. Nộp hồ sơ Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ - Công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3. Giải quyết - Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo tại cơ quan thuế và giữ biên lai nộp tiền để xuất trình trước khi nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 4. Trao kết quả Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu. 3.3. Thời hạn giải quyết: - Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
UBND xã đã giao cho nhà tôi một mảnh đất có diện tích 619 m2 từ năm 1990 và có giấy nộp tiền nhưng ko ghi diện tích, trong đó 345m2 đã đc cấp sổ đỏ đất thổ ở (khoảng năm 2007), còn lại phần đất ao đằng sau chưa được cấp sổ. Thời gian gần đây, UBND xã định lấy phần ao của tôi để cho gia đình bên cạnh, nhưng gia đình tôi kiên quyết phản đối. Sau đó gia đình tôi làm đơn xin làm sổ cho phần đất ao, UBND xã đã đồng ý và làm hồ sơ gửi lên huyện là phần đất ao do gia đình tôi lấn chiếm (thực tế là nhà tôi khai hoang). Tôi xin hỏi tôi phải làm gì để yêu cầu UBND sửa lại hồ sơ này là đất khai hoang? Trong trường hợp này, nếu được cấp sổ, thì gia đình đc cấp sổ cho đất gì, thời hạn bao lâu? Gia đình tôi có phải nộp tiền sử dụng đất không và nếu phải nộp thì phải nộp bao nhiêu? (Mảnh đất này ở Ninh Bình) Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hộ gia đình, cá nhân muốn xây nhà trên đất ao có được không?
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, hộ gia đình sở hữu mảnh đất ao để nuôi tôm, cá. Tuy nhiên do một số lí do mà một số người sử dụng đất có nhu cầu xây nhà tại mảnh đất ao đó. Tuy nhiên, việc xây nhà trên đất ao phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, Đất ao có được xây nhà không? Đất ao có được xây nhà không? Đất ao là khu đất trũng được hình thành do tự nhiên hoặc nhân tạo, có nước đọng lại tạo thành ao. Đất ao có thể gắn liền với thửa đất ở hoặc đang có nhà trên đất hoặc đứng riêng biệt. Thông thường, đất ao được sử dụng để nuôi trồng thủy sản và được xác định là đất nông nghiệp. Trường hợp đất ao của hộ gia đình, cá nhân nằm cùng thửa đất đã có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013. Mặt khác, Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Theo đó, trường hợp trên thực tế đất ao sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và không thuộc trường hợp được công nhận là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, người dân không được tự ý xây dựng nhà ở trên đất ao. Để được xây nhà trên đất ao cần phải làm gì? Theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đất vườn, đất ao về nguyên tắc vẫn là đất nông nghiệp nên không thể xây dựng các công trình trên đất này. Tuy nhiên trong một số trường hợp đất vườn, đất ao được công nhận là đất ở thì chủ sử dụng có thể xây dựng nhà ở trên đất. Để hợp pháp hóa việc xây nhà trên đất ao, trước tiên người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: – Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; – Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; – Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; – Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; – Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; – Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn ao sang đất ở. Thủ tục xin phép chuyển đất ao thành đất ở Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm: – Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng). Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: + Thẩm tra hồ sơ; + Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; + Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; + Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Từ xưa tới nay, ở các vùng quê, ao hồ luôn là một phần không thể thiếu đối với mỗi gia đình. Tuy nhiên, khi cuộc sống hiện đại phát triển, nhu cầu sử dụng ao nước của các hộ gia đình dần giảm đi. Do vậy, một số hộ gia đình đã có nhu cầu chuyển đổi đất ao sang đất ở để phục vụ mục đích sử dụng hoặc mua bán, tặng cho. 1. Đất ao, đất ở là gì? Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Như vậy đất ở tức là đất được dùng để: - Xây dựng nhà ở; - Công trình phục vụ đời sống; - Đất vườn, ao gắn với nhà ở trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư. Như vậy, về cơ bản, đất ao cũng là một loại đất đai thuộc đất ở, tuy nhiên, khi có nhu cầu lấp ao để sử dụng với nhu cầu để ở, thì cần phải chuyển đổi đất ao sang đất ở. 2. Điều kiện chuyển đổi đất ao sang đất ở? Khi chuyển từ đất ao sang đất ở phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác, khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển từ đất ao sang đất ở phải viết hơn xin phép và phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển đất ao sang đất ở dựa theo 02 căn cứ sau: - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, chỉ khi nào thửa đất ao thuộc khu vực được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển. - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, để biết thửa đất ao có được chuyển sang đất ở hay không thì hộ gia đình, cá nhân có thể thực hiện theo 02 cách sau: + Cách 1. Làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường; + Cách 2. Hỏi công chức địa chính cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện về việc thửa đất ao có được chuyển sang đất ở hay không trước khi làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Thủ tục chuyển đổi đất ao sang đất ở? 3.1. Chuẩn bị hồ sơ Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau: - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ngoài ra, nên mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu. 3.2. Trình tự thực hiện Bước 1. Nộp hồ sơ Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ - Công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3. Giải quyết - Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo tại cơ quan thuế và giữ biên lai nộp tiền để xuất trình trước khi nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 4. Trao kết quả Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu. 3.3. Thời hạn giải quyết: - Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). - Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
UBND xã đã giao cho nhà tôi một mảnh đất có diện tích 619 m2 từ năm 1990 và có giấy nộp tiền nhưng ko ghi diện tích, trong đó 345m2 đã đc cấp sổ đỏ đất thổ ở (khoảng năm 2007), còn lại phần đất ao đằng sau chưa được cấp sổ. Thời gian gần đây, UBND xã định lấy phần ao của tôi để cho gia đình bên cạnh, nhưng gia đình tôi kiên quyết phản đối. Sau đó gia đình tôi làm đơn xin làm sổ cho phần đất ao, UBND xã đã đồng ý và làm hồ sơ gửi lên huyện là phần đất ao do gia đình tôi lấn chiếm (thực tế là nhà tôi khai hoang). Tôi xin hỏi tôi phải làm gì để yêu cầu UBND sửa lại hồ sơ này là đất khai hoang? Trong trường hợp này, nếu được cấp sổ, thì gia đình đc cấp sổ cho đất gì, thời hạn bao lâu? Gia đình tôi có phải nộp tiền sử dụng đất không và nếu phải nộp thì phải nộp bao nhiêu? (Mảnh đất này ở Ninh Bình) Tôi xin chân thành cảm ơn!