10 Nội dung tối thiểu cần có trong hợp đồng đại lý thanh toán từ tháng 07/2024
Hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán đối với khách hàng cá nhân là bao nhiêu. Hợp đồng đại lý thanh toán cần có những nội dung nào? Đại lý thanh toán có được giao quyền đại lý cho bên khác không? 1.Quy định về hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán: Căn cứ Điều 5 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định hạn mức giao dịch như sau: 1. Bên giao đại lý phải có các biện pháp quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác, gồm: - Hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch nộp và rút tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân, tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày; - Bên đại lý chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở tại bên giao đại lý theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và mỗi một điểm đại lý thanh toán được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng. 2. Hạn mức giao dịch của bên đại lý là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô theo thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Theo đó hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán đối với khách hàng cá nhân là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày 2.Các nội dung của hợp đồng đại lý thanh toán: Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định Hợp đồng đại lý thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau: - Tên, địa chỉ của bên giao đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên giao đại lý; - Tên, địa chỉ của bên đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên đại lý; - Phạm vi giao đại lý, trong đó bao gồm các nội dung hoạt động được giao đại lý và hạn mức áp dụng đối với khách hàng, hạn mức áp dụng đối với bên đại lý; - Thời hạn giao đại lý; - Thời gian giao dịch hàng ngày và giờ làm việc; - Phí giao đại lý thanh toán; - Số lượng điểm đại lý hoặc danh sách điểm đại lý; - Quyền, nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán. Theo đó hợp đồng đại lý thanh toán cần có tối thiểu 10 nội dung như trên. 3. Đại lý thanh toán có được giao quyền đại lý cho bên khác không? Căn cứ Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán như sau: 1. Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. 2. Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư này và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. 4. Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. 5. Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). 6. Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. 7. Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. 8. Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba.
Nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
Ngày 21/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán. Theo đó, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán được quy định như: Hoạt động của bên giao đại lý và bên đại lý Căn cứ Điều 6 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định hoạt động của bên giao đại lý và bên đại lý như sau: - Việc thực hiện hoạt động giao đại lý, làm đại lý của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có). - Quỹ tín dụng nhân dân được làm đại lý cho ngân hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó. - Tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho ngân hàng đối với khách hàng của tổ chức tài chính vi mô đó. - Tổ chức khác là doanh nghiệp thành lập hợp pháp được làm đại lý theo thỏa thuận với bên giao đại lý. - Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho nhiều bên giao đại lý. Tổ chức khác chỉ được làm đại lý cho 01 bên giao đại lý. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán Căn cứ Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán như sau: - Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. - Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. - Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). - Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. - Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trên đây là quy định liên quan đến nguyên tắc hoạt động đại lý thanh toán được áp dụng từ ngày 01/07/2024. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán hiện nay là bao nhiêu?
Ngày 21/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán. Cụ thể, Thông tư 07/20244/TT-NHNN sẽ áp dụng cho những đối tượng bao gồm: - Ngân hàng thương mại. - Ngân hàng hợp tác xã. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Quỹ tín dụng nhân dân. - Tổ chức tài chính vi mô. - Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan đến hoạt động đại lý thanh toán (sau đây gọi là tổ chức khác). (1) Hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán là bao nhiêu? Căn cứ Điều 5 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có quy định về hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán như sau: - Bên giao đại lý phải có các biện pháp quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác, bao gồm: + Hạn mức giao dịch (bao gồm cả giao dịch nộp và rút tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân, tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày. + Bên đại lý chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở tại bên giao đại lý theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN và mỗi một điểm đại lý thanh toán được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng. Trường hợp là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thì thực hiện theo thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý. (2) Hợp đồng đại lý thanh toán phải có những nội dung nào? Căn cứ Điều 8 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có quy định những nội dung tối thiểu phải có trong hợp đồng thanh toán như sau: - Tên, địa chỉ của bên giao đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên đại lý và bên giao đại lý. - Phạm vi giao đại lý, bao gồm: + Các nội dung hoạt động được giao đại lý. + Hạn mức áp dụng đối với khách hàng, hạn mức áp dụng đối với bên đại lý. - Thời hạn giao đại lý. - Thời gian giao dịch hàng ngày và giờ làm việc. - Phí giao đại lý thanh toán. - Số lượng điểm đại lý hoặc danh sách điểm đại lý. - Quyền, nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý. - Phương thức giải quyết tranh chấp. - Chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán. Bên cạnh đó, Thông tư 07/2024/TT-NHNN cũng nêu rõ, các bên được thỏa thuận các nội dung khác tại hợp đồng đại lý thanh toán theo quy định. Như vậy, khi giao kết Hợp đồng đại lý thanh toán thì các bên cần phải đảm bảo những nội dung tối thiểu như đã nêu trên. (3) Khi nào thì phải gửi báo cáo tình hình hoạt động giao đại lý? Căn cứ Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin như sau: - Tối thiểu 30 ngày trước khi triển khai thực hiện hoạt động giao đại lý thanh toán, bên giao đại lý phải gửi thông báo bằng văn bản cho NHNN (Vụ Thanh toán). Theo đó, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn có trụ sở chính của bên giao đại lý và trên các địa bàn có các điểm đại lý thanh toán và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình các thông tin chi tiết về bên đại lý, cách thức hợp tác, phạm vi đại lý, thời hạn giao đại lý, cách thức quản lý các điểm đại lý thanh toán. - Định kỳ hàng quý, bên giao đại lý phải gửi báo cáo về tình hình hoạt động giao đại lý theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-NHNN về Vụ Thanh toán để theo dõi. