Công ty cổ phần thay đổi ngành nghề kinh doanh có cần Quyết định của Đại hội đồng cổ đông?
Công ty cổ phần muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh thì cần phải thực hiện những thủ tục gì? Quyết định của Đại hội đồng cổ đông có vai trò như thế nào trong quá trình này? (1) Công ty cổ phần thay đổi ngành nghề kinh doanh có cần Quyết định của Đại hội đồng cổ đông? Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, ngành nghề kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ được thể hiện rõ trong Điều lệ của công ty, và công ty cổ phần cũng không ngoại lệ. Cùng với đó, tại khoản 4 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Ngoài ra, tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định, Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Theo đó, Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Thông qua định hướng phát triển của công ty; - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; - Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; - Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; - Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; - Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; - Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết; - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Như vậy, trong số các quyền trên, khi thay đổi Điều lệ công ty thì Đại hội đồng cổ đông có vai trò ra quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Điều này đồng nghĩa với việc khi công ty cổ phần muốn thay đổi về ngành nghề kinh doanh được quy định trong Điều lệ công ty thì phải thông qua và cần có Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. (2) Thủ tục thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh đối với công ty cổ phần Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, công ty cổ phần gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Chủ toạ không ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì xử lý như thế nào?
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông cần có nội dung gì? Ai sẽ ký biên bản họp? Nếu chủ toạ không ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì xử lý như thế nào? Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông cần có nội dung gì? Thành phần ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông là ai? Theo Điều 150 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; - Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung cuộc họp; - Họ, tên chủ tọa và thư ký; - Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng; Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; - Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; - Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Các lưu ý về Biên bản họp Đại hội đồng cổ công: - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. - Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. - Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Chủ toạ không ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì xử lý như thế nào? Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 150 Luật doanh nghiệp 2020 trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. . => Theo quy định trên thì trường hợp chủ tọa không ký biên bản thì biên bản vẫn có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 150 Luật doanh nghiệp 2020. Nếu như có thành viên khác trong Hội đồng quản trị không ký biên bản thì biên bản sẽ không có hiệu lực. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Đại hội đồng cổ đông sẽ họp khi nào?
Chúng ta thường hay nghe công ty này họp đại hội đồng cổ đông thường niên công ty kia họp đại hội đồng cổ đông bất thường. Vậy việc họp đại hội đồng cổ đông thường niên hay bất thường này sẽ diễn ra khi nào, được quyết định những vấn đề nào và các điều kiện để được họp cụ thể ra sao? Đại hội đồng cổ đông họp thường niên khi nào? Theo quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 thì đại hội đồng cổ họp thường niên mỗi năm một lần và phải họp trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam - Đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ thảo luận và quyết định những vấn đề sau: + Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; + Báo cáo tài chính hằng năm; + Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị; + Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; + Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên; + Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại; + Vấn đề khác thuộc thẩm quyền. Đại hội đồng cổ đông họp bất thường trong trường hợp nào? Theo quy định tại Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau: + Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; + Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật; + Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty + Theo yêu cầu của Ban kiểm soát; + Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. - Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra một trong các trường hợp nêu trên. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Khi Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty; - Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty; - Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông Theo quy định tại Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông có cần chữ ký của các cổ đông?
Mỗi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường có rất nhiều cổ đông tham gia. Vậy trong biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì có cần chữ ký của tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp không? 1. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông gồm những nội dung nào? Căn cứ quy định tại Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; - Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung cuộc họp; - Họ, tên chủ tọa và thư ký; - Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng; - Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; - Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; - Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung nêu trên. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Như vậy, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông chỉ cần chữ ký của chủ tọa và thư ký, trường hợp chủ tọa và thư ký không ký thì phải cần chữ ký của tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp. Vậy không có quy định nào yêu cầu tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp phải ký tên trên biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. 2. Một số yêu cầu khác đối với biên bản họp Đại hội đồng cổ đông - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. - Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. - Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 3. Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông - Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp; - Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
Thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc trong Đại hội đồng cổ đông?
Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, điều đặc biệt của CTCP đó là có Đại hội đồng cổ đông đây là cơ quan quyền lực của CTCP, vậy trường hợp đã là thành viên của Hội đồng quản trị có bắt buộc là cổ đông trong Đại hội đồng cổ đông? 1. Hội đồng quản trị là ai? Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý công ty cổ phần, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, qua đó có quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ của công ty. Hội đồng quản trị sẽ điều hành một số vấn đề cụ thể trong công ty cổ phần như có quyền đại diện cho công ty đưa ra các quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng quản trị không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Tổ chức quản lý của CTCP là những cơ quan điều hành doanh nghiệp, đây là những cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ nhiều quyền hạn trong công ty, theo Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020 cho biết cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần quy định như sau: 2.1 Mô hình tổ chức quản lý công ty cổ phần Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. 2.2 Người đại diện theo pháp luật của công ty Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. 3. Điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị Để được bầu làm thành viên của Hội đồng quản trị thì người này phải đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị quy định tại Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020 như sau: 3.1 Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. - Là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. Tuy nhiên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác thì thực hiện theo Điều lệ. - Điều đặc biệt là thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác. - Ngoài ra, đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 thì: Thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. 3. 2 Thành viên độc lập Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị trong trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện của Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020 sau đây: - Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó. - Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định. - Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty. - Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty. - Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ. Trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện để bầu bổ sung thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo. Như vậy thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của Hội đồng cổ đông CTCP, chỉ cần người này đáp ứng đủ năng lực, chuyên môn để trở thành thành viên của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác thì không bắt buộc.
Tỷ lệ biểu quyết thông qua Nghị quyết sửa đổi Điều lệ công ty
Vấn đề đặt ra ở đây là việc biểu quyết thông qua sửa đổi điều lệ công ty cổ phần có nhất thiết phải đủ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên không? Tại Khoản 6 điều 148 Luật Doanh nghiệp thì khi công ty sửa đổi điều lệ liên quan đến phân phối các quỹ và chia cổ tức thì biểu quyết thông qua có nhất thiết 65% không? Theo đó, các nội dung liên quan được quy định như sau: Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông Theo quy định tại Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu: "Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp. 4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này." Căn cứ theo quy định nêu trên, điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông là khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tham gia, cụ thể theo Điều lệ công ty. Nếu lần triệu tập đầu tiên không đáp ứng tỉ lệ nêu trên thì sẽ áp dụng theo Khoản 2 và Khoản 3. Cụ thể tại lần hai sẽ yêu cầu có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên, tùy theo điều lệ, lần thứ ba thì không phụ thuộc tổng số phiếu biểu quyết. Điều kiện thông qua Nghị quyết sửa đổi điều lệ công ty Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 7 Luật số 03/2022/QH15 có nêu: Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ... 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 148 như sau: “1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty; e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định." Theo đó, nếu Điều lệ công ty không quy định trường hợp phân phối các quỹ và chia cổ tức thì Nghị quyết về việc sửa đổi Điều lệ liên quan đến phân phối các quỹ và chia cổ tức không thuộc trường hợp phải áp dụng tỉ lệ tối thiểu 65% mà áp dụng các Khoản còn lại của Điều 148 (Khoản 2). Trường hợp nếu Điều lệ công ty có quy định về trường hợp sửa đổi Điều lệ của anh chị, mà việc biểu quyết thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định (Theo Khoản 4 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020). Còn Khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 áp dụng đối với trường hợp việc điều chỉnh làm ảnh hưởng đến cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi mà không điều chỉnh cho cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông. Nếu công ty chỉ có cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông thì không cần quan tâm Khoản này. Nếu công ty có cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi, việc chỉnh làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của họ thì phải áp dụng theo tỉ lệ tại Khoản 6 Điều này.
Chuyển nhượng cổ phần sau khi chốt danh sách cổ đông dự họp
Tôi đang làm việc tại 1 công ty cổ phần. Công ty tôi chuẩn bị họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Điều lệ và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của Công ty tôi cũng quy định: Các cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền ứng cử, đề cử ứng cử viên Hội đồng quản trị. Công ty tôi có 1 cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông vào ngày lập Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ, nhưng sau đó đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình sở hữu cho 1 cổ đông khác trong thời gian từ ngày lập xong Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ đến ngày khai mạc họp ĐHĐCĐ. Xin hỏi trong trường hợp này thì người nào được quyền ứng cử, đề cử ứng cử viên Hội đồng quản trị đối với số cổ phần chuyển nhượng/nhận chuyển nhượng này (Người chuyển nhượng hay Người nhận chuyển nhượng).