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/25/mau-bao-cao-tinh-hinh-hoat-dong.docx Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động giao đại lý - Khi ngừng thực hiện hoạt động giao đại lý, chậm nhất là 05 ngày làm việc, bên giao đại lý phải gửi thông báo bằng văn bản đến Vụ thanh toán, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn có trụ sở chính của bên giao đại lý và trên các địa bàn có các điểm đại lý thanh toán sẽ ngừng hoạt động để theo dõi, giám sát và đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình. - Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, bên giao đại lý phải gửi báo cáo danh sách các đại lý, điểm đại lý thanh toán có dấu hiệu gian lận, giả mạo theo hướng dẫn của NHNN. Theo đó, định kỳ hàng quý, bên giao đại lý sẽ phải gửi báo cáo tình hình hoạt động giao đại lý về cho Vụ Thanh toán để theo dõi. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.
Quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
Ngày 21/06/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán. Theo đó quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán. (1) Quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán, như sau: Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau: - Nhận hồ sơ mở tài khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán. - Nhận hồ sơ phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng. - Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng, lập, ký, kiểm soát, xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch: + Nộp/rút tiền mặt vào/từ tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý; + Nộp/rút tiền mặt vào/từ thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Nộp tiền mặt để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Thực hiện dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng thì bên đại lý xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng và thực hiện chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, trừ trường hợp xảy ra sự cố hệ thống thông tin và/hoặc các điều kiện bất khả kháng khác không thể thực hiện được giao dịch của khách hàng. (2) Quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán, như sau: - Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư này và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. - Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. - Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). - Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. - Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán được quy định tại Điều 4, 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024.
10 Nội dung tối thiểu cần có trong hợp đồng đại lý thanh toán từ tháng 07/2024
Hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán đối với khách hàng cá nhân là bao nhiêu. Hợp đồng đại lý thanh toán cần có những nội dung nào? Đại lý thanh toán có được giao quyền đại lý cho bên khác không? 1.Quy định về hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán: Căn cứ Điều 5 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định hạn mức giao dịch như sau: 1. Bên giao đại lý phải có các biện pháp quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác, gồm: - Hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch nộp và rút tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân, tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày; - Bên đại lý chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở tại bên giao đại lý theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và mỗi một điểm đại lý thanh toán được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng. 2. Hạn mức giao dịch của bên đại lý là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô theo thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Theo đó hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán đối với khách hàng cá nhân là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày 2.Các nội dung của hợp đồng đại lý thanh toán: Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định Hợp đồng đại lý thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau: - Tên, địa chỉ của bên giao đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên giao đại lý; - Tên, địa chỉ của bên đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên đại lý; - Phạm vi giao đại lý, trong đó bao gồm các nội dung hoạt động được giao đại lý và hạn mức áp dụng đối với khách hàng, hạn mức áp dụng đối với bên đại lý; - Thời hạn giao đại lý; - Thời gian giao dịch hàng ngày và giờ làm việc; - Phí giao đại lý thanh toán; - Số lượng điểm đại lý hoặc danh sách điểm đại lý; - Quyền, nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán. Theo đó hợp đồng đại lý thanh toán cần có tối thiểu 10 nội dung như trên. 3. Đại lý thanh toán có được giao quyền đại lý cho bên khác không? Căn cứ Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán như sau: 1. Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. 2. Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư này và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. 4. Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. 5. Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). 6. Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. 7. Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. 8. Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba.
Nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
Ngày 21/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán. Theo đó, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán được quy định như: Hoạt động của bên giao đại lý và bên đại lý Căn cứ Điều 6 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định hoạt động của bên giao đại lý và bên đại lý như sau: - Việc thực hiện hoạt động giao đại lý, làm đại lý của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có). - Quỹ tín dụng nhân dân được làm đại lý cho ngân hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó. - Tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho ngân hàng đối với khách hàng của tổ chức tài chính vi mô đó. - Tổ chức khác là doanh nghiệp thành lập hợp pháp được làm đại lý theo thỏa thuận với bên giao đại lý. - Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính vi mô được làm đại lý cho nhiều bên giao đại lý. Tổ chức khác chỉ được làm đại lý cho 01 bên giao đại lý. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán Căn cứ Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán như sau: - Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. - Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. - Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). - Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. - Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trên đây là quy định liên quan đến nguyên tắc hoạt động đại lý thanh toán được áp dụng từ ngày 01/07/2024. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán hiện nay là bao nhiêu?