Chủ sở hữu có được cử người tham dự biểu quyết tại ĐHĐCĐ thường niên hàng năm không?
Theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014: "Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông 1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây: a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;" Theo đó, chủ sở hữu hoàn toàn có quyền ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội đồng cổ đông, hình thức, quy trình ủy quyền như thế nào là do chủ sở hữu quyết định, pháp luật không quy định cụ thể cho trường hợp ủy quyền này.
Thủ tục mời họp đại hội đồng cổ đông khi dời ngày họp
Công ty Vinatex đã chốt danh sách cổ đông vào 8/6, để tổ chức đại hội cổ đông , ngày 19/06 đã gởi thư và công bố tài liệu để đại hội vào ngày 29/06. Tuy nhiên đến ngày 26/06 hoãn đại hội vì một vài lý do , và dự kiến Công ty sẽ tổ chức vào ngày 30/07. Vậy công ty cần phải làm những thủ tục hay công việc cụ thể nào ?
Đại Hội Đồng Cổ Đông sẽ phê duyệt những vấn đề gì ạ?
DN A có vốn điều lệ là 100 tỷ (tổng giá trị tài sản ghi nhận trong báo cáo tài chính gần nhất là 200 tỷ) hiện tại đang định đầu tư thành lập một công ty và dự định sẽ góp 65% vốn, phần còn lại sẽ do các thành viên khác (bao gồm cả cá nhân hoặc pháp nhân khác) góp. Để có thể góp được 65% vốn điều lệ, A kêu gọi một DN B (nước ngoài) cho vay mà không thế chấp, theo đó A phải có nghĩa vụ trả lãi và bán các sản phẩm nông sản cho B trong vòng 5 năm (việc trả khoản vay, bán nông sản được thực hiện trong 5 năm và không gia hạn). Cho em hỏi Đại Hội Đồng Cổ Đông hoặc Hội Đồng Quản Trị của DN A sẽ phê duyệt các vấn đề gì ạ?
Quy trình thủ tục họp hội đồng cổ đông của công ty cổ phần
Việc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định từ Điều 135 đến Điều 148 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó khi tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông cần đảm bảo là do người có thẩm quyền triệu tập và đáp ứng các điều kiện để tổ chức họp theo quy định. Sau đó cần thực hiện các thủ tục sau: Bước 1: Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp, đảm bảo danh sách được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Bước 2: Gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Cổ đông có thể tham dự và biểu quyết tại cuộc họp bằng các hình thức sau: + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp; + Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp; + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác; + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử. Bước 3: Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như sau: + Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông; + Bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu + Thông qua Chương trình và nội dung họp trong phiên khai mạc. + Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình.
Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông?
Em muốn hỏi 1 số vấn đề về hoạt động của công ty cổ phần mong anh chị giải đáp giúp ạ. 1 Công ty cổ phần được thành lập từ năm 2017, lúc đăng ký thành lập có xác định giám đốc là người đại diện theo PL của công ty. Tuy nhiên kể từ khi thành lập đến nay cty này không tiến hành họp bầu HĐQT và bầu chủ tịch HĐQT theo quy định. Cứ thế cử 1 người đứng tên là chủ tịch HĐQT của công ty và ký các giấy tờ trong quá trình quản lý. Nay công ty này có tranh chấp, một số cổ đông muốn thay đổi người đại diện theo PL của công ty. Theo đó việc thay đổi này dẫn đến việc phải sửa đổi điều lệ nên thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là ai có quyền triệu tập họp ĐHCĐ trong khi công ty không có HĐQT và chủ tịch HĐQT trên cũng không hợp pháp. Trong trường hợp này Cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần có quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ hay không ( khoản 2 , khoản 3 Điều 114 LDN 2014 không quy định cổ đông có quyền triệu tập họp trong trường hợp này.) Bên cạnh đó công ty này cũng không tiến hành họp ĐHĐCĐ thường niên theo quy định. Vậy trong trường hợp này có tiến hành họp ĐHĐCĐ thường niên để thay đổi người đại diện được không. Nếu được thì ai là người triệu tập và chủ trì cuộc họp này. Mong anh chị giải đáp giúp em ạ.
Thủ tục phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
Nếu công ty đang có phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Cho mình hỏi, mình được biết theo luật việc thông qua phương án phát hành này phải xin ý kiến Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐC. Vậy việc xin ý kiến của ĐHĐCĐ công ty mình có thể thực hiện dưới hình thức xin ý kiến bằng văn bản gửi tới các cổ đông được không? hay bắt buộc phải tổ chức ĐHĐCĐ bất thường?
Xử lý khi đăng ký sai tên thành viên hội đồng cổ đông?
Bên mình có đánh sai tên của thành viên hội đồng cổ đông và đã gửi lên Sở kế hoạch đầu tư thay đổi vốn từ lần trước, giờ cũng làm thay đổi nâng vốn, giấy tờ cũng vẫn để tên bị nhầm. Mọi người có thể gửi giúp mình văn bản, hướng dẫn nào về việc xin điều chỉnh tên cổ đông không? vì lần trước thay đổi gửi lên sở trong danh sách góp vốn đã nhầm tên đệm của cổ đông đó rồi.
Quy định về địa điểm họp của Đại hội đồng cổ đông
Câu hỏi: Quy định về địa điểm họp của Đại hội đồng cổ đông? Câu trả lời: Đối với nội dung này, khoản 1 Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Điều 136. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông 1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp". Như vậy, địa điểm họp của đại hội đồng cổ đông phải được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam. Trong trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau (ví dụ như họp trực tuyến giữa các cổ đông đến từ nhiều nước khác nhau) thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị có được ủy quyền cho cá nhân Chủ tịch Hội đồng quản trị?
Câu hỏi: “Nếu như những hợp đồng thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị quyết định nhưng các cơ quan này ủy quyền lại cho Chủ tịch HĐQT quyết định thì hợp đồng đó có được xem là hợp lệ không. Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị có được ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện quyền hạn của mình không?" Trả lời Phạm trù ủy quyền hay đại diện là một chế định pháp lý của dân luật, do vậy vấn đề ủy quyền này phải được xem xét xuất phát từ pháp luật dân sự. Dưới góc độ luật dân sự, chế định ủy quyền xuất phát từ nguồn gốc của Luật La mã cổ, theo đó chủ thể có quyền có thể chuyển giao quyền cho bên nhận quyền. Tuy nhiên, vấn đề chuyển giao quyền cũng có những giới hạn nhất định, chủ yếu xuất phát từ tư cách chủ thể và các vấn đề liên quan đến yếu tố “nhân thân” của các bên tham gia quan hệ đại diện/ủy quyền. Dưới dóc độ pháp luật dân sự Ở Việt Nam, Điều 134 BLDS 2015 quy định: "Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự." Như vậy, theo Bộ luật dân sự, để thực hiện việc ủy quyền thì người ủy quyền phải có tư cách cá nhân hoặc tư cách pháp nhân. Về tư cách pháp nhân, để tổ chức được coi là pháp nhân phải đáp ứng được 4 điều kiện theo Điều 74 BLDS, bao gồm: (i) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; (ii) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; (iii) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (iv) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Chiếu theo các quy định của pháp luật hiện hành thì Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị không có tư cách pháp nhân nên không thể nhân danh là pháp nhân trong quan hệ đại diện theo ủy quyền. Và tất nhiên ĐHĐCĐ và HĐQT cũng không có tư cách của “cá nhân”, bởi đây là những thiết chế có tính là một “cơ quan” trong quản trị công ty và làm việc theo chế độ tập thể. Cần lưu ý thêm, Điều 111 BLDS 2015 quy định về trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự, theo đó: “…Tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” Ở đây có thể thấy nếu từng cổ đông hoặc từng thành viên HĐQT ủy quyền cho người khác với tư cách cá nhân, thì khi đó người được ủy quyền chỉ có thể nhân danh từng cổ đông hoặc từng thành viên HĐQT để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cổ đông hoặc của thành viên HĐQT chứ không thể nhân danh tư cách của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT để đưa ra các quyết định trên danh nghĩa của hai “cơ quan” này. Dưới góc độ pháp luật doanh nghiệp Dưới góc độ của Luật Doanh nghiệp, bản chất của các quy định về kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty xuất phát từ học thuyết về sự tách bạch giữa sở hữu và quản lý, điều hành trong công ty. Chủ sở hữu công ty là người bỏ vốn vào công ty nhưng họ có thể không phải là người quản lý, sử dụng vốn, mà thông qua người quản lý, điều hành công ty, do vậy rất dễ có khả năng dẫn đến việc người quản lý lạm quyền, thực hiện các giao dịch tư lợi cho bản thân, gây thiệt hại cho công ty...Do vậy pháp luật mới có quy định về cơ chế chấp thuận/thông qua hợp đồng, giao dịch của các cơ quan quyền lực/quản lý nêu trên trước khi người đại diện xác lập nhằm hạn chế/loại bỏ các giao dịch nội gián, tư lợi, hướng đến bảo vệ lợi ích của công ty nói chung, cũng như lợi ích của cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số. Do vậy, nếu ĐHĐCĐ/HĐQT với tư cách là những cơ quan quyền lực (của chính của đông) hoặc cơ quan quản lý (do cổ đông bầu ra) lại ủy quyền cho một cá nhân nào đó, ví dụ như chủ tịch HĐQT để quyết định việc thông qua các hợp đồng/giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi với tư cách cá nhân, khi đó ý nghĩa của quy định về kiểm soát các giao dịch tư lợi của luật sẽ dễ dàng bị vô hiệu hóa, bởi khi đó từ cơ chế quyết định bởi tập thể chuyển sang cơ chế quyết định bởi cá nhân. Kết luận Tóm lại, xuất phát từ quy định về quan hệ đại diện theo Bộ luật dân sự và ý nghĩa của các quy định về kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty của Luật DN, đồng thời xuất phát từ tính chất đặc thù trong cơ chế hoạt động, thông qua quyết định với tư cách là một “cơ quan” của ĐHĐCĐ và HĐQT, do đó có thể tạm thời kết luận thẩm quyền chấp thuận/thông qua các hợp đồng, giao dịch nói trên là thẩm quyền liên quan đến nền tảng công ty và không thể chuyển giao. Do đó, ĐHĐCĐ/HĐQT không thể ủy quyền cho cá nhân chủ tịch HĐQT có thể tự mình quyết định chấp thuận/thông qua các hợp đồng, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi giữa công ty với chủ sở hữu, người quản lý, người đại diện và người có liên quan theo quy định tại Điều 162.1 của LDN 2014. Nguồn: Từ Thanh Thảo – Khoa Luật TM & Nguyễn Nhật Thanh – Khoa Luật Dân sự ĐH Luật TP.HCM
Kính gửi Luật sư! 1. Công ty tôi là Công ty Cổ phần có vốn điều lệ 120 tỷ. Gần đây công ty đã góp cổ phần vào 1 công ty dự án A là 40 tỷ. điều lệ công ty quy định thẩm quyền của ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề đầu tư có giá trị lớn hơn 50% giá trị tài sản ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất. Vậy nghị quyết cử người đại diện phần vốn góp của công ty thuộc thẩm quyền quyết định của HĐQT đúng không? 2. Công ty dự án A tiến hành thủ tục vay ngân hàng và Ngân hàng yêu cầu bên công ty tôi cam kết sẽ phải góp số tiền 35 tỷ (ngoài 40 tỷ đã góp) và cam kết phải trả nợ thay công ty dự án A trong trường hợp công ty thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng. Vậy trong trường hợp này thẩm quyền ban hành văn bản thuộc ĐHĐCĐ hay HĐQT? Cảm ơn luật sư!
Phân chia cổ phần trong công ty khi không có di chúc thì giải quyết như thế nào ?
Câu hỏi: Bố tôi là cổ đông sáng lập nắm giữ 20% cổ phần phổ thông của CTCP A, thành lập năm 2014. Đầu năm 2016 bố tôi mất mà không để lại di chúc thì số cổ phần của bố tôi tại Công ty A được giải quyết như thế nào? Luật Doanh nghiệp quy định như thế nào về việc thừa kế cổ phần này? Trả lời: Trong CTCP, Cổ phần của cổ đông chính là phần vốn góp của cổ đông đó trong công ty, khi cổ đông chết đi, cổ phần được coi là di sản thừa kế. Trường hợp cổ đông của CTCP chết mà không để lại di chúc thì số cổ phần này sẽ được để lại thừa kế cho các hàng thừa kế của cổ đông theo quy định của pháp luật về thừa kế. Luật Doanh nghiệp không có quy định cụ thể về việc thừa kế trong CTCP. Do đó, việc thừa kế cổ phần trong trường hợp của bạn được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Điều lệ Công ty (nếu có). Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi cổ đông chết mà không để lại di chúc thì cổ phần thuộc sở hữu của cổ đông sẽ được để lại cho những hàng thừa kế theo thứ tự sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau sẽ chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, những người thừa kế theo pháp luật của cổ đông đã chết phải thông báo với Công ty A về việc hưởng thừa kế và trở thành cổ đông sáng lập của Công ty. Trường hợp người được hưởng thừa kế không muốn trở thành cổ đông sáng lập của Công ty thì có thể chuyển nhượng số cổ phần trên cho các cổ đông sáng lập khác trong Công ty hoặc cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại hội đồng cổ đông Công ty chấp thuận.
Toàn bộ điểm mới Luật doanh nghiệp 2014_phần 8
120/ Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông - Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông. (Trước đây, yêu cầu phải có đủ cổ đông có quyền dự họp mới tiến hành cuộc họp) - Việc bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau: + Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp. + Trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp. + Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp. (Trước đây chỉ phải cử 01 người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông). + Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp. (Trước đây quy định bầu không quá 03 người) - Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp. - Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác. - Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi. - Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có các quyền sau: + Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác. + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. (Căn cứ Điều 142 Luật doanh nghiệp 2014) 121/ Hình thức thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông - Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông: + Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty. + Định hướng phát triển công ty. + Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hay lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản mới phải tiến hành hình thức biểu quyết) + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm. + Tổ chức lại, giải thể công ty. (Căn cứ Điều 143 Luật doanh nghiệp 2014) 122/ Điều kiện để nghị quyết được thông qua - Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: + Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại. + Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh. + Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty. + Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây là bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản) + Tổ chức lại, giải thể công ty. + Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty. - Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ 02 trường hợp trên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây nghị quyết được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết tán thành) - Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. (Căn cứ Điều 144 Luật doanh nghiệp 2014) 123/ Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện như sau: - Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty. - Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định mời họp Đại hội đồng cổ đông. - Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Mục đích lấy ý kiến. + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông. + Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua. + Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến. + Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời. + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty. - Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty theo một trong các hình thức: + Gửi thư. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. + Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết; - Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.Biên bản kiểm phiếu phải có: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết. + Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết. + Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề. + Các vấn đề đã được thông qua. + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu. - Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. (Căn cứ Điều 145 Luật doanh nghiệp 2014) 124/ Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông. + Chương trình và nội dung cuộc họp. + Họ, tên chủ tọa và thư ký. + Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp. + Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng. + Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp. + Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng. + Chữ ký của chủ tọa và thư ký. Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng. Việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có). (Căn cứ Điều 146 Luật doanh nghiệp 2014) 125/ Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp: - Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định. - Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 147 Luật doanh nghiệp 2014) 126/ Hiệu lực các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông - Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó. - Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định. - Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. (Căn cứ Điều 148 Luật doanh nghiệp 2014) 127/ Hội đồng quản trị - Sửa đổi các quyền và nghĩa vụ sau của Hội đồng quản trị: Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. (Trước đây quy định giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản) Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch sau: + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác. + Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận + Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó. - Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên. (Căn cứ Điều 149 Luật doanh nghiệp 2014) 128/ Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. - Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. - Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng. - Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 150 Luật doanh nghiệp 2014) 129/ Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị - Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. + Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. + Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác. + Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. - Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các tiêu chuẩn và điều kiện sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: + Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó. + Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định. + Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty. + Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty. + Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó. - Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện trên và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan. (Căn cứ Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014) 130/ Chủ tịch Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. (Trước đây, Đại hội đồng cổ đông cũng có quyền bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị) - Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty, trừ 02 trường hợp: + Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. + Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán có quy định khác. - Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ: + Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị. + Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị. + Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị. + Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. + Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị. + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. - Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số. - Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản trị tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và nghĩa vụ sau: + Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp. + Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. + Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty. + Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông. + Hỗ trợ công ty trong việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính. + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 152 Luật doanh nghiệp 2014) 130/ Cuộc họp Hội đồng quản trị - Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị. - Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau: + Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập. + Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác. + Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị. + Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. - Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị nêu trên. (Trước đây quy định thời hạn 15 ngày) - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. (Trước đây quy định chậm nhất 05 ngày làm việc) Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị. (Trước đây được gửi đến Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng Giám đốc) Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết. (Trước đây, thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được quyền tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị, có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết) - Trường hợp cuộc họp được triệu tập không đủ số thành viên dự họp (tức là từ ¾ tổng số thành viên trở lên dự họp) thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp. - Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp: + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp. + Ủy quyền cho người khác đến dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận. + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác. + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử. Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 153 Luật doanh nghiệp 2014) 131/ Biên bản họp Hội đồng quản trị - Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Mục đích, chương trình và nội dung họp. + Thời gian, địa điểm họp. + Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do. + Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp. + Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp. + Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến. + Các vấn đề đã được thông qua. + Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng. (Căn cứ Điều 154 Luật doanh nghiệp 2014) 132/ Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định. (Căn cứ Điều 155 Luật doanh nghiệp 2014) 133/ Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị - Các trường hợp bị miễn nhiệm: + Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định. + Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng. + Có đơn từ chức. + Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. - Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp: + Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá 1/3. + Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần. (Căn cứ Điều 156 Luật doanh nghiệp 2014) 134/ Giám đốc, Tổng Giám đốc - Sửa đổi một số quyền, nghĩa vụ: + Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. + Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014) 135/ Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. (Căn cứ Điều 158 Luật doanh nghiệp 2014) 136/ Công khai các lợi ích liên quan Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của công ty được sửa đổi, bổ sung ở những điểm sau: - Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định và các giao dịch tương ứng của họ với công ty. - Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó. + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ. (Trước đây là trên 35% vốn điều lệ) - Việc công khai, xem xét, trích lục, sao chép Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định trên được thực hiện như sau: + Công ty phải thông báo Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. + Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty. + Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung kê khai trong giờ làm việc. + Công ty phải tạo điều kiện để những người quy định vừa nêu trên tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách những người có liên quan của công ty và những nội dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 159 Luật doanh nghiệp 2014) 137/ Sửa đổi một số nội dung về trách nhiệm của người quản lý công ty Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm: - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty. - Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. (Căn cứ Điều 160 Luật doanh nghiệp 2014) 138/ Quy định mới về quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp: - Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định trên. - Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị; - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện. (Căn cứ Điều 161 Luật doanh nghiệp 2014) 139/ Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận: - Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ. (Trước đây quy định trên 35% tổng số cổ phần) - Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ. - Doanh nghiệp theo mô hình Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. (Trước đây, quy định nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản) Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định trên. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định trên, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. (Căn cứ Điều 162 Luật doanh nghiệp 2014) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành
Toàn bộ điểm mới Luật doanh nghiệp 2014_phần 7
100/ Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập - Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. - Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. - Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty. (Căn cứ Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014) 101/ Cổ phiếu - Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung sau: + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty. + Số lượng cổ phần và loại cổ phần. + Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu. + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức. + Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần. + Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có). + Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu. + Các nội dung khác theo quy định của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi. - Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra. (Trước đây, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm). - Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung: + Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy. + Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới. Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên 10 triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới. (Căn cứ Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014) 102/ Sổ đăng ký cổ đông - Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này. - Bổ sung thêm nội dung vào sổ đăng ký cổ đông: Đối với cá nhân: số Thẻ căn cước công dân. Đối với tổ chức: Mã số doanh nghiệp. - Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông. (Căn cứ Điều 121 Luật doanh nghiệp 2014) 103/ Chào bán cổ phần - Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau: + Chào bán cho các cổ đông hiện hữu. + Chào bán ra công chúng. + Chào bán cổ phần riêng lẻ. - Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần. (Căn cứ Điều 122 Luật doanh nghiệp 2014) 104/ Chào bán cổ phần riêng lẻ Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu: + Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ. + Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có). - Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại. + Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần. + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. - Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh. - Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần. (Căn cứ Điều 123 Luật doanh nghiệp 2014) 105/ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu - Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. - Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện như sau: + Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần. + Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. + Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác. - Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán. - Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại nội dung trong sổ đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty. - Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại nội dung Sổ đăng ký cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty. (Căn cứ Điều 124 Luật doanh nghiệp 2014) 106/ Bán cổ phần - Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp: + Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập. + Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty. + Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. (Trước đây, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết). + Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định. (Căn cứ Điều 125 Luật doanh nghiệp 2014) 107/ Chuyển nhượng cổ phần - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. - Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ tại quy định về nội dung của sổ đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. (Căn cứ Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014) 108/ Phát hành trái phiếu - Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ không được quyền phát hành trái phiếu - Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu. - Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần. (Căn cứ Điều 127 Luật doanh nghiệp 2014) 109/ Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông - Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên. (Trước đây, yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nêu trên) - Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông theo quy định trên với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng. (Căn cứ Điều 129 Luật doanh nghiệp 2014) 110/ Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Bổ sung nội dung chào bán phải có thêm số Thẻ căn cước công dân. (Căn cứ Điều 130 Luật doanh nghiệp 2014) 111/ Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại Cổ phần được mua lại theo quy định vừa nêu trên được coi là cổ phần chưa bán. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác. (Căn cứ Điều 131 Luật doanh nghiệp 2014) 112/ Được phép chuyển khoản để trả cổ tức - Luật doanh nghiệp 2014 bổ sung thêm phương thức trả cổ tức là chuyển khoản, ngoài ra phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông. (Trước đây phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện chỉ được gửi đến địa chỉ thường trú của cổ đông) - Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung: + Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty. + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân. + Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức. + Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận. + Thời điểm và phương thức trả cổ tức. + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty. - Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định trên. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức. (Căn cứ Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014) 113/ Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần - Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty. - Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. (Căn cứ Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014) 114/ Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông - Thông qua định hướng phát triển của công ty. - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên. - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác. (Trước đây, Đại hội đồng cổ đông quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty) - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm. - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. - Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014) 115/ Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông - Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm 01 lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp. - Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau: + Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. + Báo cáo tài chính hằng năm. + Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị. + Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. + Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên. + Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại. + Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền. - Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp: + Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty. + Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật. + Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. + Theo yêu cầu của Ban kiểm soát. + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. - Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. - Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định vừa nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. (Trước đây, trách nhiệm này thuộc về Trưởng Ban Kiểm soát) - Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. - Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông: + Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp. + Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông. + Lập chương trình và nội dung cuộc họp. + Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp. + Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên. + Xác định thời gian và địa điểm họp. + Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp. + Các công việc khác phục vụ cuộc họp. (Căn cứ Điều 136 Luật doanh nghiệp 2014) 116/ Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông - Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. (Trước đây, phải lập xong chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn) - Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông bổ sung thêm nội dung về số Thẻ căn cước công dân đối với cổ đông là cá nhân và mã số doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức. - Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 137 Luật doanh nghiệp 2014) 117/ Mời họp Đại hội đồng cổ đông - Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. (Trước đây quy định thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc) Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp. - Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, khi xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty. - Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau: + Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp. + Phiếu biểu quyết. + Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp. - Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy định trên có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu cầu. (Căn cứ Điều 139 Luật doanh nghiệp 2014) 118/ Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông - Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức sau: + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp. + Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp. + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác. + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử. Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp. (Căn cứ Điều 140 Luật doanh nghiệp 2014) 119/ Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết) - Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây là 51%) (Căn cứ Điều 141 Luật doanh nghiệp 2014) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành
Công ty cổ phần thay đổi ngành nghề kinh doanh có cần Quyết định của Đại hội đồng cổ đông?