Ngày 21/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán. Cụ thể, Thông tư 07/20244/TT-NHNN sẽ áp dụng cho những đối tượng bao gồm: - Ngân hàng thương mại. - Ngân hàng hợp tác xã. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Quỹ tín dụng nhân dân. - Tổ chức tài chính vi mô. - Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan đến hoạt động đại lý thanh toán (sau đây gọi là tổ chức khác). (1) Hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán là bao nhiêu? Căn cứ Điều 5 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có quy định về hạn mức giao dịch của đại lý thanh toán như sau: - Bên giao đại lý phải có các biện pháp quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác, bao gồm: + Hạn mức giao dịch (bao gồm cả giao dịch nộp và rút tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân, tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày. + Bên đại lý chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở tại bên giao đại lý theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN và mỗi một điểm đại lý thanh toán được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng. Trường hợp là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thì thực hiện theo thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý. (2) Hợp đồng đại lý thanh toán phải có những nội dung nào? Căn cứ Điều 8 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có quy định những nội dung tối thiểu phải có trong hợp đồng thanh toán như sau: - Tên, địa chỉ của bên giao đại lý, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của bên đại lý và bên giao đại lý. - Phạm vi giao đại lý, bao gồm: + Các nội dung hoạt động được giao đại lý. + Hạn mức áp dụng đối với khách hàng, hạn mức áp dụng đối với bên đại lý. - Thời hạn giao đại lý. - Thời gian giao dịch hàng ngày và giờ làm việc. - Phí giao đại lý thanh toán. - Số lượng điểm đại lý hoặc danh sách điểm đại lý. - Quyền, nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý. - Phương thức giải quyết tranh chấp. - Chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán. Bên cạnh đó, Thông tư 07/2024/TT-NHNN cũng nêu rõ, các bên được thỏa thuận các nội dung khác tại hợp đồng đại lý thanh toán theo quy định. Như vậy, khi giao kết Hợp đồng đại lý thanh toán thì các bên cần phải đảm bảo những nội dung tối thiểu như đã nêu trên. (3) Khi nào thì phải gửi báo cáo tình hình hoạt động giao đại lý? Căn cứ Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định về trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin như sau: - Tối thiểu 30 ngày trước khi triển khai thực hiện hoạt động giao đại lý thanh toán, bên giao đại lý phải gửi thông báo bằng văn bản cho NHNN (Vụ Thanh toán). Theo đó, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn có trụ sở chính của bên giao đại lý và trên các địa bàn có các điểm đại lý thanh toán và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình các thông tin chi tiết về bên đại lý, cách thức hợp tác, phạm vi đại lý, thời hạn giao đại lý, cách thức quản lý các điểm đại lý thanh toán. - Định kỳ hàng quý, bên giao đại lý phải gửi báo cáo về tình hình hoạt động giao đại lý theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-NHNN về Vụ Thanh toán để theo dõi. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/25/mau-bao-cao-tinh-hinh-hoat-dong.docx Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động giao đại lý - Khi ngừng thực hiện hoạt động giao đại lý, chậm nhất là 05 ngày làm việc, bên giao đại lý phải gửi thông báo bằng văn bản đến Vụ thanh toán, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn có trụ sở chính của bên giao đại lý và trên các địa bàn có các điểm đại lý thanh toán sẽ ngừng hoạt động để theo dõi, giám sát và đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình. - Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, bên giao đại lý phải gửi báo cáo danh sách các đại lý, điểm đại lý thanh toán có dấu hiệu gian lận, giả mạo theo hướng dẫn của NHNN. Theo đó, định kỳ hàng quý, bên giao đại lý sẽ phải gửi báo cáo tình hình hoạt động giao đại lý về cho Vụ Thanh toán để theo dõi. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.
Quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
Ngày 21/06/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán. Theo đó quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán. (1) Quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán, như sau: Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau: - Nhận hồ sơ mở tài khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán. - Nhận hồ sơ phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng. - Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng, lập, ký, kiểm soát, xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch: + Nộp/rút tiền mặt vào/từ tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý; + Nộp/rút tiền mặt vào/từ thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Nộp tiền mặt để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Thực hiện dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng thì bên đại lý xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng và thực hiện chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, trừ trường hợp xảy ra sự cố hệ thống thông tin và/hoặc các điều kiện bất khả kháng khác không thể thực hiện được giao dịch của khách hàng. (2) Quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán, như sau: - Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư này và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. - Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. - Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). - Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. - Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán được quy định tại Điều 4, 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024.