Công ty cổ phần muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh thì cần phải thực hiện những thủ tục gì? Quyết định của Đại hội đồng cổ đông có vai trò như thế nào trong quá trình này? (1) Công ty cổ phần thay đổi ngành nghề kinh doanh có cần Quyết định của Đại hội đồng cổ đông? Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, ngành nghề kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ được thể hiện rõ trong Điều lệ của công ty, và công ty cổ phần cũng không ngoại lệ. Cùng với đó, tại khoản 4 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Ngoài ra, tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định, Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Theo đó, Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Thông qua định hướng phát triển của công ty; - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; - Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; - Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; - Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; - Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; - Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết; - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Như vậy, trong số các quyền trên, khi thay đổi Điều lệ công ty thì Đại hội đồng cổ đông có vai trò ra quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Điều này đồng nghĩa với việc khi công ty cổ phần muốn thay đổi về ngành nghề kinh doanh được quy định trong Điều lệ công ty thì phải thông qua và cần có Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. (2) Thủ tục thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh đối với công ty cổ phần Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, công ty cổ phần gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Chủ toạ không ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì xử lý như thế nào?
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông cần có nội dung gì? Ai sẽ ký biên bản họp? Nếu chủ toạ không ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì xử lý như thế nào? Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông cần có nội dung gì? Thành phần ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông là ai? Theo Điều 150 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; - Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung cuộc họp; - Họ, tên chủ tọa và thư ký; - Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng; Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; - Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; - Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Các lưu ý về Biên bản họp Đại hội đồng cổ công: - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. - Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. - Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Chủ toạ không ký biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì xử lý như thế nào? Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 150 Luật doanh nghiệp 2020 trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. . => Theo quy định trên thì trường hợp chủ tọa không ký biên bản thì biên bản vẫn có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 150 Luật doanh nghiệp 2020. Nếu như có thành viên khác trong Hội đồng quản trị không ký biên bản thì biên bản sẽ không có hiệu lực. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Đại hội đồng cổ đông sẽ họp khi nào?
Chúng ta thường hay nghe công ty này họp đại hội đồng cổ đông thường niên công ty kia họp đại hội đồng cổ đông bất thường. Vậy việc họp đại hội đồng cổ đông thường niên hay bất thường này sẽ diễn ra khi nào, được quyết định những vấn đề nào và các điều kiện để được họp cụ thể ra sao? Đại hội đồng cổ đông họp thường niên khi nào? Theo quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 thì đại hội đồng cổ họp thường niên mỗi năm một lần và phải họp trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam - Đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ thảo luận và quyết định những vấn đề sau: + Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; + Báo cáo tài chính hằng năm; + Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị; + Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; + Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên; + Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại; + Vấn đề khác thuộc thẩm quyền. Đại hội đồng cổ đông họp bất thường trong trường hợp nào? Theo quy định tại Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau: + Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; + Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật; + Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty + Theo yêu cầu của Ban kiểm soát; + Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. - Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra một trong các trường hợp nêu trên. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Khi Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty; - Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty; - Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông Theo quy định tại Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông có cần chữ ký của các cổ đông?
Mỗi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường có rất nhiều cổ đông tham gia. Vậy trong biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì có cần chữ ký của tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp không? 1. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông gồm những nội dung nào? Căn cứ quy định tại Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; - Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung cuộc họp; - Họ, tên chủ tọa và thư ký; - Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng; - Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; - Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; - Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung nêu trên. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Như vậy, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông chỉ cần chữ ký của chủ tọa và thư ký, trường hợp chủ tọa và thư ký không ký thì phải cần chữ ký của tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp. Vậy không có quy định nào yêu cầu tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp phải ký tên trên biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. 2. Một số yêu cầu khác đối với biên bản họp Đại hội đồng cổ đông - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. - Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. - Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 3. Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông - Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp; - Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
Thành viên Hội đồng quản trị có bắt buộc trong Đại hội đồng cổ đông?
Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, điều đặc biệt của CTCP đó là có Đại hội đồng cổ đông đây là cơ quan quyền lực của CTCP, vậy trường hợp đã là thành viên của Hội đồng quản trị có bắt buộc là cổ đông trong Đại hội đồng cổ đông? 1. Hội đồng quản trị là ai? Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý công ty cổ phần, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, qua đó có quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ của công ty. Hội đồng quản trị sẽ điều hành một số vấn đề cụ thể trong công ty cổ phần như có quyền đại diện cho công ty đưa ra các quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng quản trị không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Tổ chức quản lý của CTCP là những cơ quan điều hành doanh nghiệp, đây là những cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ nhiều quyền hạn trong công ty, theo Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020 cho biết cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần quy định như sau: 2.1 Mô hình tổ chức quản lý công ty cổ phần Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. 2.2 Người đại diện theo pháp luật của công ty Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. 3. Điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị Để được bầu làm thành viên của Hội đồng quản trị thì người này phải đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị quy định tại Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020 như sau: 3.1 Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. - Là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. Tuy nhiên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác thì thực hiện theo Điều lệ. - Điều đặc biệt là thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác. - Ngoài ra, đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 thì: Thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. 3. 2 Thành viên độc lập Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị trong trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện của Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020 sau đây: - Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó. - Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định. - Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty. - Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty. - Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ. Trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện để bầu bổ sung thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo. Như vậy thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của Hội đồng cổ đông CTCP, chỉ cần người này đáp ứng đủ năng lực, chuyên môn để trở thành thành viên của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác thì không bắt buộc.
Tỷ lệ biểu quyết thông qua Nghị quyết sửa đổi Điều lệ công ty
Vấn đề đặt ra ở đây là việc biểu quyết thông qua sửa đổi điều lệ công ty cổ phần có nhất thiết phải đủ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên không? Tại Khoản 6 điều 148 Luật Doanh nghiệp thì khi công ty sửa đổi điều lệ liên quan đến phân phối các quỹ và chia cổ tức thì biểu quyết thông qua có nhất thiết 65% không? Theo đó, các nội dung liên quan được quy định như sau: Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông Theo quy định tại Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu: "Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp. 4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này." Căn cứ theo quy định nêu trên, điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông là khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tham gia, cụ thể theo Điều lệ công ty. Nếu lần triệu tập đầu tiên không đáp ứng tỉ lệ nêu trên thì sẽ áp dụng theo Khoản 2 và Khoản 3. Cụ thể tại lần hai sẽ yêu cầu có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên, tùy theo điều lệ, lần thứ ba thì không phụ thuộc tổng số phiếu biểu quyết. Điều kiện thông qua Nghị quyết sửa đổi điều lệ công ty Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 7 Luật số 03/2022/QH15 có nêu: Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ... 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 148 như sau: “1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty; e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định." Theo đó, nếu Điều lệ công ty không quy định trường hợp phân phối các quỹ và chia cổ tức thì Nghị quyết về việc sửa đổi Điều lệ liên quan đến phân phối các quỹ và chia cổ tức không thuộc trường hợp phải áp dụng tỉ lệ tối thiểu 65% mà áp dụng các Khoản còn lại của Điều 148 (Khoản 2). Trường hợp nếu Điều lệ công ty có quy định về trường hợp sửa đổi Điều lệ của anh chị, mà việc biểu quyết thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định (Theo Khoản 4 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020). Còn Khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 áp dụng đối với trường hợp việc điều chỉnh làm ảnh hưởng đến cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi mà không điều chỉnh cho cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông. Nếu công ty chỉ có cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông thì không cần quan tâm Khoản này. Nếu công ty có cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi, việc chỉnh làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của họ thì phải áp dụng theo tỉ lệ tại Khoản 6 Điều này.
Chuyển nhượng cổ phần sau khi chốt danh sách cổ đông dự họp
Tôi đang làm việc tại 1 công ty cổ phần. Công ty tôi chuẩn bị họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Điều lệ và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của Công ty tôi cũng quy định: Các cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền ứng cử, đề cử ứng cử viên Hội đồng quản trị. Công ty tôi có 1 cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông vào ngày lập Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ, nhưng sau đó đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình sở hữu cho 1 cổ đông khác trong thời gian từ ngày lập xong Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ đến ngày khai mạc họp ĐHĐCĐ. Xin hỏi trong trường hợp này thì người nào được quyền ứng cử, đề cử ứng cử viên Hội đồng quản trị đối với số cổ phần chuyển nhượng/nhận chuyển nhượng này (Người chuyển nhượng hay Người nhận chuyển nhượng).
Chủ sở hữu có được cử người tham dự biểu quyết tại ĐHĐCĐ thường niên hàng năm không?
Theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014: "Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông 1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây: a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;" Theo đó, chủ sở hữu hoàn toàn có quyền ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội đồng cổ đông, hình thức, quy trình ủy quyền như thế nào là do chủ sở hữu quyết định, pháp luật không quy định cụ thể cho trường hợp ủy quyền này.
Thủ tục mời họp đại hội đồng cổ đông khi dời ngày họp
Công ty Vinatex đã chốt danh sách cổ đông vào 8/6, để tổ chức đại hội cổ đông , ngày 19/06 đã gởi thư và công bố tài liệu để đại hội vào ngày 29/06. Tuy nhiên đến ngày 26/06 hoãn đại hội vì một vài lý do , và dự kiến Công ty sẽ tổ chức vào ngày 30/07. Vậy công ty cần phải làm những thủ tục hay công việc cụ thể nào ?
Đại Hội Đồng Cổ Đông sẽ phê duyệt những vấn đề gì ạ?
DN A có vốn điều lệ là 100 tỷ (tổng giá trị tài sản ghi nhận trong báo cáo tài chính gần nhất là 200 tỷ) hiện tại đang định đầu tư thành lập một công ty và dự định sẽ góp 65% vốn, phần còn lại sẽ do các thành viên khác (bao gồm cả cá nhân hoặc pháp nhân khác) góp. Để có thể góp được 65% vốn điều lệ, A kêu gọi một DN B (nước ngoài) cho vay mà không thế chấp, theo đó A phải có nghĩa vụ trả lãi và bán các sản phẩm nông sản cho B trong vòng 5 năm (việc trả khoản vay, bán nông sản được thực hiện trong 5 năm và không gia hạn). Cho em hỏi Đại Hội Đồng Cổ Đông hoặc Hội Đồng Quản Trị của DN A sẽ phê duyệt các vấn đề gì ạ?
Quy trình thủ tục họp hội đồng cổ đông của công ty cổ phần
Việc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định từ Điều 135 đến Điều 148 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó khi tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông cần đảm bảo là do người có thẩm quyền triệu tập và đáp ứng các điều kiện để tổ chức họp theo quy định. Sau đó cần thực hiện các thủ tục sau: Bước 1: Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp, đảm bảo danh sách được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Bước 2: Gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Cổ đông có thể tham dự và biểu quyết tại cuộc họp bằng các hình thức sau: + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp; + Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp; + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác; + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử. Bước 3: Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như sau: + Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông; + Bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu + Thông qua Chương trình và nội dung họp trong phiên khai mạc. + Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình.
Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông?
Em muốn hỏi 1 số vấn đề về hoạt động của công ty cổ phần mong anh chị giải đáp giúp ạ. 1 Công ty cổ phần được thành lập từ năm 2017, lúc đăng ký thành lập có xác định giám đốc là người đại diện theo PL của công ty. Tuy nhiên kể từ khi thành lập đến nay cty này không tiến hành họp bầu HĐQT và bầu chủ tịch HĐQT theo quy định. Cứ thế cử 1 người đứng tên là chủ tịch HĐQT của công ty và ký các giấy tờ trong quá trình quản lý. Nay công ty này có tranh chấp, một số cổ đông muốn thay đổi người đại diện theo PL của công ty. Theo đó việc thay đổi này dẫn đến việc phải sửa đổi điều lệ nên thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là ai có quyền triệu tập họp ĐHCĐ trong khi công ty không có HĐQT và chủ tịch HĐQT trên cũng không hợp pháp. Trong trường hợp này Cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần có quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ hay không ( khoản 2 , khoản 3 Điều 114 LDN 2014 không quy định cổ đông có quyền triệu tập họp trong trường hợp này.) Bên cạnh đó công ty này cũng không tiến hành họp ĐHĐCĐ thường niên theo quy định. Vậy trong trường hợp này có tiến hành họp ĐHĐCĐ thường niên để thay đổi người đại diện được không. Nếu được thì ai là người triệu tập và chủ trì cuộc họp này. Mong anh chị giải đáp giúp em ạ.
Thủ tục phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
Nếu công ty đang có phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Cho mình hỏi, mình được biết theo luật việc thông qua phương án phát hành này phải xin ý kiến Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐC. Vậy việc xin ý kiến của ĐHĐCĐ công ty mình có thể thực hiện dưới hình thức xin ý kiến bằng văn bản gửi tới các cổ đông được không? hay bắt buộc phải tổ chức ĐHĐCĐ bất thường?
Xử lý khi đăng ký sai tên thành viên hội đồng cổ đông?
Bên mình có đánh sai tên của thành viên hội đồng cổ đông và đã gửi lên Sở kế hoạch đầu tư thay đổi vốn từ lần trước, giờ cũng làm thay đổi nâng vốn, giấy tờ cũng vẫn để tên bị nhầm. Mọi người có thể gửi giúp mình văn bản, hướng dẫn nào về việc xin điều chỉnh tên cổ đông không? vì lần trước thay đổi gửi lên sở trong danh sách góp vốn đã nhầm tên đệm của cổ đông đó rồi.
Quy định về địa điểm họp của Đại hội đồng cổ đông
Câu hỏi: Quy định về địa điểm họp của Đại hội đồng cổ đông? Câu trả lời: Đối với nội dung này, khoản 1 Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Điều 136. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông 1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp". Như vậy, địa điểm họp của đại hội đồng cổ đông phải được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam. Trong trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau (ví dụ như họp trực tuyến giữa các cổ đông đến từ nhiều nước khác nhau) thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị có được ủy quyền cho cá nhân Chủ tịch Hội đồng quản trị?
Câu hỏi: “Nếu như những hợp đồng thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị quyết định nhưng các cơ quan này ủy quyền lại cho Chủ tịch HĐQT quyết định thì hợp đồng đó có được xem là hợp lệ không. Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị có được ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện quyền hạn của mình không?" Trả lời Phạm trù ủy quyền hay đại diện là một chế định pháp lý của dân luật, do vậy vấn đề ủy quyền này phải được xem xét xuất phát từ pháp luật dân sự. Dưới góc độ luật dân sự, chế định ủy quyền xuất phát từ nguồn gốc của Luật La mã cổ, theo đó chủ thể có quyền có thể chuyển giao quyền cho bên nhận quyền. Tuy nhiên, vấn đề chuyển giao quyền cũng có những giới hạn nhất định, chủ yếu xuất phát từ tư cách chủ thể và các vấn đề liên quan đến yếu tố “nhân thân” của các bên tham gia quan hệ đại diện/ủy quyền. Dưới dóc độ pháp luật dân sự Ở Việt Nam, Điều 134 BLDS 2015 quy định: "Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự." Như vậy, theo Bộ luật dân sự, để thực hiện việc ủy quyền thì người ủy quyền phải có tư cách cá nhân hoặc tư cách pháp nhân. Về tư cách pháp nhân, để tổ chức được coi là pháp nhân phải đáp ứng được 4 điều kiện theo Điều 74 BLDS, bao gồm: (i) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; (ii) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; (iii) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (iv) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Chiếu theo các quy định của pháp luật hiện hành thì Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị không có tư cách pháp nhân nên không thể nhân danh là pháp nhân trong quan hệ đại diện theo ủy quyền. Và tất nhiên ĐHĐCĐ và HĐQT cũng không có tư cách của “cá nhân”, bởi đây là những thiết chế có tính là một “cơ quan” trong quản trị công ty và làm việc theo chế độ tập thể. Cần lưu ý thêm, Điều 111 BLDS 2015 quy định về trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự, theo đó: “…Tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” Ở đây có thể thấy nếu từng cổ đông hoặc từng thành viên HĐQT ủy quyền cho người khác với tư cách cá nhân, thì khi đó người được ủy quyền chỉ có thể nhân danh từng cổ đông hoặc từng thành viên HĐQT để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cổ đông hoặc của thành viên HĐQT chứ không thể nhân danh tư cách của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT để đưa ra các quyết định trên danh nghĩa của hai “cơ quan” này. Dưới góc độ pháp luật doanh nghiệp Dưới góc độ của Luật Doanh nghiệp, bản chất của các quy định về kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty xuất phát từ học thuyết về sự tách bạch giữa sở hữu và quản lý, điều hành trong công ty. Chủ sở hữu công ty là người bỏ vốn vào công ty nhưng họ có thể không phải là người quản lý, sử dụng vốn, mà thông qua người quản lý, điều hành công ty, do vậy rất dễ có khả năng dẫn đến việc người quản lý lạm quyền, thực hiện các giao dịch tư lợi cho bản thân, gây thiệt hại cho công ty...Do vậy pháp luật mới có quy định về cơ chế chấp thuận/thông qua hợp đồng, giao dịch của các cơ quan quyền lực/quản lý nêu trên trước khi người đại diện xác lập nhằm hạn chế/loại bỏ các giao dịch nội gián, tư lợi, hướng đến bảo vệ lợi ích của công ty nói chung, cũng như lợi ích của cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số. Do vậy, nếu ĐHĐCĐ/HĐQT với tư cách là những cơ quan quyền lực (của chính của đông) hoặc cơ quan quản lý (do cổ đông bầu ra) lại ủy quyền cho một cá nhân nào đó, ví dụ như chủ tịch HĐQT để quyết định việc thông qua các hợp đồng/giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi với tư cách cá nhân, khi đó ý nghĩa của quy định về kiểm soát các giao dịch tư lợi của luật sẽ dễ dàng bị vô hiệu hóa, bởi khi đó từ cơ chế quyết định bởi tập thể chuyển sang cơ chế quyết định bởi cá nhân. Kết luận Tóm lại, xuất phát từ quy định về quan hệ đại diện theo Bộ luật dân sự và ý nghĩa của các quy định về kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi trong công ty của Luật DN, đồng thời xuất phát từ tính chất đặc thù trong cơ chế hoạt động, thông qua quyết định với tư cách là một “cơ quan” của ĐHĐCĐ và HĐQT, do đó có thể tạm thời kết luận thẩm quyền chấp thuận/thông qua các hợp đồng, giao dịch nói trên là thẩm quyền liên quan đến nền tảng công ty và không thể chuyển giao. Do đó, ĐHĐCĐ/HĐQT không thể ủy quyền cho cá nhân chủ tịch HĐQT có thể tự mình quyết định chấp thuận/thông qua các hợp đồng, giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi giữa công ty với chủ sở hữu, người quản lý, người đại diện và người có liên quan theo quy định tại Điều 162.1 của LDN 2014. Nguồn: Từ Thanh Thảo – Khoa Luật TM & Nguyễn Nhật Thanh – Khoa Luật Dân sự ĐH Luật TP.HCM
Kính gửi Luật sư! 1. Công ty tôi là Công ty Cổ phần có vốn điều lệ 120 tỷ. Gần đây công ty đã góp cổ phần vào 1 công ty dự án A là 40 tỷ. điều lệ công ty quy định thẩm quyền của ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề đầu tư có giá trị lớn hơn 50% giá trị tài sản ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất. Vậy nghị quyết cử người đại diện phần vốn góp của công ty thuộc thẩm quyền quyết định của HĐQT đúng không? 2. Công ty dự án A tiến hành thủ tục vay ngân hàng và Ngân hàng yêu cầu bên công ty tôi cam kết sẽ phải góp số tiền 35 tỷ (ngoài 40 tỷ đã góp) và cam kết phải trả nợ thay công ty dự án A trong trường hợp công ty thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng. Vậy trong trường hợp này thẩm quyền ban hành văn bản thuộc ĐHĐCĐ hay HĐQT? Cảm ơn luật sư!
Phân chia cổ phần trong công ty khi không có di chúc thì giải quyết như thế nào ?
Câu hỏi: Bố tôi là cổ đông sáng lập nắm giữ 20% cổ phần phổ thông của CTCP A, thành lập năm 2014. Đầu năm 2016 bố tôi mất mà không để lại di chúc thì số cổ phần của bố tôi tại Công ty A được giải quyết như thế nào? Luật Doanh nghiệp quy định như thế nào về việc thừa kế cổ phần này? Trả lời: Trong CTCP, Cổ phần của cổ đông chính là phần vốn góp của cổ đông đó trong công ty, khi cổ đông chết đi, cổ phần được coi là di sản thừa kế. Trường hợp cổ đông của CTCP chết mà không để lại di chúc thì số cổ phần này sẽ được để lại thừa kế cho các hàng thừa kế của cổ đông theo quy định của pháp luật về thừa kế. Luật Doanh nghiệp không có quy định cụ thể về việc thừa kế trong CTCP. Do đó, việc thừa kế cổ phần trong trường hợp của bạn được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Điều lệ Công ty (nếu có). Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi cổ đông chết mà không để lại di chúc thì cổ phần thuộc sở hữu của cổ đông sẽ được để lại cho những hàng thừa kế theo thứ tự sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau sẽ chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, những người thừa kế theo pháp luật của cổ đông đã chết phải thông báo với Công ty A về việc hưởng thừa kế và trở thành cổ đông sáng lập của Công ty. Trường hợp người được hưởng thừa kế không muốn trở thành cổ đông sáng lập của Công ty thì có thể chuyển nhượng số cổ phần trên cho các cổ đông sáng lập khác trong Công ty hoặc cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại hội đồng cổ đông Công ty chấp thuận.
Toàn bộ điểm mới Luật doanh nghiệp 2014_phần 8
120/ Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông - Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông. (Trước đây, yêu cầu phải có đủ cổ đông có quyền dự họp mới tiến hành cuộc họp) - Việc bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau: + Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp. + Trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp. + Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp. (Trước đây chỉ phải cử 01 người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông). + Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp. (Trước đây quy định bầu không quá 03 người) - Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp. - Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác. - Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi. - Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có các quyền sau: + Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác. + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. (Căn cứ Điều 142 Luật doanh nghiệp 2014) 121/ Hình thức thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông - Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông: + Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty. + Định hướng phát triển công ty. + Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hay lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản mới phải tiến hành hình thức biểu quyết) + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm. + Tổ chức lại, giải thể công ty. (Căn cứ Điều 143 Luật doanh nghiệp 2014) 122/ Điều kiện để nghị quyết được thông qua - Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: + Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại. + Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh. + Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty. + Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây là bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản) + Tổ chức lại, giải thể công ty. + Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty. - Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ 02 trường hợp trên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây nghị quyết được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết tán thành) - Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. (Căn cứ Điều 144 Luật doanh nghiệp 2014) 123/ Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện như sau: - Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty. - Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định mời họp Đại hội đồng cổ đông. - Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Mục đích lấy ý kiến. + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông. + Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua. + Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến. + Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời. + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty. - Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty theo một trong các hình thức: + Gửi thư. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. + Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết; - Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.Biên bản kiểm phiếu phải có: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết. + Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết. + Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề. + Các vấn đề đã được thông qua. + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu. - Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. (Căn cứ Điều 145 Luật doanh nghiệp 2014) 124/ Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông. + Chương trình và nội dung cuộc họp. + Họ, tên chủ tọa và thư ký. + Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp. + Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng. + Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp. + Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng. + Chữ ký của chủ tọa và thư ký. Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng. Việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có). (Căn cứ Điều 146 Luật doanh nghiệp 2014) 125/ Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp: - Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định. - Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 147 Luật doanh nghiệp 2014) 126/ Hiệu lực các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông - Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó. - Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định. - Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. (Căn cứ Điều 148 Luật doanh nghiệp 2014) 127/ Hội đồng quản trị - Sửa đổi các quyền và nghĩa vụ sau của Hội đồng quản trị: Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. (Trước đây quy định giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản) Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch sau: + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác. + Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận + Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó. - Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên. (Căn cứ Điều 149 Luật doanh nghiệp 2014) 128/ Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. - Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. - Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng. - Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 150 Luật doanh nghiệp 2014) 129/ Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị - Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. + Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. + Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác. + Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. - Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các tiêu chuẩn và điều kiện sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: + Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó. + Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định. + Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty. + Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty. + Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó. - Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện trên và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan. (Căn cứ Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014) 130/ Chủ tịch Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. (Trước đây, Đại hội đồng cổ đông cũng có quyền bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị) - Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty, trừ 02 trường hợp: + Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. + Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán có quy định khác. - Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ: + Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị. + Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị. + Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị. + Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. + Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị. + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. - Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số. - Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản trị tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và nghĩa vụ sau: + Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp. + Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. + Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty. + Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông. + Hỗ trợ công ty trong việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính. + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 152 Luật doanh nghiệp 2014) 130/ Cuộc họp Hội đồng quản trị - Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị. - Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau: + Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập. + Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác. + Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị. + Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. - Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị nêu trên. (Trước đây quy định thời hạn 15 ngày) - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. (Trước đây quy định chậm nhất 05 ngày làm việc) Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị. (Trước đây được gửi đến Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng Giám đốc) Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết. (Trước đây, thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được quyền tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị, có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết) - Trường hợp cuộc họp được triệu tập không đủ số thành viên dự họp (tức là từ ¾ tổng số thành viên trở lên dự họp) thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp. - Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp: + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp. + Ủy quyền cho người khác đến dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận. + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác. + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử. Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 153 Luật doanh nghiệp 2014) 131/ Biên bản họp Hội đồng quản trị - Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Mục đích, chương trình và nội dung họp. + Thời gian, địa điểm họp. + Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do. + Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp. + Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp. + Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến. + Các vấn đề đã được thông qua. + Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng. (Căn cứ Điều 154 Luật doanh nghiệp 2014) 132/ Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định. (Căn cứ Điều 155 Luật doanh nghiệp 2014) 133/ Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị - Các trường hợp bị miễn nhiệm: + Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định. + Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng. + Có đơn từ chức. + Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. - Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp: + Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá 1/3. + Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần. (Căn cứ Điều 156 Luật doanh nghiệp 2014) 134/ Giám đốc, Tổng Giám đốc - Sửa đổi một số quyền, nghĩa vụ: + Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. + Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. (Căn cứ Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014) 135/ Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. (Căn cứ Điều 158 Luật doanh nghiệp 2014) 136/ Công khai các lợi ích liên quan Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của công ty được sửa đổi, bổ sung ở những điểm sau: - Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định và các giao dịch tương ứng của họ với công ty. - Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm: + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó. + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ. (Trước đây là trên 35% vốn điều lệ) - Việc công khai, xem xét, trích lục, sao chép Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định trên được thực hiện như sau: + Công ty phải thông báo Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. + Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty. + Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung kê khai trong giờ làm việc. + Công ty phải tạo điều kiện để những người quy định vừa nêu trên tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách những người có liên quan của công ty và những nội dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 159 Luật doanh nghiệp 2014) 137/ Sửa đổi một số nội dung về trách nhiệm của người quản lý công ty Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm: - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty. - Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. (Căn cứ Điều 160 Luật doanh nghiệp 2014) 138/ Quy định mới về quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp: - Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định trên. - Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị; - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện. (Căn cứ Điều 161 Luật doanh nghiệp 2014) 139/ Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận: - Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ. (Trước đây quy định trên 35% tổng số cổ phần) - Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ. - Doanh nghiệp theo mô hình Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. (Trước đây, quy định nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản) Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định trên. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định trên, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. (Căn cứ Điều 162 Luật doanh nghiệp 2014) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành
Toàn bộ điểm mới Luật doanh nghiệp 2014_phần 7
100/ Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập - Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. - Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. - Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty. (Căn cứ Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014) 101/ Cổ phiếu - Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung sau: + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty. + Số lượng cổ phần và loại cổ phần. + Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu. + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức. + Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần. + Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có). + Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu. + Các nội dung khác theo quy định của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi. - Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra. (Trước đây, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm). - Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung: + Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy. + Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới. Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên 10 triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới. (Căn cứ Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014) 102/ Sổ đăng ký cổ đông - Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này. - Bổ sung thêm nội dung vào sổ đăng ký cổ đông: Đối với cá nhân: số Thẻ căn cước công dân. Đối với tổ chức: Mã số doanh nghiệp. - Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông. (Căn cứ Điều 121 Luật doanh nghiệp 2014) 103/ Chào bán cổ phần - Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau: + Chào bán cho các cổ đông hiện hữu. + Chào bán ra công chúng. + Chào bán cổ phần riêng lẻ. - Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần. (Căn cứ Điều 122 Luật doanh nghiệp 2014) 104/ Chào bán cổ phần riêng lẻ Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu: + Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ. + Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có). - Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp. + Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại. + Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần. + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. - Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh. - Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần. (Căn cứ Điều 123 Luật doanh nghiệp 2014) 105/ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu - Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. - Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện như sau: + Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần. + Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. + Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác. - Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán. - Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại nội dung trong sổ đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty. - Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại nội dung Sổ đăng ký cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty. (Căn cứ Điều 124 Luật doanh nghiệp 2014) 106/ Bán cổ phần - Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp: + Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập. + Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty. + Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. (Trước đây, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết). + Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định. (Căn cứ Điều 125 Luật doanh nghiệp 2014) 107/ Chuyển nhượng cổ phần - Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. - Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty. - Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. - Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ tại quy định về nội dung của sổ đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. (Căn cứ Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014) 108/ Phát hành trái phiếu - Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ không được quyền phát hành trái phiếu - Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu. - Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần. (Căn cứ Điều 127 Luật doanh nghiệp 2014) 109/ Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông - Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên. (Trước đây, yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nêu trên) - Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông theo quy định trên với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng. (Căn cứ Điều 129 Luật doanh nghiệp 2014) 110/ Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Bổ sung nội dung chào bán phải có thêm số Thẻ căn cước công dân. (Căn cứ Điều 130 Luật doanh nghiệp 2014) 111/ Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại Cổ phần được mua lại theo quy định vừa nêu trên được coi là cổ phần chưa bán. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác. (Căn cứ Điều 131 Luật doanh nghiệp 2014) 112/ Được phép chuyển khoản để trả cổ tức - Luật doanh nghiệp 2014 bổ sung thêm phương thức trả cổ tức là chuyển khoản, ngoài ra phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông. (Trước đây phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện chỉ được gửi đến địa chỉ thường trú của cổ đông) - Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung: + Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty. + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân. + Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức. + Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận. + Thời điểm và phương thức trả cổ tức. + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty. - Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định trên. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức. (Căn cứ Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014) 113/ Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần - Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty. - Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. (Căn cứ Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014) 114/ Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông - Thông qua định hướng phát triển của công ty. - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên. - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác. (Trước đây, Đại hội đồng cổ đông quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty) - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm. - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. - Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014) 115/ Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông - Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm 01 lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp. - Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau: + Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. + Báo cáo tài chính hằng năm. + Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị. + Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. + Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên. + Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại. + Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền. - Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp: + Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty. + Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật. + Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. + Theo yêu cầu của Ban kiểm soát. + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. - Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. - Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định vừa nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. (Trước đây, trách nhiệm này thuộc về Trưởng Ban Kiểm soát) - Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. - Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông: + Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp. + Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông. + Lập chương trình và nội dung cuộc họp. + Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp. + Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên. + Xác định thời gian và địa điểm họp. + Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp. + Các công việc khác phục vụ cuộc họp. (Căn cứ Điều 136 Luật doanh nghiệp 2014) 116/ Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông - Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. (Trước đây, phải lập xong chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn) - Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông bổ sung thêm nội dung về số Thẻ căn cước công dân đối với cổ đông là cá nhân và mã số doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức. - Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty. (Căn cứ Điều 137 Luật doanh nghiệp 2014) 117/ Mời họp Đại hội đồng cổ đông - Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. (Trước đây quy định thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc) Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp. - Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, khi xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty. - Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau: + Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp. + Phiếu biểu quyết. + Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp. - Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy định trên có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu cầu. (Căn cứ Điều 139 Luật doanh nghiệp 2014) 118/ Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông - Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức sau: + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp. + Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp. + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác. + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử. Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp. (Căn cứ Điều 140 Luật doanh nghiệp 2014) 119/ Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết) - Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây là 51%) (Căn cứ Điều 141 Luật doanh nghiệp 2014) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành