Chất vấn là gì? Đại biểu Quốc hội có thể chất vấn những ai?
Chất vấn là gì? Trình tự tổ chức hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội hiện nay thế nào? Đại biểu Quốc hội có thể chất vấn những ai? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Như thế nào là chất vấn? Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có giải thích về chất vấn như sau: Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo đó, có thể hiểu đơn giản chất vấn là là hoạt động mà đại biểu Quốc hội đặt ra những câu hỏi liên quan đến trách nhiệm của chức danh như Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, các thành viên khác trong Chính phủ, Chánh án TAND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSNDTC tối cao và Tổng Kiểm toán nhà nước. (2) Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tổ chức như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có quy định hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể. - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại. - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. (3) Đại biểu Quốc hội có thể chất vấn những ai? Căn cứ Điều 32 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có quy định về quyền chất vấn như sau: - Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSNDTC Tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp UBTVQH trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, UBTVQH cho trả lời bằng văn bản. - Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của UBTVQH hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. Đối chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay, các đối tượng mà đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn bao gồm: - Chủ tịch nước. - Chủ tịch Quốc hội. - Thủ tướng Chính phủ. - Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Tổng Kiểm toán nhà nước.
Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội
Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội đã ban hành Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024 về việc tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV. Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội Theo Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024, Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội sẽ tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV từ ngày 20/9 - 11/10/2024. Cụ thể như sau: Như vậy, lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội sẽ được tổ chức trong 10 ngày. Hội nghị tiếp xúc cử tri phải được tổ chức như thế nào? Theo Điều 66 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về Hội nghị tiếp xúc cử tri như sau: -. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị để cử tri tham dự đông đủ. - Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri gồm các nội dung sau đây: + Tuyên bố lý do; + Đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì cuộc tiếp xúc cử tri, giới thiệu và đọc tiểu sử tóm tắt của người ứng cử; + Từng người ứng cử báo cáo với cử tri về chương trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; + Cử tri nêu ý kiến, đề đạt nguyện vọng của mình với những người ứng cử. Người ứng cử và cử tri trao đổi dân chủ, thẳng thắn và cởi mở những vấn đề cùng quan tâm; + Người chủ trì hội nghị phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị. - Sau hội nghị tiếp xúc cử tri, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương, ý kiến của cử tri về từng người ứng cử đại biểu Quốc hội gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ban thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương mình gửi đến Ủy ban bầu cử cùng cấp và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. Như vậy, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh sẽ là đơn vị chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và sẽ tổ chức theo quy định trên. Ai sẽ có trách nhiệm đưa tin về Hội nghị tiếp xúc cử tri? Theo khoản 2 Điều 62 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử. Trong đó: - Các cơ quan báo chí ở trung ương có trách nhiệm đưa tin về quá trình tổ chức công tác bầu cử, tình hình vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. - Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri, trả lời phỏng vấn của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và việc vận động bầu cử ở địa phương. Như vậy, Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương sẽ là cơ quan có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri.
Trình tự cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào?
Trình tự cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? Đại biểu Quốc hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Đại biểu quốc hội có trách nhiệm gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Trình tự cho thôi làm đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 44 Nghị quyết 71/2022/QH15 có quy định về trình tự quyết định cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội như sau: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội có quyền phát biểu ý kiến. - Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. - Quốc hội cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín. - Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Quốc hội thảo luận. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết. - Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. Theo đó, hiện nay, việc cho thôi làm nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo trình tự bao gồm 09 bước như đã nêu trên. (2) Đại biểu Quốc hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 có quy định về tiêu chuẩn của Đại biểu Quốc hội như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Theo đó, hiện nay, đại biểu Quốc hội cần đáp ứng được những tiêu chuẩn như đã nêu trên. (3) Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gì? Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 71/2022/QH15 có quy định về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội như sau: - Tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Quốc hội, tập trung nghiên cứu, tham gia thảo luận, góp ý kiến vào các nội dung của kỳ họp Quốc hội và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. - Trường hợp không thể tham dự kỳ họp Quốc hội,phiên họp theo chương trình kỳ họp đã được Quốc hội thông qua thì có trách nhiệm như sau: + Báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội nếu vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở xuống trong cả kỳ họp Quốc hội. + Báo cáo bằng văn bản, có nêu rõ lý do đến Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội quyết định nếu không thể tham dự kỳ họp Quốc hội hoặc vắng mặt tổng số trên 02 ngày làm việc trong cả kỳ họp Quốc hội. Trường hợp vắng mặt vì lý do sức khỏe hoặc lý do bất khả kháng thì đại biểu Quốc hội báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội. - Trường hợp vắng mặt để thực hiện nhiệm vụ của kỳ họp Quốc hội theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội thì đại biểu Quốc hội báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đồng thời thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội. Danh sách đại biểu không thể dự kỳ họp Quốc hội, vắng mặt tại phiên họp nêu trên được ghi vào biên bản phiên họp, biên bản kỳ họp Quốc hội. - Trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp Quốc hội phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Quốc hội. - Có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp Quốc hội theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi theo yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Quốc hội, thẻ đại biểu Quốc hội, trang thiết bị được trang cấp theo quy định. Theo đó, đại biểu Quốc hội hiện nay có những trách nhiệm như đã nêu trên.
Phiên chất vấn là gì? Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu?
Các phiên chất vấn trong Kỳ họp Quốc hội luôn được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi. Vậy, phiên chất vấn là gì và xem phiên chất vấn ở đâu? Phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ diễn ra trong 2,5 ngày (từ ngày 4-6/6), được truyền hình, phát thanh trực tiếp để cử tri, nhân dân theo dõi. Phiên chất vấn là gì? Ai là người hỏi và trả lời trong phiên chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội? Theo khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, chất vấn là việc: - Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội; - Phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách; - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong đó, phiên chất vấn được diễn ra tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Như vậy, chất vấn là một phiên diễn ra trong phiên họp toàn thể của Quốc hội tại Kỳ họp Quốc hội. Tại phiên chất vấn, Đại biểu Quốc hội sẽ chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Giám sát của Quốc hội trong chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Theo Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định hoạt động giám sát của Quốc hội chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn: - Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. Những trường hợp Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản: Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. => Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn: Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây: - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; - Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; - Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; - Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Công khai phiên chất vấn: Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Báo cáo: - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. - Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Như vậy, Quốc hội sẽ điều hành và giám sát phiên chất vấn theo quy định trên. Phiên chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định và đồng thời không phải mọi chất vấn đều phải trả lời trực tiếp tại phiên chất vấn mà cũng có thể trả lời bằng văn bản tùy trường hợp. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Theo quy định trên, phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Theo đó, người dân có thể theo dõi nội dung phiên chất vấn tại: - Xem tường thuật trực tiếp tại trang Cổng thông tin điện tử Quốc Hội. - Đài Truyền hình Việt Nam sẽ truyền hình trực tiếp trong các ngày từ 4/6 đến 6/6 trên kênh VTV1. - Ngoài ra, người dân có thể theo dõi trên báo đài, livestream trên Youtube để theo dõi phiên chất vấn. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn là bao lâu? Theo Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau: - Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì phân công một Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. - Trình tự phiên chất vấn được tiến hành như sau: + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn; + Đại biểu Quốc hội đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình; + Căn cứ nội dung và tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận nội dung trả lời của người bị chất vấn; Khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung; Yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết thúc phiên chất vấn. - Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn. - Đại biểu Quốc hội được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; Không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; Thời gian mỗi lần tranh luận không quá 02 phút. Như vậy, việc nêu chất vấn, trả lời chất vấn cũng phải được tiến hành trong thời gian quy định. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi (thời gian này có thể dài hơn trong trường hợp cần thiết)
Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội.
Ngày 05/02/2024, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội như sau: Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng - Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; + Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền. - Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau: + Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu). Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng - Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Như vậy quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội được quy định tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực ngày 05/02/2024.
Đề xuất áp dụng bảo hiểm bắt buộc với Grab, Shipper, bán hàng online...
Tại Hội nghị Đại biểu Quốc Hội (ĐBQH) chuyên trách lần 5, các đại biểu đề nghị bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất trong dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội; quy định lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grab, Shipper, bán hàng online,... cân nhắc thông qua luật này sau khi cải cách tiền lương. (1) Mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội Hội nghị ĐBQH chuyên trách lần thứ 5 thảo luận về một số nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trong đó có vấn đề điều chỉnh lương hưu, trợ cấp khi thực hiện cải cách tiền lương. Cụ thể, về vấn đề trợ cấp hưu trí, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang cho rằng, mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội vì chỉ là trợ cấp cho người cao tuổi chuyển sang từ luật người cao tuổi, sẽ không đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc gần tiệm cận mức sống tối thiểu của nhóm người cao tuổi này. Do đó, đại biểu cho rằng nếu chỉ thay đổi về hình thức mà không có thay đổi căn bản về chính sách thì đây cũng là một vấn đề cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Theo đại biểu, ít nhất mức hưu trí xã hội cũng phải cao hơn so với mức trợ cấp xã hội… Đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cần xem xét kỹ, đánh giá báo cáo rõ ràng hơn để Quốc hội xem xét quyết định. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc Hội Trần Thanh Mẫn điều hành nội dung thảo luận (2) Có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grap, Shipper, bán hàng online,... Về bảo hiểm xã hội bắt buộc: Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cho rằng, dự thảo Luật quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng khác, thu nhập ổn định thường xuyên là không phù hợp, vì đây là thẩm quyền quản lý nhà nước của Chính phủ. Trên thực tế, các đối tượng có thu nhập ổn định như lao động công nghệ (Grap, Shipper, bán hàng online...), số lượng lao động lớn, thu nhập ổn định, thậm trí còn cao hơn cả nhóm lao động phổ thông làm việc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay Chính phủ vẫn chưa có giải pháp kịp thời để đưa đối tượng này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc… Do đó, đề nghị quy định ngay trong dự thảo luật giao Chính phủ quy định chi tiết, có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với một số nhóm lao đông công nghệ (Grap; Shipper…) vào năm 2026. (3) Bỏ lương cơ sở thì tính tiền lương hưu thấp nhất như thế nào? Liên quan đến việc quy định mức lương hưu thấp nhất, đại biểu Ma Thị Thúy băn khoăn, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở. Dự thảo luật mới bỏ quy định này thì tính mức mức lương hưu thấp nhất ra sao? Có đảm bảo cuộc sống của người lao động về hưu không? Theo đại biểu Ma Thị Thúy: "Nếu như chúng ta chỉ tính tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội mà không trú trọng tới chất lượng an sinh như vậy không thể bền vững. Như các đối tượng người hoạt không chuyên trách, hay chủ hộ kinh doanh cá thể khi đến tuổi nghỉ hưu thì lương thấp phải điều chỉnh cao mà không đủ tiền từ Quỹ. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó bảo vệ mức sàn an sinh tối thiểu… Do vậy đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cân nhắc khi bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất được quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách tỉnh Tuyên Quang Ma Thị Thúy (4) Đề nghị thông qua Luật Bảo hiểm xã hội sau khi cải cách tiền lương Vấn đề liên quan đến chi phí quản lý Bảo hiểm Xã hội, đại biểu đề nghị cần có sự kiểm soát chi, nhất là đối với định mức chi cho các hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm, chi cho cơ sở vật chất, cho hoạt động Bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức ngoài ngành Bảo hiểm xã hội. Vì đây không phải là tiền ngân sách, không có cơ quan nào kiểm soát, cần quy định rõ trong Luật vấn đề này, tránh bị lạm dụng. Về thời điểm thông qua dự thảo luật, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Tuyên Quang đề nghị Quốc hội xem xét, cân nhắc thông qua sau khi cải cách tiền lương. Theo đại biểu, cải cách tiền lương là một chính sách lớn, khó và phức tạp, tác động mạnh tới nhiều lĩnh vực, nhóm lao động khác nhau trên toàn xã hội. Do đó cần có thời gian triển khai cải cách tiền lương để điều chỉnh, xử lý các vấn để phát sinh (nếu có) cho phù hợp với thực tiễn, tránh tình trạng Luật vừa thông qua lại phải rà soát, sửa đổi. Do vậy, đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Quốc hội chưa thông qua tại kỳ họp thứ 7, xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 8 (thời điểm tháng 10-11 năm 2024). (Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn)
Trở thành đại biểu Quốc hội được hưởng những quyền lợi nào?
Đại biểu Quốc hội là người được tín nhiệm cao đại diện cho nhân dân tham gia vào Quốc hội thực hiện nhiệm vụ Nhà nước. Vậy khi trở thành đại biểu Quốc hội sẽ được hưởng những quyền lợi nào? 1. Đại biểu Quốc hội được trình và kiến nghị dự án luật, luật Khi trở thành đại biểu Quốc hội thì đại biểu có quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo Điều 29 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. - Đại biểu Quốc hội được tư vấn, hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ về dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật. 2. Đại biểu Quốc hội có thể tham gia Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội Căn cứ Điều 30 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có quyền tham gia làm thành viên và tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội: - Đại biểu Quốc hội có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. Căn cứ vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đại biểu Quốc hội đăng ký tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc một Ủy ban của Quốc hội. Trên cơ sở đăng ký của đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội lập danh sách thành viên Hội đồng, Ủy ban trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. - Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền đăng ký tham dự phiên họp do Hội đồng, Ủy ban tổ chức để thảo luận về những nội dung mà đại biểu quan tâm. 3. Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử, giới thiệu người ứng cử chức danh Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử, giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu theo Điều 31 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 như sau: - Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu quy định tại Điều 8 của Luật này. - Người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách những người ứng cử. 4. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Tại Điều 32 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 cho phép đại biểu Quốc hội quyền chất vấn đối với các lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan sau đây: - Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản. - Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. 5. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Theo Điều 33 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 cho phép đại biểu Quốc hội quyền kiến nghị đến Quốc hội, UBTVQH thực hiện các nội dung sau đây: - Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Quốc hội và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội thấy cần thiết. - Kiến nghị của đại biểu Quốc hội được gửi bằng văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Quốc hội theo thẩm quyền và báo cáo Quốc hội trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong các trường hợp khác mà Ủy ban thường vụ Quốc hội thấy cần thiết. - Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, quyết định họp bất thường, họp kín hoặc có từ hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thì Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo để Quốc hội xem xét, quyết định. - Số lượng kiến nghị cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Ủy ban thường vụ Quốc hội tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp của Quốc hội về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Quốc hội kiến nghị Quốc hội tổ chức phiên họp kín. - Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 5. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật Căn cứ Điều 34 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 cho phép đại biểu Quốc hội yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật như sau: - Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Quốc hội biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu của cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết. 6. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin Tại Điều 35 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin như sau: - Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu theo quy định của pháp luật. 7. Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, theo đó: - Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu, có quyền tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước, vấn đề liên quan đến đời sống của Nhân dân và các vấn đề khác mà đại biểu quan tâm. - Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp thông báo cho đại biểu Quốc hội ứng cử tại địa phương biết thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp mình, mời đại biểu Quốc hội đến dự và cung cấp tài liệu cần thiết. 8. Đại biểu Quốc hội được miễn trừ, bất khả xâm phạm Căn cứ Điều 37 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định đại quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội cho phép đại biểu trong thời gian đương nhiệm được quyền: - Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. - Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý.
Tiêu chuẩn trở thành đại biểu Quốc hội khóa XV nhiệm kỳ 2021 - 2026
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, vậy tiêu chuẩn trở thành đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2021 đến năm 2026 như thế nào? Tiêu chuẩn chung đối với đại biểu Quốc hội khóa XV Cụ thể, tại Mục 2 Hướng dẫn 36/HD/BTCTW năm 2021 quy định người ứng cử đại biểu Quốc hội phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội 2014, cụ thể: - Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội: + Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. + Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. + Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. + Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. - Người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước: + Trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung còn phải là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu, xuất sắc. + Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng. + Có năng lực phân tích, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến. + Thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. + Không giới thiệu và đưa vào danh sách ứng cử người có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực. + Có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ, đang bị thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; + Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết. + Những người vi phạm Quy định 126-QĐ/TW năm 2018 hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận. Kiên quyết không để lọt những người không xứng đáng, những người chạy chức, chạy quyền tham gia Quốc hội. Tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ của đại biểu Quốc hội chuyên trách Căn cứ tiểu mục 2.2 Mục 2 Hướng dẫn 36/HD/BTCTW năm 2021 về tiêu chuẩn, điều kiện của đại biểu Quốc hội chuyên trách. Ngoài các tiêu chuẩn chung, người ứng cử đại biểu Quốc hội chuyên trách còn phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện sau: - Có trình độ đào tạo đại học trở lên. - Người ứng cử làm đại biểu Quốc hội chuyên trách ở các cơ quan của Quốc hội và UBTVQH nói chung: + Phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ từ vụ trưởng và tương đương, chức vụ giám đốc sở, ngành và tương đương trở lên. + Có quy hoạch làm đại biểu Quốc hội chuyên trách hoặc có quy hoạch chức danh Thứ trưởng và tương đương trở lên. + Nếu là cán bộ Quân đội, Công an thì phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức danh cục trưởng, vụ trưởng và tương đương, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh, chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng tỉnh, giám đốc công an tỉnh[1] và tương đương trở lên hoặc có quân hàm từ Đại tá trở lên. - Người ứng cử làm đại biểu Quốc hội chuyên trách để làm phó trưởng đoàn ở địa phương phải là tỉnh ủy viên, đang giữ chức vụ giám đốc sở hoặc tương đương trở lên, nói chung có quy hoạch một trong các chức danh sau: ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên. - Đối với một số lĩnh vực cần thiết phải cơ cấu đại biểu Quốc hội nhưng không có nhân sự cấp vụ trưởng và tương đương đáp ứng yêu cầu thì Đảng đoàn Quốc hội phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể, bảo đảm đúng quy định[2]. - Về độ tuổi: + Cán bộ, công chức, viên chức lần đầu ứng cử nói chung phải đủ tuổi tham gia 02 khóa Quốc hội trở lên hoặc ít nhất trọn một khóa, nam sinh từ tháng 02/1966, nữ sinh từ tháng 01/1971 trở lại đây. Đại biểu Quốc hội chuyên trách tái cử (trừ các đồng chí ủy viên UBTVQH) phải còn đủ tuổi công tác ít nhất là 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tính đến tháng 5/2021, nam sinh từ tháng 8/1963, nữ sinh từ tháng 7/1968 trở lại đây[3]. Riêng những người ứng cử đại biểu Quốc hội là cán bộ Quân đội, Công an thực hiện theo độ tuổi quy định tại Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và Luật Công an nhân dân 2018. Đối với những trường hợp tuổi ứng cử cao hơn, như ủy viên Trung ương Đảng, lãnh đạo các hội theo Quyết định 118-QĐ/TW năm 2023 do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định. + Đại biểu Quốc hội là cán bộ nữ thuộc đối tượng nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo Kết luận của Bộ Chính trị[5] và Nghị định của Chính phủ[6] được tính tuổi công tác như nam, người ứng cử lần đầu sinh từ tháng 01/1966, tái cử sinh từ tháng 7/1963 trở lại đây. + Các đồng chí không đủ tuổi tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu thì cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, bố trí công tác phù hợp hoặc giữ nguyên một số chế độ, chờ đủ tuổi nghỉ hưu; những đồng chí có nguyện vọng nghỉ chế độ trước tuổi thì giải quyết theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP và Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2019. + Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở Trung ương khi đến tuổi nghỉ hưu được giữ chức vụ công tác đến hết nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương khi đến tuổi nghỉ hưu thì thôi giữ các chức vụ và tiếp tục làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội đến hết nhiệm kỳ[7]. - Về tiêu chuẩn sức khỏe: Được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận đủ sức khỏe trong thời gian không quá 06 tháng tính đến tháng 5/2021, cụ thể: + Đối với cán bộ ở các cơ quan Trung ương: do Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương hướng dẫn, xác định cơ sở y tế để khám sức khỏe. + Đối với cán bộ ở địa phương: do Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn, xác định cơ sở y tế để khám sức khỏe.
Cản trở người tự ứng cử đại biểu Quốc hội bằng cách tuyên truyền sai sự thật do định kiến về giới
Hành vi cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến về giới là một hành vi vi phạm pháp luật. Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người khác ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến giới Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 125/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị như sau - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới; - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới; - Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chí Theo đó, hành vi cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính quy định đối với các hành vi vi phạm, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị Theo Điều 11 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị như sau: - Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội. - Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức. - Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. - Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. - Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm: + Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; + Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người khác ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến giới Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2021/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới được quy định trong Nghị định 125/2021/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 125/2021/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 6.000.000 đồng. Trên đây là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân tức là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền lên đến 6.000.000 đồng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức trong lĩnh vực bình đẳng giới được quy định trong Nghị định 125/2021/NĐ-CP. Tóm lại, cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến về giới là một hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện hành vi này.
Chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội được quy định thế nào?
Phiên chất vấn và trả lời chất vấn là một hoạt động không thể thiếu tại các kỳ họp Quốc hội, nhờ vào hoạt động chất vấn mà các Đại biểu Quốc có thể làm sáng tỏ các vấn đề vướng mắc, mở ra điểm mới sau những phiên tranh luận từ đó giúp cơ quan lập pháp ban hành những chính sách mới cải thiện hơn. Trong những ngày qua, tại Kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XV đang tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn đối với những lãnh đạo đứng đầu bộ, ngành. Vậy chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội được quy định ra sao? 1. Chất vấn là hoạt động gì? Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó còn có đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Đồng thời hoạt động chất vấn còn được quy định tại Điều 80 Hiến pháp 2013 theo đó: Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán Nhà nước. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, UBTVQH cho trả lời bằng văn bản. 2. Quyền của đại biểu chất vấn tại Quốc hội Cũng tại khoản 3 Điều 80 Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Sau đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. 3. Quy trình tiến hành chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Việc chất vấn trước Kỳ họp Quốc hội thông thường được phát thanh, truyền hình trực tiếp vì vậy phải được thực hiện theo một quy trình chuẩn và trọng tâm vấn đề để đủ thời lượng. Theo đó, căn cứ Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định nội chất vấn phải được xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến UBTVQH. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, UBTVQH trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. (1) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể. (2) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay. xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có). (3) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời. (4) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. 4. Trả lời chất vấn bằng văn bản Tùy vào nội dung và trường hợp nhất định để đảm bảo quy trình chất vấn được bao quát thì Quốc hội sẽ cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp. - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh. - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Theo đó, người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản và được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, UBTVQH, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị UBTVQH đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. 5. Nội dung chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Nội dung chính chất vấn tại kỳ họp Quốc hội bao gồm 04 nội dung sau đây: Thứ nhất là phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn. Thứ hai là đưa ra được thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập. Thứ ba là trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân sẽ như thế nào. Thứ tư là trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Trên đây là những quy định chung về hoạt động chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội, qua đó có thể thấy chất vấn là một trong những hoạt động quan trọng để giải quyết những vấn đề một cách trực tiếp với nhau thông qua đối thoại tại hội trường Quốc hội và được trực tiếp trên truyền hình cho cả nước biết đến.
Danh sách chi tiết 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV
Danh sách người ứng cử ĐBQH - Minh họa 868 người sẽ ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 đại biểu Quốc hội khóa XV. Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, đã ký ban hành Nghị quyết số 559/NQ-HĐBCQG công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Theo Nghị quyết, cả nước có 868 người ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 ĐBQH khóa XV. Nghị quyết nêu rõ Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, TP, các cơ quan có liên quan ở Trung ương, địa phương và các cá nhân theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Dưới đây là danh sách chính thức 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Mời bạn đọc xem tại file đính kèm dưới đây. Danh sách 1: Hà Nội Danh sách 2: TP.HCM Danh sách 3 gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang Danh sách 4 gồm: Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Dương, Bình Định Danh sách 5 gồm: Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông Danh sách 6 gồm: Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên Danh sách 7 gồm: Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Lâm Đồng, Long An, Nam Định Danh sách 8 gồm: Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam Danh sách 9 gồm: Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên – Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Nguồn: PLO Mời xem danh sách chi tiết tại file đính kèm.
Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021 (ảnh minh họa). Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhân dân là các quyền cơ bản của công dân. Qua đó, người dân có thể tham gia vào quá trình quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và trong phạm vi cả nước. Quyền bầu cử và ứng cử đã được Hiến pháp qua các thời kỳ ghi nhận. Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2020), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có những nội dung đổi mới quan trọng, tiếp tục đề cao và phát huy quyền của Nhân dân trong bầu cử, ứng cử để lập ra cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Thông qua việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Nhân dân ta sẽ lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để thực thi quyền làm chủ của mình. Vì vậy, việc lựa chọn những người bảo đảm tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho Nhân dân tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nước là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa chính trị to lớn. Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021. Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản sau đây: Phần thứ nhất: Những vấn đề chung. Phần thứ hai: Các tổ chức phụ trách bầu cử. Phần thứ ba: Cử tri và danh sách cử tri. Phần thứ tư: Việc ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Phần thứ năm: Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử Phần thứ sáu: Tuyên truyền, vận động bầu cử. Phần thứ bảy: Ngày bầu cử, nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử. Trong sách có tổng cộng 207 câu hỏi và nội dung trả lời được biên soạn dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các chỉ thị, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền. Đặc biệt, một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử, được nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương quan tâm đã được Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn, giải đáp từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng đã được tập hợp, biên tập, bổ sung vào cuốn sách này để các cơ quan, tổ chức và cử tri tiện tham khảo, tra cứu, sử dụng trong cuộc bầu cử lần này. Trong quá trình biên soạn cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa đề cập hết các vấn đề được xã hội quan tâm. Hội đồng biên soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc. Cổng Thông tin Điện tử Quốc hội xin trân trọng giới thiệu (file đính kèm): Theo trang Thông tin điện tử Hội đồng Bầu cử Quốc gia
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND!
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND Chỉ còn 3 ngày nữa là kỳ Đại hội Đảng bộ sẽ bắt đầu, đồng nghĩa với các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội (ĐBQH), Đại biểu HĐND (ĐBHĐND) các cấp cũng đang được chuẩn bị. Các bạn sinh viên đã từng nghĩ đến việc minh sẽ trở thành những người đại biểu này hay chưa? Bài viết này sẽ chỉ ra hướng đi để một sinh viên Luật trở thành ĐBHĐND, ĐBQH. Trước hết, Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.” Như vậy, trước tiên các bạn sinh viên muốn trở thành một ứng cử viên Đại biểu, cần phải đủ 21 tuổi trở lên. Nếu nhập học Đại học đúng vào năm 18 tuổi, các bạn có phải đợi đến năm học thứ 3. Tiếp đó, ở mỗi kỳ bầu cử, Ban tổ chức Trung ương sẽ có các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết tiêu chí dành cho Đại biểu. Tức các bạn cần tham khảo những quy định hiện hành để có con đường phấn đấu trong tương lai. Mới đây nhất, tại Hướng dẫn 36-HD/BTCTW, các tiêu chí để trở thành một ĐBQH, ĐBHĐND như sau: 1. Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân Đại biểu HĐND lại có sự phân biệt giữa Đại biểu thông thường và Đại biểu chuyên trách, trong đó Tiêu chuẩn chung đối với ĐBHĐND như sau: “Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương,…” Tiêu chuẩn này nằm ở Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019), trong đó bao gồm 5 tiêu chí: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Đại biểu chuyên trách còn phải đáp ứng các nhu cầu về sức khỏe, độ tuổi (trong đó phải đảm nhiệm chức vụ ít nhất 1 nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, tức 5 năm) và phải đang giữ một số chức vụ nhất định. Như vậy, muốn trở thành một ĐBHĐND, trước hết bạn phải đợi đến năm 21 tuổi, được Nhân dân xung quanh mình tín nhiệm và phải đáp ứng các yêu cầu khác của Luật. Để được đánh giá những chỉ tiêu này, ít nhất bạn phải sinh hoạt trong một tập thể có sự đánh giá của các cơ quan Nhà nước. Ở vị trí của một sinh viên, tập thể mà bạn có thể phấn đấu một cách thuận tiện nhất chính là tại Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Hội sinh viên! 2. Đối với Đại biểu Quốc hội Cũng như Đại biểu HĐND, Đại biểu Quốc hội trước hết phải đáp ứng các yêu cầu Luật định, trong đó Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định: 6 tiêu chuẩn của ĐBQH là: 1. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam 2. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 3. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 4. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. 5. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. 6. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Để có thể được đánh giá những chỉ tiêu này, nếu không làm việc, sinh hoạt tại một tổ chức được các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thật khó để bạn được công nhận đủ chỉ tiêu. Tuy nhiên, nếu bạn đang làm việc, công tác tại một cơ quan nhất định, Tiểu mục 2.1, Mục 2 Hướng dẫn 36-HD/BTCTW quy định: Người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung còn phải: - Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu, xuất sắc; có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng - Có năng lực phân tích, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. - Không có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ; đang bị thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết. - Không vi phạm Quy định 126-QĐ/TW ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận. Điều này có nghĩa, để dễ dàng hơn trên con đường trở thành Đại biểu, bạn hãy phấn đầu để được làm việc trong một cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước, sau đó phấn đấu đạt những chỉ tiêu vừa nêu! Trên đây là những hướng đi cơ bản để các bạn có thể phấn đấu trở thành một Đại biểu HĐND hoặc Đại biểu Quốc hội, chúc các bạn thành công!
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại:
Dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV
Đại biểu quốc hội Khóa XV Ngày 11/01/2021 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1185/NQ-UBTVQH14 dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV. Theo đó, tống số đại biểu Quốc hội khóa XV là 500 người. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội ở trung ương và đại phương như sau: 1. Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương là 207 đại biểu (41,4%) Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau: - Các cơ quan Đảng: 10 đại biểu (2,0%). - Cơ quan Chủ tịch nước: 03 đại biểu (0,6%). - Các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội (đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương): 133 đại biểu (26.6%). - Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an): 15 đại biểu (3,0%) - Lực lượng vũ trang: + Quân đội (cơ quan Bộ, các quân khu, quân chủng và lĩnh vực trọng yếu): 12 đại biểu (2,4%) + Công an: 02 đại biểu (0,4%). - Tòa án nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%) - Viện kiểm sát nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%). - Kiểm toán nhà nước: 01 đại biểu (0,2%) - Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên: 29 đại biểu (5,8%). 2. Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương là 293 đại biểu (58,6%) Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương được phân bổ như sau: a) Cơ cấu định hướng gồm 220 đại biểu (44%) Cơ cấu định hướng là cơ cấu khung để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử, gồm: - Lãnh đạo chủ chốt ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiêm Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội (Bí thư hoặc Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân) 63 đại biểu (12,6%). - Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội 67 đại biểu (13,4%) (đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa, mỗi địa phương có 02 đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách). - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam :09 đại biểu (1,8%) - Công đoàn: 06 đại biểu (1,2%). - Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam: 07 đại biểu (1,4%). - Hội Nông dân Việt Nam: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Cựu chiến binh Việt Nam: 03 đại biểu (0,6%). - Đại biểu tôn giáo: 06 đại biểu (1,2%). - Quân đội (bao gồm Bộ Chỉ huy quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh): 14 đại biểu (2,8%). - Công an: 09 đại biểu (1,8%). - Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Sở Tư pháp: 13 đại biểu (2,6%), trong đó: Tòa án nhân dân: 05 đại biểu; Viện Kiểm sát nhân dân: 04 đại biểu; Sở Tư pháp: 04 đại biểu. - Tổ chức khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo (viện nghiên cứu, đại học, học viện, ...): 06 đại biểu (1,2%). - Doanh nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 07 đại biểu (1,4%). b) Cơ cấu hướng dẫn do các địa phương giới thiệu 73 đại biểu (14,6%). Cơ cấu hướng dẫn là cơ cấu linh hoạt để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử tiêu biểu, gồm đại diện các ngành: khoa học - công nghệ, lao động, thương binh - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ thuật, đại diện Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ... Trong cơ cấu này, cần quan tâm phân bổ hợp lý số người là phụ nữ, ngoài Đảng, dân tộc, trẻ tuổi và tự ứng cử. Xem chi tiết tại:
06 điểm cần lưu ý trong ngày bầu cử Đại biểu Quốc hội Khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
Những điểm cần lưu ý trong ngày bầu cử Tại Thông tư 1/2021/TT-BNV hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu quốc hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Bộ Nội vụ đã hướng dẫn rõ một số điểm cần lưu ý trong ngày bầu cử cụ thể tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư quy định như sau: Thứ nhất, về thái độ của các thành viên Tổ bầu cử Trong quá trình diễn ra việc bỏ phiếu, các thành viên Tổ bầu cử phải ân cần, lịch sự, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho cử tri đến tham gia bỏ phiếu. Các thành viên Tổ bầu cử được phân công đảm nhiệm từng công việc trong ngày bầu cử phải chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công và hỗ trợ thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ chung của Tổ bầu cử. Thứ hai, cử tri không tín nhiệm người ứng cử Tổ bầu cử hướng dẫn cụ thể cử tri cách thức bỏ phiếu. Nếu cử tri không tín nhiệm người ứng cử nào thì gạch ngang cả họ và tên người ứng cử đó (gạch đè lên hàng chữ họ và tên người ứng cử); - Không khoanh tròn; - Không được đánh dấu trên phiếu bầu; - Không được viết thêm, - Không được ghi tên người ngoài danh sách ứng cử vào phiếu bầu; - Không bầu quá số đại biểu được ấn định trong phiếu bầu; - Không để nguyên phiếu bầu đối với phiếu bầu có số dư người ứng cử (không gạch tên người ứng cử nào) - Gạch tất cả người ứng cử trong phiếu bầu. Thứ ba, sử dụng hòm phiếu phụ Trường hợp phải sử dụng hòm phiếu phụ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng phiếu bầu khi phát ra cho thành viên Tổ bầu cử để mang theo cùng với hòm phiếu phụ đến các cử tri là: - Người ốm đau, già yếu, khuyết tật; - Người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng; - Người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ; - Người đang bị cách ly xã hội tập trung tại các cơ sở điều trị Covid-19 hoặc các địa điểm cách ly tập trung khác và người đang bị cách ly tại nhà (nếu có); - Những khu vực bị chia cắt do thiên tai, lũ lụt, để thực hiện việc bỏ phiếu do không đến được phòng bỏ phiếu. Sau khi những cử tri này bỏ phiếu xong, thành viên Tổ bầu cử phải mang ngay hòm phiếu phụ về khu vực bỏ phiếu. Thứ tư, cử tri yêu cầu đổi phiếu do gạch hỏng Nếu cử tri yêu cầu đổi phiếu bầu khác do gạch hỏng, Tổ bầu cử phải thu hồi phiếu gạch hỏng của cử tri, sau đó mới được phát phiếu bầu khác. Thứ năm, bổ sung tên cử tri bỏ phiếu nơi khác Khi cử tri có Thẻ cử tri và Giấy chứng nhận đi bỏ phiếu nơi khác do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc do chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân cấp đề nghị thì tên của cử tri đó được bổ sung vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở khu vực bỏ phiếu của xã nơi được ghi trong giấy chứng nhận thì Tổ bần cử phải hướng dẫn người đó đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ghi trong giấy chứng nhận để bổ sung vào danh sách cử tri. Danh sách cử tri bổ sung phải xác định rõ những người này được bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Sau khi có danh sách cử tri bổ sung do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, Tổ bầu cử mới được phát phiếu bầu cho những cử tri này; khi những cử tri này đã bỏ phiếu xong thì Tổ Bầu cử phải đóng dấu “Đã bỏ phiếu” lên Thẻ cử tri và Giấy chứng nhận đi bỏ phiếu nơi khác. Tổ bầu cử phải ghi danh sách cử tri bổ sung để theo dõi riêng và tổng hợp số liệu sau khi kết thúc việc bỏ phiếu. Thứ sáu, đảm bảo an toàn trong ngày bầu cử Tổ bầu cử không được để những người không có nhiệm vụ vào phòng bỏ phiếu. Không ai được mang vũ khí, chất nổ, vật dễ cháy, … vào địa điểm bỏ phiếu. Ngày 23/5/2021 là ngày bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Nếu có hai quốc tịch, đại biểu Quốc hội Phạm Phú Quốc sẽ bị xử lý thế nào?
Đến nay Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa nhận được báo cáo nào của ĐBQH Phạm Phú Quốc về việc có thêm quốc tịch Síp. ĐBQH Phạm Phú Quốc Đại biểu Quốc hội không thể có hai quốc tịch Liên quan đến thông tin đại biểu Phạm Phú Quốc (Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hồ Chí Minh) có quốc tịch Síp, trao đổi với PV Báo Giao thông, TS. Nguyễn Đình Quyền, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp Quốc hội khẳng định, đại biểu Quốc hội (ĐBQH) không thể có hai quốc tịch. Ông Quyền phân tích, Luật Quốc tịch khi mới ban hành quy định: Công dân Việt Nam chỉ có một quốc tịch Việt Nam, không được có quốc tịch thứ hai, ai muốn nhập quốc tịch khác phải từ bỏ quốc tịch Việt Nam. Sau đó, Luật Quốc tịch được sửa đổi, có mở ra một số trường hợp có thể có hai quốc tịch, là những trường hợp đấu tranh vì hoà bình, vì độc lập dân tộc, vì khoa học, vì đầu tư nước ngoài, vì đại đoàn kết toàn dân... nhằm kêu gọi Việt kiều đã mang quốc tịch các nước, có thể về Việt Nam để làm khoa học và cống hiến. ĐBQH không thuộc diện này. Quan trọng hơn, theo nguyên tắc pháp quyền, công dân được làm những gì pháp luật không cấm, nhưng công chức, viên chức và cán bộ cơ quan Nhà nước chỉ được làm những điều pháp luật cho phép. Không có pháp luật nào cho phép ĐBQH nhập quốc tịch khác. Ngoài ra, theo ông Quyền, để vào quốc tịch Síp phải có số tiền rất lớn, mà theo thông tin tới hiện tại, ông Quốc chưa kê khai tài sản này, tức vi phạm nguyên tắc kê khai tài sản. Quy trình xử lý Xác nhận tới thời điểm hiện tại, ĐBQH Phạm Phú Quốc chưa kê khai việc có quốc tịch Síp với bất cứ cơ quan nào của Quốc hội, ông Trần Văn Tuý, Trưởng Ban Công tác đại biểu Quốc hội khẳng định: "Trong quá trình làm đại biểu Quốc hội, nếu có thay đổi về lý lịch, đại biểu phải báo cáo với cơ quan quản lý". Về quy trình xử lý, theo ông Tuý, trước mắt, ĐBQH Phạm Phú Quốc thuộc Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh nên vị này phải báo cáo, giải trình sự việc đến cơ quan này. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh phải xác minh từ cơ quan quản lý hộ chiếu, hộ tịch, xem đại biểu Phạm Phú Quốc có hai hộ chiếu, hộ tịch hay không, thời điểm nhận hộ chiếu Cộng hòa Síp là khi nào để có báo cáo cụ thể đến Quốc hội. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh sẽ yêu cầu Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hồ Chí Minh (là cơ quan tổ chức hiệp thương giới thiệu ông Phạm Phú Quốc ứng cử ĐBQH khóa XIV) cho ý kiến về việc này. Khi nhận được báo cáo từ Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh, Ban Công tác đại biểu sẽ tập hợp toàn bộ hồ sơ trình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét để đưa ra quyết định cuối cùng về trường hợp của ông Phạm Phú Quốc. Điều tra việc "bỏ số tiền lớn mua quốc tịch Síp"? Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cho rằng, việc ĐHQH Phạm Phú Quốc có thêm quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018 nhưng đến nay (2020) không khai báo, chỉ đến khi báo chí vào cuộc thì mới thừa nhận thì đây là cái sai lớn và thể hiện sự thiếu trung thực của vị đại biểu này. "Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cần sớm vào cuộc xác minh, nếu đúng như phản ánh thì cần có biện pháp xử lý, bãi nhiệm tư cách ĐBQH của những người thiếu trung thực trong việc khai báo quốc tịch như vậy để cảnh báo cho những trường hợp khác. Không thể chấp nhận một ĐBQH – đại diện tiếng nói, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam lại có quốc tịch thứ 2 ngoài Việt Nam", ông Tiến nói và nhắc lại trường hợp bãi nhiệm 1 ĐBQH khi phát hiện đại biểu này có thêm quốc tịch Malta. Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cũng cho rằng, cần có sự vào cuộc của cơ quan chức năng để làm rõ có hay không việc vị đại biểu này bỏ số tiền rất lớn để mua quốc tịch Síp. “Tôi nghĩ cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại Đảo Síp hoàn toàn có thể làm rõ được việc mua quốc tịch hay là được người nhà bảo lãnh. Như báo chí nước ngoài phản ánh việc mua quốc tịch Síp là số tiền không hề nhỏ so với thu nhập bình quân của người Việt Nam, vì đây là hộ chiếu Schengen – hộ chiếu có thể đi được 27 nước trong các nước châu Âu. Nếu bỏ tiền ra mua thì cần xác minh số tiền đó từ đâu mà có và động cơ mục đích của việc mua hộ chiếu đó là gì”, ông Tiến nói. Ông Lê Như Tiến nêu ra quan điểm: “Nếu ĐBQH có hai quốc tịch thì chúng ta cần phải đặt ra mối lo ngại về việc nếu xảy ra chuyện gì đó ở trong nước, họ sẽ chạy trốn ra nước ngoài. Đặc biệt là hộ chiếu Schengen, nếu người có hộ chiếu này bỏ trốn thì rất khó khăn trong việc truy nã. Từ đó, chúng ta cần có những quy định chặt chẽ của pháp luật để ngăn cản tình huống này”. Cùng bàn về nội dung này, ĐBQH Phạm Văn Hoà cho rằng: "Không thể nào Quốc hội Việt Nam lại có người có quốc tịch nước ngoài, dù người đó vẫn còn cả quốc tịch Việt Nam và dù người đó có mua hay nhập quốc tịch nước ngoài bằng cách nào đi nữa". Đại biểu Phạm Văn Hoà cho rằng khi đã có ý định nhập quốc tịch nước khác thì suy nghĩ, tư tưởng, nhận thức của người đại biểu đó cần phải xem xét lại. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cũng phải xem xét kỹ trường hợp này, nên cho thôi làm nhiệm vụ ĐBQH giống như trường hợp nữ đại biểu trước đây cũng nhập quốc tịch nước ngoài. Vừa qua, Al Jazeera - một tờ báo nước ngoài phản ánh thông tin về tài liệu mật của Chính phủ Cộng hòa Síp cho thấy hàng chục quan chức cấp cao và gia đình của họ tại một số nước đã mua "hộ chiếu vàng" của Síp trong giai đoạn từ cuối năm 2017 đến cuối năm 2019. Để có được tấm hộ chiếu này có người phải bỏ ra số tiền rất lớn là 2,5 triệu đô la. Đáng chú ý, tờ Al Jazeera phản ánh, trong số những người mua hộ chiếu của Síp có ông Phạm Phú Quốc (đoàn Đại biểu Quốc hội TP HCM). Trả lời trên báo chí, ông P.P.Q thừa nhận mình hiện nay đang có quốc tịch Đảo Síp. Được biết ông P.P.Q nhập quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018. Sự việc này đang khiến dư luận xôn xao bởi nhiều người cho rằng một vị đại biểu Quốc hội đại diện cho nhân dân Việt Nam thì không thể mang quốc tịch nào khác ngoài Việt Nam. Theo Báo Giao thông
Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch?
Ảnh minh họa: Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch? Liên quan đến tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Ngày 19/6, Quốc hội đã thông qua luật tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021), theo đó Luật bổ sung tiêu chuẩn đối với Đại biểu Quốc hội là: “- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam” Theo Trưởng Ban Công tác Đại biểu Trần Văn Tuý, trong Luật Tổ chức Quốc hội (sửa đổi) cũng đã có quy định rõ về việc là ĐBQH thì không được có 2 quốc tịch. Điều này được quy định rõ trong Luật Tổ chức Quốc hội (Sửa đổi) áp dụng cho nhiệm kỳ mới. "Trước đó, tuy không có quy định trong Luật này nhưng tinh thần một ĐBQH là không được có 2 quốc tịch" - ông Tuý lưu ý.
Kiên quyết không giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND những người sau
Đây là nội dung tại Chỉ thị 45-CT/TW ngày 20/6/2020 về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND Theo chỉ thị, để cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 đạt kết quả cao, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp uỷ, các tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng kế hoạch cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thắng lợi cuộc bầu cử; bảo đảm cuộc bầu cử được tiến hành dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân. - Lãnh đạo thực hiện tốt công tác nhân sự, bảo đảm phát huy dân chủ và sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong công tác cán bộ. - Gắn kết quả nhân sự của đại hội đảng các cấp và quy hoạch cán bộ với công tác chuẩn bị nhân sự để giới thiệu những người tiêu biểu về phẩm chất, đạo đức và năng lực, có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, có điều kiện thực hiện nhiệm vụ tham gia làm đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. - Kiên quyết không giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp những người không xứng đáng, không đủ tiêu chuẩn, nhất là những người sa sút về phẩm chất đạo đức, tham nhũng, chạy chức, chạy quyền, xu nịnh, kiêu ngạo, quan liêu, gây mất đoàn kết, ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng, Nhà nước.
Tiểu chuẩn để tham gia ứng cử Đại Biểu Quốc Hội, Đại biểu HĐND các cấp
1. Về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân Vấn đề tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ quyết định chất lượng hoạt động của đại biểu mà còn là yếu tố nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, HĐND. Tiêu chuẩn ĐBQH theo 5 tiêu chí được quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội. Các tiêu chuẩn đối với đại biểu HĐND cũng tương đồng như đối với ĐBQH và được quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Có thể thấy, dù trong điều kiện, hoàn cảnh cách mạng nào thì tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng về tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND luôn được xem trọng, là nhân tố bảo đảm xây dựng cơ quan quyền lực nhà nước vững mạnh, thực sự đại diện cho nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Vấn đề tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND không chỉ đặt ra cho cơ quan, tổ chức giới thiệu người ra ứng cử mà còn là cơ sở, tiêu chí để cử tri lựa chọn đại biểu và thực hiện quyền chính trị cơ bản của mình. Theo quy định hiện nay, tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND mới đề cập đến yêu cầu chung nhất về đạo đức, tài năng, các mối quan hệ biện chứng giữa đức và tài, về uy tín trước nhân dân, các điều kiện thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Hiệu quả hoạt động của đại biểu phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể, bị chi phối bởi yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ, vào điều kiện kinh tế - xã hội, quyền làm chủ của nhân dân… Từ đó trong mỗi cuộc bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND ngoài những tiêu chí chung có tính phổ biến, còn chú trọng những quy định về tiêu chuẩn cụ thể cho phù hợp với yêu cầu mới. Trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn của ĐBQH, đại biểu HĐND nêu trên, trong quá trình chuẩn bị nhân sự bầu cử, trước mỗi cuộc bầu cử, Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng Đề án chuẩn bị bầu cử, trong đó, nhưng tiêu chuẩn của đại biểu luôn được chú trọng. Để chuẩn bị công tác nhân sự ĐBQH khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, Ban Chấp hành trung ương sẽ có Hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Năm 2016 Ban Tổ chức Trung ương đã có Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, trong đó có nội dung quy định về tiêu chuẩn đối với đại biểu HĐND, người ứng cử đại biểu HĐND ngoài các tiêu chuẩn phải đáp ứng theo quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thì người ứng cử đại biểu HĐND các cấp phải đủ tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ (đối với những người đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nói chung). Ngoài các tiêu chuẩn chung, người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND chuyên trách ở các cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện: (1) Về trình độ, chức vụ: + Có trình độ đại học trở lên (đối với cấp tỉnh, cấp huyện); có khả năng tham gia xây dựng chính sách và tổ chức các hoạt động giám sát; có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến phân công. + Ở cấp tỉnh: Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND phải là tỉnh ủy viên (trong 02 đồng chí Phó Chủ tịch HĐND có 01 đồng chí là Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy) giữ chức Giám đốc sở hoặc tương đương trở lên; ứng cử Trưởng ban của HĐND phải giữ chức Phó Giám đốc sở hoặc tương đương trở lên; ứng cử Phó trưởng ban của HĐND phải giữ chức vụ Trưởng phòng của sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên. + Ở cấp huyện: Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND phải là huyện ủy viên (trong 02 đồng chí Phó Chủ tịch HĐND có 01 đồng chí là ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy), giữ chức Trưởng phòng cấp huyện hoặc tương đương trở lên; ứng cử Trưởng ban của HĐND phải giữ chức Phó trưởng phòng cấp huyện hoặc tương đương trở lên; ứng cử Phó trưởng ban của HĐND phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên từ 05 năm trở lên. Đối với các đồng chí dự kiến bố trí làm Trưởng các Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện kiêm nhiệm, cần có năng lực, trình độ, sức khỏe và thời gian để đáp ứng yêu cầu công việc. + Ở cấp xã: Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND phải là ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy xã; đối với những nơi chưa có điều kiện có thể xem xét, giới thiệu đồng chí ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ xã. Căn cứ tình hình cụ thể, Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện đối với cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND cấp xã; phấn đấu lựa chọn cán bộ trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực và khả năng phát triển. (2) Về độ tuổi (ngoài tiêu chuẩn chung về độ tuổi nêu trên): + Người lần đầu ứng cử đại biểu HĐND chuyên trách phải đủ tuổi tham gia 02 nhiệm kỳ HĐND trở lên hoặc ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ; nếu tái cử thì thực hiện theo Chỉ thị số 36-CT/TW (mới đây là Chỉ thị số 35) tức là nam sinh từ tháng 11/1963, nữ sinh từ tháng 11/1968 trở lại đây. + Cán bộ nữ thuộc đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn theo Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29-5-2015 của Chính phủ thì tuổi tái cử đại biểu HĐND nếu sinh từ tháng 5-1961 trở lại đây và sẽ nghỉ hưu khi đến tuổi theo quy định của Bộ luật Lao động. - Về tiêu chuẩn sức khỏe: Được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận đủ sức khỏe trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm giới thiệu nhân sự (tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn, xác định cơ sở khám sức khỏe). * Về việc bố trí Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn ĐBQH và nhân sự lãnh đạo chủ chốt HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp (+) Các đồng chí là lãnh đạo chủ chốt tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp ủy và Bộ Chính trị, Ban Bí thư giới thiệu ứng cử ĐBQH, nếu trúng cử thì đảm nhiệm chức danh Trưởng đoàn ĐBQH của tỉnh, thành phố. Các đồng chí đảm nhiệm chức danh Phó Trưởng đoàn ĐBQH của tỉnh, thành phố phải là tỉnh ủy viên, giữ chức Giám đốc sở hoặc tương đương trở lên, nói chung có quy hoạch một trong các chức danh sau: ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, phó chủ tịch HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc tương đương trở lên; các tỉnh, thành phố được cơ cấu 02 Phó Trưởng đoàn thì ít nhất có 01 đồng chí đáp ứng yêu cầu nêu trên. (+) Việc giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp phải căn cứ vào phương án nhân sự do cấp ủy chuẩn bị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi tiến hành đại hội đảng bộ các cấp); trường hợp cần thiết phải thay đổi thì báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định. (+) Các đồng chí được giới thiệu ứng cử làm Trưởng đoàn ĐBQH, ứng cử giữ chức chủ tịch HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì theo Đề án nhân sự cụ thể do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. (+) Cấp ủy các cấp lãnh đạo việc bố trí nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp về các đơn vị bầu cử, đảm bảo sự hài hòa, tương quan chung trong việc bố trí nhân sự ứng cử tại các đơn vị bầu cử ở địa phương. (+) Về số lượng cấp phó đối với chức danh lãnh đạo Đoàn ĐBQH, HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định hiện hành. * Phát huy dân chủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong giới thiệu nhân sự ứng cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp (+) Đối với mỗi chức danh lãnh đạo các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, lãnh đạo HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp, các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ giới thiệu một đại biểu tham gia ứng cử theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội và Luật tổ chức chính quyền địa phương. 2. Về cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân Tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND liên quan chặt chẽ với vấn đề cơ cấu đại biểu. Trên cơ sở tiêu chuẩn, cần phải có cơ cấu hợp lý để đảm bảo tính đại diện trong hệ thống cơ quan dân cử, đại diện cho trí tuệ và sự đoàn kết của dân tộc. Sự phân bố dân cư rất không đồng đều, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi vùng, miền cũng khác nhau. Do đó, việc xác định cơ cấu, thành phần, số lượng ĐBQH, đại biểu HĐND là cần thiết, là yêu cầu khách quan. Vì vậy, trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn của ĐBQH, đại biểu HĐND, trước mỗi cuộc bầu cử, Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng Đề án chuẩn bị bầu cử, trong đó cơ cấu là cần thiết nhưng tiêu chuẩn, chất lượng cần phải được tiếp tục quan tâm, chú trọng. 1) Về việc dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng ĐBQH: Dựa trên căn cứ dự kiến số lượng ĐBQH được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần ĐBQH, phân bổ số lượng ĐBQH dựa trên nguyên tắc: mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất ba đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương; số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số ĐBQH dự kiến được bầu là năm trăm người. Số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội. Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử ĐBQH do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất 18% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là người dân tộc thiểu số. Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử ĐBQH do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn chủ tịch Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là phụ nữ. Qua các khóa Quốc hội, trình độ và chất lượng ĐBQH đều được nâng lên. 2) Về việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND: Việc xác định số lượng đại biểu HĐND được bầu ở mỗi đơn vị hành chính được căn cứ vào quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND ở mỗi đơn vị hành chính được dựa trên các tiêu chí nữ, dân tộc, ngoài Đảng, tái cử. Ngoài ra, việc xác định dự kiến cần tính đến việc phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử ở các đơn vị hành chính cấp dưới, các thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý về dân số giữa các đơn vị này. Việc phân bổ người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND để bố trí làm đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách được thực hiện căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và phải bảo đảm số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương. Ở cấp tỉnh, Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; hai Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; mỗi Ban của HĐND cấp tỉnh có ít nhất hai đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Ở cấp huyện, Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; hai Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; mỗi Ban của HĐND cấp huyện có ít nhất một đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Ở cấp xã, một Phó Chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách. Có thể nói, cơ cấu, thành phần ĐBQH, đại biểu HĐND của các khoá đã có sự đổi mới, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, hạn chế bất cập cần được tiếp tục khắc phục, đó là: Thứ nhất, cần đặt vấn đề cơ cấu trong mối quan hệ với tính đại diện. Các quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành quy định ĐBQH, đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Trong giai đoạn kinh tế tri thức, cần phải hiểu khái niệm đại diện theo hướng “đại diện trí tuệ” chứ không thuần túy là đại diện theo con người. Ví dụ, một đại biểu là chuyên gia về kinh tế nông nghiệp, nông thôn có thể đại diện cho tiếng nói của người dân vùng nông dân. Một nhà nghiên cứu dân tộc học có thể đại diện, truyển tải tâm tư, nguyện vọng của người dân vùng dân tộc thiểu số. Thứ hai, quá trình phân bổ cơ cấu và thực tế việc giới thiệu ứng cử viên theo cơ cấu còn có những bất cập. Khi phân bổ cơ cấu về các địa phương thường có dự kiến các cơ cấu kết hợp bao gồm: dân tộc, nữ, trẻ tuổi, tái cử và ngoài đảng (trước đây thì có thêm cơ cấu tự ứng cử). Thực tế có nhiều trường hợp đại biểu được giới thiệu để “gánh” hai đến ba cơ cấu, cá biệt có trường hợp “gánh” cả 4 cơ cấu. Đại biểu khi trúng cử là một nữ, ngoài đảng, vừa tốt nghiệp đại học còn chưa có việc làm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của đại biểu cũng như cơ quan mà đại biểu tham gia. Thứ ba, một số cơ cấu chưa được quan tâm thích đáng như cơ cấu kết hợp, tái cử, điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của cơ quan dân cử. (Ví dụ như HĐND nhiệm kỳ 2016-2021 cho thấy số đại biểu HĐND ở cấp tỉnh tái cử là 33,88% thấp hơn 0,6% so với nhiệm kỳ 2011-2016). Sau một nhiệm kỳ hoạt động, kiến thức và kỹ năng tích lũy được sẽ là hành trang, là nền tảng quan trọng cho nhiệm kỳ tiếp theo. Nếu vì lý do khách quan mà không được tiếp tục giới thiệu ứng cử thì không những phải bồi dưỡng, kiến thức kỹ năng cho các đại biểu mới mà còn không phát huy được trí tuệ, kinh nghiệm của những đại biểu đương nhiệm. Tóm lại, mối quan hệ giữa công tác quy hoạch và tiêu chuẩn, cơ cấu đại biểu là mối quan hệ tương hỗ, tác động lẫn nhau. Để bảo đảm hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử, cần có sự chủ động chuẩn bị nguồn nhân sự gắn với việc lựa chọn những đại biểu có đủ tiêu chuẩn, năng lực và điều kiện thực sự tham gia ứng cử đại biểu dân cử, trên cơ sở đảm bảo cơ cấu, thành phần đại biểu một cách hợp lý. Như vậy, căn cứ nguồn quy hoạch đào tạo mà xác định cơ cấu, tiêu chuẩn, thành phần và lựa chọn nhân sự bầu làm đại biểu. Có như vậy, cơ quan dân cử mới hoàn thành tốt chức năng lập pháp, giám sát và quyết điịnh những vấn đề quan trọng của đất nước nói chung, của địa phương nói riêng. THS. TẠ THỊ YÊN Vụ trưởng Vụ công tác đại biểu, Văn phòng Quốc hội.
Chất vấn là gì? Đại biểu Quốc hội có thể chất vấn những ai?
Chất vấn là gì? Trình tự tổ chức hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội hiện nay thế nào? Đại biểu Quốc hội có thể chất vấn những ai? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Như thế nào là chất vấn? Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có giải thích về chất vấn như sau: Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo đó, có thể hiểu đơn giản chất vấn là là hoạt động mà đại biểu Quốc hội đặt ra những câu hỏi liên quan đến trách nhiệm của chức danh như Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, các thành viên khác trong Chính phủ, Chánh án TAND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSNDTC tối cao và Tổng Kiểm toán nhà nước. (2) Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tổ chức như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 có quy định hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể. - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại. - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. (3) Đại biểu Quốc hội có thể chất vấn những ai? Căn cứ Điều 32 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có quy định về quyền chất vấn như sau: - Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSNDTC Tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp UBTVQH trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, UBTVQH cho trả lời bằng văn bản. - Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của UBTVQH hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. Đối chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay, các đối tượng mà đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn bao gồm: - Chủ tịch nước. - Chủ tịch Quốc hội. - Thủ tướng Chính phủ. - Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Tổng Kiểm toán nhà nước.
Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội
Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội đã ban hành Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024 về việc tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV. Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội Theo Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024, Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội sẽ tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV từ ngày 20/9 - 11/10/2024. Cụ thể như sau: Như vậy, lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội sẽ được tổ chức trong 10 ngày. Hội nghị tiếp xúc cử tri phải được tổ chức như thế nào? Theo Điều 66 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về Hội nghị tiếp xúc cử tri như sau: -. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị để cử tri tham dự đông đủ. - Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri gồm các nội dung sau đây: + Tuyên bố lý do; + Đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì cuộc tiếp xúc cử tri, giới thiệu và đọc tiểu sử tóm tắt của người ứng cử; + Từng người ứng cử báo cáo với cử tri về chương trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; + Cử tri nêu ý kiến, đề đạt nguyện vọng của mình với những người ứng cử. Người ứng cử và cử tri trao đổi dân chủ, thẳng thắn và cởi mở những vấn đề cùng quan tâm; + Người chủ trì hội nghị phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị. - Sau hội nghị tiếp xúc cử tri, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương, ý kiến của cử tri về từng người ứng cử đại biểu Quốc hội gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ban thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương mình gửi đến Ủy ban bầu cử cùng cấp và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. Như vậy, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh sẽ là đơn vị chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và sẽ tổ chức theo quy định trên. Ai sẽ có trách nhiệm đưa tin về Hội nghị tiếp xúc cử tri? Theo khoản 2 Điều 62 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử. Trong đó: - Các cơ quan báo chí ở trung ương có trách nhiệm đưa tin về quá trình tổ chức công tác bầu cử, tình hình vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. - Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri, trả lời phỏng vấn của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và việc vận động bầu cử ở địa phương. Như vậy, Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương sẽ là cơ quan có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri.
Trình tự cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào?
Trình tự cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? Đại biểu Quốc hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Đại biểu quốc hội có trách nhiệm gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Trình tự cho thôi làm đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 44 Nghị quyết 71/2022/QH15 có quy định về trình tự quyết định cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội như sau: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội có quyền phát biểu ý kiến. - Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. - Quốc hội cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín. - Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Quốc hội thảo luận. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết. - Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. Theo đó, hiện nay, việc cho thôi làm nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo trình tự bao gồm 09 bước như đã nêu trên. (2) Đại biểu Quốc hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 có quy định về tiêu chuẩn của Đại biểu Quốc hội như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Theo đó, hiện nay, đại biểu Quốc hội cần đáp ứng được những tiêu chuẩn như đã nêu trên. (3) Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gì? Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 71/2022/QH15 có quy định về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội như sau: - Tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Quốc hội, tập trung nghiên cứu, tham gia thảo luận, góp ý kiến vào các nội dung của kỳ họp Quốc hội và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. - Trường hợp không thể tham dự kỳ họp Quốc hội,phiên họp theo chương trình kỳ họp đã được Quốc hội thông qua thì có trách nhiệm như sau: + Báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội nếu vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở xuống trong cả kỳ họp Quốc hội. + Báo cáo bằng văn bản, có nêu rõ lý do đến Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội quyết định nếu không thể tham dự kỳ họp Quốc hội hoặc vắng mặt tổng số trên 02 ngày làm việc trong cả kỳ họp Quốc hội. Trường hợp vắng mặt vì lý do sức khỏe hoặc lý do bất khả kháng thì đại biểu Quốc hội báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội. - Trường hợp vắng mặt để thực hiện nhiệm vụ của kỳ họp Quốc hội theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội thì đại biểu Quốc hội báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đồng thời thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội. Danh sách đại biểu không thể dự kỳ họp Quốc hội, vắng mặt tại phiên họp nêu trên được ghi vào biên bản phiên họp, biên bản kỳ họp Quốc hội. - Trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp Quốc hội phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Quốc hội. - Có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp Quốc hội theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi theo yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Quốc hội, thẻ đại biểu Quốc hội, trang thiết bị được trang cấp theo quy định. Theo đó, đại biểu Quốc hội hiện nay có những trách nhiệm như đã nêu trên.
Phiên chất vấn là gì? Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu?
Các phiên chất vấn trong Kỳ họp Quốc hội luôn được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi. Vậy, phiên chất vấn là gì và xem phiên chất vấn ở đâu? Phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ diễn ra trong 2,5 ngày (từ ngày 4-6/6), được truyền hình, phát thanh trực tiếp để cử tri, nhân dân theo dõi. Phiên chất vấn là gì? Ai là người hỏi và trả lời trong phiên chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội? Theo khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, chất vấn là việc: - Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội; - Phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách; - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong đó, phiên chất vấn được diễn ra tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Như vậy, chất vấn là một phiên diễn ra trong phiên họp toàn thể của Quốc hội tại Kỳ họp Quốc hội. Tại phiên chất vấn, Đại biểu Quốc hội sẽ chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Giám sát của Quốc hội trong chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Theo Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định hoạt động giám sát của Quốc hội chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn: - Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. Những trường hợp Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản: Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. => Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn: Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây: - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; - Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; - Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; - Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Công khai phiên chất vấn: Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Báo cáo: - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. - Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Như vậy, Quốc hội sẽ điều hành và giám sát phiên chất vấn theo quy định trên. Phiên chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định và đồng thời không phải mọi chất vấn đều phải trả lời trực tiếp tại phiên chất vấn mà cũng có thể trả lời bằng văn bản tùy trường hợp. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Theo quy định trên, phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Theo đó, người dân có thể theo dõi nội dung phiên chất vấn tại: - Xem tường thuật trực tiếp tại trang Cổng thông tin điện tử Quốc Hội. - Đài Truyền hình Việt Nam sẽ truyền hình trực tiếp trong các ngày từ 4/6 đến 6/6 trên kênh VTV1. - Ngoài ra, người dân có thể theo dõi trên báo đài, livestream trên Youtube để theo dõi phiên chất vấn. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn là bao lâu? Theo Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau: - Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì phân công một Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. - Trình tự phiên chất vấn được tiến hành như sau: + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn; + Đại biểu Quốc hội đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình; + Căn cứ nội dung và tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận nội dung trả lời của người bị chất vấn; Khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung; Yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết thúc phiên chất vấn. - Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn. - Đại biểu Quốc hội được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; Không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; Thời gian mỗi lần tranh luận không quá 02 phút. Như vậy, việc nêu chất vấn, trả lời chất vấn cũng phải được tiến hành trong thời gian quy định. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi (thời gian này có thể dài hơn trong trường hợp cần thiết)
Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội.
Ngày 05/02/2024, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội như sau: Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng - Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; + Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền. - Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau: + Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu). Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng - Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Như vậy quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội được quy định tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực ngày 05/02/2024.
Đề xuất áp dụng bảo hiểm bắt buộc với Grab, Shipper, bán hàng online...
Tại Hội nghị Đại biểu Quốc Hội (ĐBQH) chuyên trách lần 5, các đại biểu đề nghị bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất trong dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội; quy định lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grab, Shipper, bán hàng online,... cân nhắc thông qua luật này sau khi cải cách tiền lương. (1) Mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội Hội nghị ĐBQH chuyên trách lần thứ 5 thảo luận về một số nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trong đó có vấn đề điều chỉnh lương hưu, trợ cấp khi thực hiện cải cách tiền lương. Cụ thể, về vấn đề trợ cấp hưu trí, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang cho rằng, mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội vì chỉ là trợ cấp cho người cao tuổi chuyển sang từ luật người cao tuổi, sẽ không đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc gần tiệm cận mức sống tối thiểu của nhóm người cao tuổi này. Do đó, đại biểu cho rằng nếu chỉ thay đổi về hình thức mà không có thay đổi căn bản về chính sách thì đây cũng là một vấn đề cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Theo đại biểu, ít nhất mức hưu trí xã hội cũng phải cao hơn so với mức trợ cấp xã hội… Đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cần xem xét kỹ, đánh giá báo cáo rõ ràng hơn để Quốc hội xem xét quyết định. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc Hội Trần Thanh Mẫn điều hành nội dung thảo luận (2) Có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grap, Shipper, bán hàng online,... Về bảo hiểm xã hội bắt buộc: Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cho rằng, dự thảo Luật quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng khác, thu nhập ổn định thường xuyên là không phù hợp, vì đây là thẩm quyền quản lý nhà nước của Chính phủ. Trên thực tế, các đối tượng có thu nhập ổn định như lao động công nghệ (Grap, Shipper, bán hàng online...), số lượng lao động lớn, thu nhập ổn định, thậm trí còn cao hơn cả nhóm lao động phổ thông làm việc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay Chính phủ vẫn chưa có giải pháp kịp thời để đưa đối tượng này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc… Do đó, đề nghị quy định ngay trong dự thảo luật giao Chính phủ quy định chi tiết, có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với một số nhóm lao đông công nghệ (Grap; Shipper…) vào năm 2026. (3) Bỏ lương cơ sở thì tính tiền lương hưu thấp nhất như thế nào? Liên quan đến việc quy định mức lương hưu thấp nhất, đại biểu Ma Thị Thúy băn khoăn, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở. Dự thảo luật mới bỏ quy định này thì tính mức mức lương hưu thấp nhất ra sao? Có đảm bảo cuộc sống của người lao động về hưu không? Theo đại biểu Ma Thị Thúy: "Nếu như chúng ta chỉ tính tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội mà không trú trọng tới chất lượng an sinh như vậy không thể bền vững. Như các đối tượng người hoạt không chuyên trách, hay chủ hộ kinh doanh cá thể khi đến tuổi nghỉ hưu thì lương thấp phải điều chỉnh cao mà không đủ tiền từ Quỹ. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó bảo vệ mức sàn an sinh tối thiểu… Do vậy đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cân nhắc khi bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất được quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách tỉnh Tuyên Quang Ma Thị Thúy (4) Đề nghị thông qua Luật Bảo hiểm xã hội sau khi cải cách tiền lương Vấn đề liên quan đến chi phí quản lý Bảo hiểm Xã hội, đại biểu đề nghị cần có sự kiểm soát chi, nhất là đối với định mức chi cho các hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm, chi cho cơ sở vật chất, cho hoạt động Bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức ngoài ngành Bảo hiểm xã hội. Vì đây không phải là tiền ngân sách, không có cơ quan nào kiểm soát, cần quy định rõ trong Luật vấn đề này, tránh bị lạm dụng. Về thời điểm thông qua dự thảo luật, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Tuyên Quang đề nghị Quốc hội xem xét, cân nhắc thông qua sau khi cải cách tiền lương. Theo đại biểu, cải cách tiền lương là một chính sách lớn, khó và phức tạp, tác động mạnh tới nhiều lĩnh vực, nhóm lao động khác nhau trên toàn xã hội. Do đó cần có thời gian triển khai cải cách tiền lương để điều chỉnh, xử lý các vấn để phát sinh (nếu có) cho phù hợp với thực tiễn, tránh tình trạng Luật vừa thông qua lại phải rà soát, sửa đổi. Do vậy, đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Quốc hội chưa thông qua tại kỳ họp thứ 7, xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 8 (thời điểm tháng 10-11 năm 2024). (Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn)
Trở thành đại biểu Quốc hội được hưởng những quyền lợi nào?
Đại biểu Quốc hội là người được tín nhiệm cao đại diện cho nhân dân tham gia vào Quốc hội thực hiện nhiệm vụ Nhà nước. Vậy khi trở thành đại biểu Quốc hội sẽ được hưởng những quyền lợi nào? 1. Đại biểu Quốc hội được trình và kiến nghị dự án luật, luật Khi trở thành đại biểu Quốc hội thì đại biểu có quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo Điều 29 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. - Đại biểu Quốc hội được tư vấn, hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ về dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật. 2. Đại biểu Quốc hội có thể tham gia Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội Căn cứ Điều 30 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có quyền tham gia làm thành viên và tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội: - Đại biểu Quốc hội có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. Căn cứ vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đại biểu Quốc hội đăng ký tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc một Ủy ban của Quốc hội. Trên cơ sở đăng ký của đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội lập danh sách thành viên Hội đồng, Ủy ban trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. - Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền đăng ký tham dự phiên họp do Hội đồng, Ủy ban tổ chức để thảo luận về những nội dung mà đại biểu quan tâm. 3. Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử, giới thiệu người ứng cử chức danh Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử, giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu theo Điều 31 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 như sau: - Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu quy định tại Điều 8 của Luật này. - Người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách những người ứng cử. 4. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Tại Điều 32 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 cho phép đại biểu Quốc hội quyền chất vấn đối với các lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan sau đây: - Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản. - Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. 5. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Theo Điều 33 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 cho phép đại biểu Quốc hội quyền kiến nghị đến Quốc hội, UBTVQH thực hiện các nội dung sau đây: - Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Quốc hội và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội thấy cần thiết. - Kiến nghị của đại biểu Quốc hội được gửi bằng văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Quốc hội theo thẩm quyền và báo cáo Quốc hội trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong các trường hợp khác mà Ủy ban thường vụ Quốc hội thấy cần thiết. - Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, quyết định họp bất thường, họp kín hoặc có từ hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thì Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo để Quốc hội xem xét, quyết định. - Số lượng kiến nghị cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Ủy ban thường vụ Quốc hội tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp của Quốc hội về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Quốc hội kiến nghị Quốc hội tổ chức phiên họp kín. - Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 5. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật Căn cứ Điều 34 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 cho phép đại biểu Quốc hội yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật như sau: - Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Quốc hội biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu của cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết. 6. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin Tại Điều 35 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin như sau: - Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu theo quy định của pháp luật. 7. Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, theo đó: - Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu, có quyền tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước, vấn đề liên quan đến đời sống của Nhân dân và các vấn đề khác mà đại biểu quan tâm. - Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp thông báo cho đại biểu Quốc hội ứng cử tại địa phương biết thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp mình, mời đại biểu Quốc hội đến dự và cung cấp tài liệu cần thiết. 8. Đại biểu Quốc hội được miễn trừ, bất khả xâm phạm Căn cứ Điều 37 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định đại quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội cho phép đại biểu trong thời gian đương nhiệm được quyền: - Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. - Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý.
Tiêu chuẩn trở thành đại biểu Quốc hội khóa XV nhiệm kỳ 2021 - 2026
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, vậy tiêu chuẩn trở thành đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2021 đến năm 2026 như thế nào? Tiêu chuẩn chung đối với đại biểu Quốc hội khóa XV Cụ thể, tại Mục 2 Hướng dẫn 36/HD/BTCTW năm 2021 quy định người ứng cử đại biểu Quốc hội phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội 2014, cụ thể: - Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội: + Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. + Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. + Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. + Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. - Người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước: + Trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung còn phải là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu, xuất sắc. + Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng. + Có năng lực phân tích, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến. + Thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. + Không giới thiệu và đưa vào danh sách ứng cử người có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực. + Có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ, đang bị thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; + Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết. + Những người vi phạm Quy định 126-QĐ/TW năm 2018 hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận. Kiên quyết không để lọt những người không xứng đáng, những người chạy chức, chạy quyền tham gia Quốc hội. Tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ của đại biểu Quốc hội chuyên trách Căn cứ tiểu mục 2.2 Mục 2 Hướng dẫn 36/HD/BTCTW năm 2021 về tiêu chuẩn, điều kiện của đại biểu Quốc hội chuyên trách. Ngoài các tiêu chuẩn chung, người ứng cử đại biểu Quốc hội chuyên trách còn phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện sau: - Có trình độ đào tạo đại học trở lên. - Người ứng cử làm đại biểu Quốc hội chuyên trách ở các cơ quan của Quốc hội và UBTVQH nói chung: + Phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ từ vụ trưởng và tương đương, chức vụ giám đốc sở, ngành và tương đương trở lên. + Có quy hoạch làm đại biểu Quốc hội chuyên trách hoặc có quy hoạch chức danh Thứ trưởng và tương đương trở lên. + Nếu là cán bộ Quân đội, Công an thì phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức danh cục trưởng, vụ trưởng và tương đương, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh, chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng tỉnh, giám đốc công an tỉnh[1] và tương đương trở lên hoặc có quân hàm từ Đại tá trở lên. - Người ứng cử làm đại biểu Quốc hội chuyên trách để làm phó trưởng đoàn ở địa phương phải là tỉnh ủy viên, đang giữ chức vụ giám đốc sở hoặc tương đương trở lên, nói chung có quy hoạch một trong các chức danh sau: ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên. - Đối với một số lĩnh vực cần thiết phải cơ cấu đại biểu Quốc hội nhưng không có nhân sự cấp vụ trưởng và tương đương đáp ứng yêu cầu thì Đảng đoàn Quốc hội phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể, bảo đảm đúng quy định[2]. - Về độ tuổi: + Cán bộ, công chức, viên chức lần đầu ứng cử nói chung phải đủ tuổi tham gia 02 khóa Quốc hội trở lên hoặc ít nhất trọn một khóa, nam sinh từ tháng 02/1966, nữ sinh từ tháng 01/1971 trở lại đây. Đại biểu Quốc hội chuyên trách tái cử (trừ các đồng chí ủy viên UBTVQH) phải còn đủ tuổi công tác ít nhất là 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tính đến tháng 5/2021, nam sinh từ tháng 8/1963, nữ sinh từ tháng 7/1968 trở lại đây[3]. Riêng những người ứng cử đại biểu Quốc hội là cán bộ Quân đội, Công an thực hiện theo độ tuổi quy định tại Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và Luật Công an nhân dân 2018. Đối với những trường hợp tuổi ứng cử cao hơn, như ủy viên Trung ương Đảng, lãnh đạo các hội theo Quyết định 118-QĐ/TW năm 2023 do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định. + Đại biểu Quốc hội là cán bộ nữ thuộc đối tượng nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo Kết luận của Bộ Chính trị[5] và Nghị định của Chính phủ[6] được tính tuổi công tác như nam, người ứng cử lần đầu sinh từ tháng 01/1966, tái cử sinh từ tháng 7/1963 trở lại đây. + Các đồng chí không đủ tuổi tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu thì cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, bố trí công tác phù hợp hoặc giữ nguyên một số chế độ, chờ đủ tuổi nghỉ hưu; những đồng chí có nguyện vọng nghỉ chế độ trước tuổi thì giải quyết theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP và Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2019. + Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở Trung ương khi đến tuổi nghỉ hưu được giữ chức vụ công tác đến hết nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương khi đến tuổi nghỉ hưu thì thôi giữ các chức vụ và tiếp tục làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội đến hết nhiệm kỳ[7]. - Về tiêu chuẩn sức khỏe: Được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận đủ sức khỏe trong thời gian không quá 06 tháng tính đến tháng 5/2021, cụ thể: + Đối với cán bộ ở các cơ quan Trung ương: do Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương hướng dẫn, xác định cơ sở y tế để khám sức khỏe. + Đối với cán bộ ở địa phương: do Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn, xác định cơ sở y tế để khám sức khỏe.
Cản trở người tự ứng cử đại biểu Quốc hội bằng cách tuyên truyền sai sự thật do định kiến về giới
Hành vi cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến về giới là một hành vi vi phạm pháp luật. Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người khác ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến giới Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 125/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị như sau - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới; - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới; - Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chí Theo đó, hành vi cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính quy định đối với các hành vi vi phạm, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị Theo Điều 11 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị như sau: - Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội. - Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức. - Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. - Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. - Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm: + Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; + Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người khác ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến giới Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2021/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới được quy định trong Nghị định 125/2021/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 125/2021/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 6.000.000 đồng. Trên đây là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân tức là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền lên đến 6.000.000 đồng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức trong lĩnh vực bình đẳng giới được quy định trong Nghị định 125/2021/NĐ-CP. Tóm lại, cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do định kiến về giới là một hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện hành vi này.
Chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội được quy định thế nào?
Phiên chất vấn và trả lời chất vấn là một hoạt động không thể thiếu tại các kỳ họp Quốc hội, nhờ vào hoạt động chất vấn mà các Đại biểu Quốc có thể làm sáng tỏ các vấn đề vướng mắc, mở ra điểm mới sau những phiên tranh luận từ đó giúp cơ quan lập pháp ban hành những chính sách mới cải thiện hơn. Trong những ngày qua, tại Kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XV đang tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn đối với những lãnh đạo đứng đầu bộ, ngành. Vậy chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội được quy định ra sao? 1. Chất vấn là hoạt động gì? Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó còn có đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Đồng thời hoạt động chất vấn còn được quy định tại Điều 80 Hiến pháp 2013 theo đó: Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán Nhà nước. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, UBTVQH cho trả lời bằng văn bản. 2. Quyền của đại biểu chất vấn tại Quốc hội Cũng tại khoản 3 Điều 80 Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Sau đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. 3. Quy trình tiến hành chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Việc chất vấn trước Kỳ họp Quốc hội thông thường được phát thanh, truyền hình trực tiếp vì vậy phải được thực hiện theo một quy trình chuẩn và trọng tâm vấn đề để đủ thời lượng. Theo đó, căn cứ Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định nội chất vấn phải được xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến UBTVQH. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, UBTVQH trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. (1) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể. (2) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay. xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có). (3) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời. (4) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. 4. Trả lời chất vấn bằng văn bản Tùy vào nội dung và trường hợp nhất định để đảm bảo quy trình chất vấn được bao quát thì Quốc hội sẽ cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp. - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh. - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Theo đó, người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản và được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, UBTVQH, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị UBTVQH đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. 5. Nội dung chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Nội dung chính chất vấn tại kỳ họp Quốc hội bao gồm 04 nội dung sau đây: Thứ nhất là phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn. Thứ hai là đưa ra được thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập. Thứ ba là trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân sẽ như thế nào. Thứ tư là trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Trên đây là những quy định chung về hoạt động chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội, qua đó có thể thấy chất vấn là một trong những hoạt động quan trọng để giải quyết những vấn đề một cách trực tiếp với nhau thông qua đối thoại tại hội trường Quốc hội và được trực tiếp trên truyền hình cho cả nước biết đến.
Danh sách chi tiết 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV
Danh sách người ứng cử ĐBQH - Minh họa 868 người sẽ ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 đại biểu Quốc hội khóa XV. Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, đã ký ban hành Nghị quyết số 559/NQ-HĐBCQG công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Theo Nghị quyết, cả nước có 868 người ứng cử tại 184 đơn vị bầu cử trong cả nước để bầu 500 ĐBQH khóa XV. Nghị quyết nêu rõ Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, TP, các cơ quan có liên quan ở Trung ương, địa phương và các cá nhân theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Dưới đây là danh sách chính thức 868 người ứng cử ĐBQH khóa XV theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước. Mời bạn đọc xem tại file đính kèm dưới đây. Danh sách 1: Hà Nội Danh sách 2: TP.HCM Danh sách 3 gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang Danh sách 4 gồm: Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Dương, Bình Định Danh sách 5 gồm: Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông Danh sách 6 gồm: Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên Danh sách 7 gồm: Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Lâm Đồng, Long An, Nam Định Danh sách 8 gồm: Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam Danh sách 9 gồm: Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên – Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Nguồn: PLO Mời xem danh sách chi tiết tại file đính kèm.
Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021 (ảnh minh họa). Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhân dân là các quyền cơ bản của công dân. Qua đó, người dân có thể tham gia vào quá trình quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và trong phạm vi cả nước. Quyền bầu cử và ứng cử đã được Hiến pháp qua các thời kỳ ghi nhận. Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2020), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có những nội dung đổi mới quan trọng, tiếp tục đề cao và phát huy quyền của Nhân dân trong bầu cử, ứng cử để lập ra cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Thông qua việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Nhân dân ta sẽ lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để thực thi quyền làm chủ của mình. Vì vậy, việc lựa chọn những người bảo đảm tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho Nhân dân tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nước là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa chính trị to lớn. Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021. Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản sau đây: Phần thứ nhất: Những vấn đề chung. Phần thứ hai: Các tổ chức phụ trách bầu cử. Phần thứ ba: Cử tri và danh sách cử tri. Phần thứ tư: Việc ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Phần thứ năm: Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử Phần thứ sáu: Tuyên truyền, vận động bầu cử. Phần thứ bảy: Ngày bầu cử, nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử. Trong sách có tổng cộng 207 câu hỏi và nội dung trả lời được biên soạn dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các chỉ thị, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền. Đặc biệt, một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử, được nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương quan tâm đã được Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn, giải đáp từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng đã được tập hợp, biên tập, bổ sung vào cuốn sách này để các cơ quan, tổ chức và cử tri tiện tham khảo, tra cứu, sử dụng trong cuộc bầu cử lần này. Trong quá trình biên soạn cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa đề cập hết các vấn đề được xã hội quan tâm. Hội đồng biên soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc. Cổng Thông tin Điện tử Quốc hội xin trân trọng giới thiệu (file đính kèm): Theo trang Thông tin điện tử Hội đồng Bầu cử Quốc gia
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND!
Hướng phấn đấu cho Sinh viên Luật muốn trở thành Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND Chỉ còn 3 ngày nữa là kỳ Đại hội Đảng bộ sẽ bắt đầu, đồng nghĩa với các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội (ĐBQH), Đại biểu HĐND (ĐBHĐND) các cấp cũng đang được chuẩn bị. Các bạn sinh viên đã từng nghĩ đến việc minh sẽ trở thành những người đại biểu này hay chưa? Bài viết này sẽ chỉ ra hướng đi để một sinh viên Luật trở thành ĐBHĐND, ĐBQH. Trước hết, Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.” Như vậy, trước tiên các bạn sinh viên muốn trở thành một ứng cử viên Đại biểu, cần phải đủ 21 tuổi trở lên. Nếu nhập học Đại học đúng vào năm 18 tuổi, các bạn có phải đợi đến năm học thứ 3. Tiếp đó, ở mỗi kỳ bầu cử, Ban tổ chức Trung ương sẽ có các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết tiêu chí dành cho Đại biểu. Tức các bạn cần tham khảo những quy định hiện hành để có con đường phấn đấu trong tương lai. Mới đây nhất, tại Hướng dẫn 36-HD/BTCTW, các tiêu chí để trở thành một ĐBQH, ĐBHĐND như sau: 1. Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân Đại biểu HĐND lại có sự phân biệt giữa Đại biểu thông thường và Đại biểu chuyên trách, trong đó Tiêu chuẩn chung đối với ĐBHĐND như sau: “Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương,…” Tiêu chuẩn này nằm ở Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019), trong đó bao gồm 5 tiêu chí: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Đại biểu chuyên trách còn phải đáp ứng các nhu cầu về sức khỏe, độ tuổi (trong đó phải đảm nhiệm chức vụ ít nhất 1 nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, tức 5 năm) và phải đang giữ một số chức vụ nhất định. Như vậy, muốn trở thành một ĐBHĐND, trước hết bạn phải đợi đến năm 21 tuổi, được Nhân dân xung quanh mình tín nhiệm và phải đáp ứng các yêu cầu khác của Luật. Để được đánh giá những chỉ tiêu này, ít nhất bạn phải sinh hoạt trong một tập thể có sự đánh giá của các cơ quan Nhà nước. Ở vị trí của một sinh viên, tập thể mà bạn có thể phấn đấu một cách thuận tiện nhất chính là tại Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Hội sinh viên! 2. Đối với Đại biểu Quốc hội Cũng như Đại biểu HĐND, Đại biểu Quốc hội trước hết phải đáp ứng các yêu cầu Luật định, trong đó Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định: 6 tiêu chuẩn của ĐBQH là: 1. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam 2. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 3. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 4. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. 5. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. 6. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Để có thể được đánh giá những chỉ tiêu này, nếu không làm việc, sinh hoạt tại một tổ chức được các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thật khó để bạn được công nhận đủ chỉ tiêu. Tuy nhiên, nếu bạn đang làm việc, công tác tại một cơ quan nhất định, Tiểu mục 2.1, Mục 2 Hướng dẫn 36-HD/BTCTW quy định: Người ứng cử đại biểu Quốc hội đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung còn phải: - Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu, xuất sắc; có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng - Có năng lực phân tích, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. - Không có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ; đang bị thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết. - Không vi phạm Quy định 126-QĐ/TW ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận. Điều này có nghĩa, để dễ dàng hơn trên con đường trở thành Đại biểu, bạn hãy phấn đầu để được làm việc trong một cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước, sau đó phấn đấu đạt những chỉ tiêu vừa nêu! Trên đây là những hướng đi cơ bản để các bạn có thể phấn đấu trở thành một Đại biểu HĐND hoặc Đại biểu Quốc hội, chúc các bạn thành công!
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại:
Dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV
Đại biểu quốc hội Khóa XV Ngày 11/01/2021 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1185/NQ-UBTVQH14 dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV. Theo đó, tống số đại biểu Quốc hội khóa XV là 500 người. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội ở trung ương và đại phương như sau: 1. Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương là 207 đại biểu (41,4%) Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau: - Các cơ quan Đảng: 10 đại biểu (2,0%). - Cơ quan Chủ tịch nước: 03 đại biểu (0,6%). - Các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội (đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương): 133 đại biểu (26.6%). - Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an): 15 đại biểu (3,0%) - Lực lượng vũ trang: + Quân đội (cơ quan Bộ, các quân khu, quân chủng và lĩnh vực trọng yếu): 12 đại biểu (2,4%) + Công an: 02 đại biểu (0,4%). - Tòa án nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%) - Viện kiểm sát nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%). - Kiểm toán nhà nước: 01 đại biểu (0,2%) - Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên: 29 đại biểu (5,8%). 2. Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương là 293 đại biểu (58,6%) Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương được phân bổ như sau: a) Cơ cấu định hướng gồm 220 đại biểu (44%) Cơ cấu định hướng là cơ cấu khung để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử, gồm: - Lãnh đạo chủ chốt ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiêm Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội (Bí thư hoặc Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân) 63 đại biểu (12,6%). - Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội 67 đại biểu (13,4%) (đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa, mỗi địa phương có 02 đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách). - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam :09 đại biểu (1,8%) - Công đoàn: 06 đại biểu (1,2%). - Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam: 07 đại biểu (1,4%). - Hội Nông dân Việt Nam: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Cựu chiến binh Việt Nam: 03 đại biểu (0,6%). - Đại biểu tôn giáo: 06 đại biểu (1,2%). - Quân đội (bao gồm Bộ Chỉ huy quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh): 14 đại biểu (2,8%). - Công an: 09 đại biểu (1,8%). - Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Sở Tư pháp: 13 đại biểu (2,6%), trong đó: Tòa án nhân dân: 05 đại biểu; Viện Kiểm sát nhân dân: 04 đại biểu; Sở Tư pháp: 04 đại biểu. - Tổ chức khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo (viện nghiên cứu, đại học, học viện, ...): 06 đại biểu (1,2%). - Doanh nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 07 đại biểu (1,4%). b) Cơ cấu hướng dẫn do các địa phương giới thiệu 73 đại biểu (14,6%). Cơ cấu hướng dẫn là cơ cấu linh hoạt để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử tiêu biểu, gồm đại diện các ngành: khoa học - công nghệ, lao động, thương binh - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ thuật, đại diện Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ... Trong cơ cấu này, cần quan tâm phân bổ hợp lý số người là phụ nữ, ngoài Đảng, dân tộc, trẻ tuổi và tự ứng cử. Xem chi tiết tại:
06 điểm cần lưu ý trong ngày bầu cử Đại biểu Quốc hội Khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
Những điểm cần lưu ý trong ngày bầu cử Tại Thông tư 1/2021/TT-BNV hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu quốc hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Bộ Nội vụ đã hướng dẫn rõ một số điểm cần lưu ý trong ngày bầu cử cụ thể tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư quy định như sau: Thứ nhất, về thái độ của các thành viên Tổ bầu cử Trong quá trình diễn ra việc bỏ phiếu, các thành viên Tổ bầu cử phải ân cần, lịch sự, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho cử tri đến tham gia bỏ phiếu. Các thành viên Tổ bầu cử được phân công đảm nhiệm từng công việc trong ngày bầu cử phải chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công và hỗ trợ thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ chung của Tổ bầu cử. Thứ hai, cử tri không tín nhiệm người ứng cử Tổ bầu cử hướng dẫn cụ thể cử tri cách thức bỏ phiếu. Nếu cử tri không tín nhiệm người ứng cử nào thì gạch ngang cả họ và tên người ứng cử đó (gạch đè lên hàng chữ họ và tên người ứng cử); - Không khoanh tròn; - Không được đánh dấu trên phiếu bầu; - Không được viết thêm, - Không được ghi tên người ngoài danh sách ứng cử vào phiếu bầu; - Không bầu quá số đại biểu được ấn định trong phiếu bầu; - Không để nguyên phiếu bầu đối với phiếu bầu có số dư người ứng cử (không gạch tên người ứng cử nào) - Gạch tất cả người ứng cử trong phiếu bầu. Thứ ba, sử dụng hòm phiếu phụ Trường hợp phải sử dụng hòm phiếu phụ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng phiếu bầu khi phát ra cho thành viên Tổ bầu cử để mang theo cùng với hòm phiếu phụ đến các cử tri là: - Người ốm đau, già yếu, khuyết tật; - Người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng; - Người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ; - Người đang bị cách ly xã hội tập trung tại các cơ sở điều trị Covid-19 hoặc các địa điểm cách ly tập trung khác và người đang bị cách ly tại nhà (nếu có); - Những khu vực bị chia cắt do thiên tai, lũ lụt, để thực hiện việc bỏ phiếu do không đến được phòng bỏ phiếu. Sau khi những cử tri này bỏ phiếu xong, thành viên Tổ bầu cử phải mang ngay hòm phiếu phụ về khu vực bỏ phiếu. Thứ tư, cử tri yêu cầu đổi phiếu do gạch hỏng Nếu cử tri yêu cầu đổi phiếu bầu khác do gạch hỏng, Tổ bầu cử phải thu hồi phiếu gạch hỏng của cử tri, sau đó mới được phát phiếu bầu khác. Thứ năm, bổ sung tên cử tri bỏ phiếu nơi khác Khi cử tri có Thẻ cử tri và Giấy chứng nhận đi bỏ phiếu nơi khác do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc do chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân cấp đề nghị thì tên của cử tri đó được bổ sung vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở khu vực bỏ phiếu của xã nơi được ghi trong giấy chứng nhận thì Tổ bần cử phải hướng dẫn người đó đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ghi trong giấy chứng nhận để bổ sung vào danh sách cử tri. Danh sách cử tri bổ sung phải xác định rõ những người này được bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Sau khi có danh sách cử tri bổ sung do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, Tổ bầu cử mới được phát phiếu bầu cho những cử tri này; khi những cử tri này đã bỏ phiếu xong thì Tổ Bầu cử phải đóng dấu “Đã bỏ phiếu” lên Thẻ cử tri và Giấy chứng nhận đi bỏ phiếu nơi khác. Tổ bầu cử phải ghi danh sách cử tri bổ sung để theo dõi riêng và tổng hợp số liệu sau khi kết thúc việc bỏ phiếu. Thứ sáu, đảm bảo an toàn trong ngày bầu cử Tổ bầu cử không được để những người không có nhiệm vụ vào phòng bỏ phiếu. Không ai được mang vũ khí, chất nổ, vật dễ cháy, … vào địa điểm bỏ phiếu. Ngày 23/5/2021 là ngày bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Nếu có hai quốc tịch, đại biểu Quốc hội Phạm Phú Quốc sẽ bị xử lý thế nào?
Đến nay Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa nhận được báo cáo nào của ĐBQH Phạm Phú Quốc về việc có thêm quốc tịch Síp. ĐBQH Phạm Phú Quốc Đại biểu Quốc hội không thể có hai quốc tịch Liên quan đến thông tin đại biểu Phạm Phú Quốc (Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hồ Chí Minh) có quốc tịch Síp, trao đổi với PV Báo Giao thông, TS. Nguyễn Đình Quyền, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp Quốc hội khẳng định, đại biểu Quốc hội (ĐBQH) không thể có hai quốc tịch. Ông Quyền phân tích, Luật Quốc tịch khi mới ban hành quy định: Công dân Việt Nam chỉ có một quốc tịch Việt Nam, không được có quốc tịch thứ hai, ai muốn nhập quốc tịch khác phải từ bỏ quốc tịch Việt Nam. Sau đó, Luật Quốc tịch được sửa đổi, có mở ra một số trường hợp có thể có hai quốc tịch, là những trường hợp đấu tranh vì hoà bình, vì độc lập dân tộc, vì khoa học, vì đầu tư nước ngoài, vì đại đoàn kết toàn dân... nhằm kêu gọi Việt kiều đã mang quốc tịch các nước, có thể về Việt Nam để làm khoa học và cống hiến. ĐBQH không thuộc diện này. Quan trọng hơn, theo nguyên tắc pháp quyền, công dân được làm những gì pháp luật không cấm, nhưng công chức, viên chức và cán bộ cơ quan Nhà nước chỉ được làm những điều pháp luật cho phép. Không có pháp luật nào cho phép ĐBQH nhập quốc tịch khác. Ngoài ra, theo ông Quyền, để vào quốc tịch Síp phải có số tiền rất lớn, mà theo thông tin tới hiện tại, ông Quốc chưa kê khai tài sản này, tức vi phạm nguyên tắc kê khai tài sản. Quy trình xử lý Xác nhận tới thời điểm hiện tại, ĐBQH Phạm Phú Quốc chưa kê khai việc có quốc tịch Síp với bất cứ cơ quan nào của Quốc hội, ông Trần Văn Tuý, Trưởng Ban Công tác đại biểu Quốc hội khẳng định: "Trong quá trình làm đại biểu Quốc hội, nếu có thay đổi về lý lịch, đại biểu phải báo cáo với cơ quan quản lý". Về quy trình xử lý, theo ông Tuý, trước mắt, ĐBQH Phạm Phú Quốc thuộc Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh nên vị này phải báo cáo, giải trình sự việc đến cơ quan này. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh phải xác minh từ cơ quan quản lý hộ chiếu, hộ tịch, xem đại biểu Phạm Phú Quốc có hai hộ chiếu, hộ tịch hay không, thời điểm nhận hộ chiếu Cộng hòa Síp là khi nào để có báo cáo cụ thể đến Quốc hội. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh sẽ yêu cầu Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hồ Chí Minh (là cơ quan tổ chức hiệp thương giới thiệu ông Phạm Phú Quốc ứng cử ĐBQH khóa XIV) cho ý kiến về việc này. Khi nhận được báo cáo từ Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh, Ban Công tác đại biểu sẽ tập hợp toàn bộ hồ sơ trình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét để đưa ra quyết định cuối cùng về trường hợp của ông Phạm Phú Quốc. Điều tra việc "bỏ số tiền lớn mua quốc tịch Síp"? Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cho rằng, việc ĐHQH Phạm Phú Quốc có thêm quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018 nhưng đến nay (2020) không khai báo, chỉ đến khi báo chí vào cuộc thì mới thừa nhận thì đây là cái sai lớn và thể hiện sự thiếu trung thực của vị đại biểu này. "Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cần sớm vào cuộc xác minh, nếu đúng như phản ánh thì cần có biện pháp xử lý, bãi nhiệm tư cách ĐBQH của những người thiếu trung thực trong việc khai báo quốc tịch như vậy để cảnh báo cho những trường hợp khác. Không thể chấp nhận một ĐBQH – đại diện tiếng nói, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam lại có quốc tịch thứ 2 ngoài Việt Nam", ông Tiến nói và nhắc lại trường hợp bãi nhiệm 1 ĐBQH khi phát hiện đại biểu này có thêm quốc tịch Malta. Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cũng cho rằng, cần có sự vào cuộc của cơ quan chức năng để làm rõ có hay không việc vị đại biểu này bỏ số tiền rất lớn để mua quốc tịch Síp. “Tôi nghĩ cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại Đảo Síp hoàn toàn có thể làm rõ được việc mua quốc tịch hay là được người nhà bảo lãnh. Như báo chí nước ngoài phản ánh việc mua quốc tịch Síp là số tiền không hề nhỏ so với thu nhập bình quân của người Việt Nam, vì đây là hộ chiếu Schengen – hộ chiếu có thể đi được 27 nước trong các nước châu Âu. Nếu bỏ tiền ra mua thì cần xác minh số tiền đó từ đâu mà có và động cơ mục đích của việc mua hộ chiếu đó là gì”, ông Tiến nói. Ông Lê Như Tiến nêu ra quan điểm: “Nếu ĐBQH có hai quốc tịch thì chúng ta cần phải đặt ra mối lo ngại về việc nếu xảy ra chuyện gì đó ở trong nước, họ sẽ chạy trốn ra nước ngoài. Đặc biệt là hộ chiếu Schengen, nếu người có hộ chiếu này bỏ trốn thì rất khó khăn trong việc truy nã. Từ đó, chúng ta cần có những quy định chặt chẽ của pháp luật để ngăn cản tình huống này”. Cùng bàn về nội dung này, ĐBQH Phạm Văn Hoà cho rằng: "Không thể nào Quốc hội Việt Nam lại có người có quốc tịch nước ngoài, dù người đó vẫn còn cả quốc tịch Việt Nam và dù người đó có mua hay nhập quốc tịch nước ngoài bằng cách nào đi nữa". Đại biểu Phạm Văn Hoà cho rằng khi đã có ý định nhập quốc tịch nước khác thì suy nghĩ, tư tưởng, nhận thức của người đại biểu đó cần phải xem xét lại. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cũng phải xem xét kỹ trường hợp này, nên cho thôi làm nhiệm vụ ĐBQH giống như trường hợp nữ đại biểu trước đây cũng nhập quốc tịch nước ngoài. Vừa qua, Al Jazeera - một tờ báo nước ngoài phản ánh thông tin về tài liệu mật của Chính phủ Cộng hòa Síp cho thấy hàng chục quan chức cấp cao và gia đình của họ tại một số nước đã mua "hộ chiếu vàng" của Síp trong giai đoạn từ cuối năm 2017 đến cuối năm 2019. Để có được tấm hộ chiếu này có người phải bỏ ra số tiền rất lớn là 2,5 triệu đô la. Đáng chú ý, tờ Al Jazeera phản ánh, trong số những người mua hộ chiếu của Síp có ông Phạm Phú Quốc (đoàn Đại biểu Quốc hội TP HCM). Trả lời trên báo chí, ông P.P.Q thừa nhận mình hiện nay đang có quốc tịch Đảo Síp. Được biết ông P.P.Q nhập quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018. Sự việc này đang khiến dư luận xôn xao bởi nhiều người cho rằng một vị đại biểu Quốc hội đại diện cho nhân dân Việt Nam thì không thể mang quốc tịch nào khác ngoài Việt Nam. Theo Báo Giao thông
Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch?
Ảnh minh họa: Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch? Liên quan đến tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Ngày 19/6, Quốc hội đã thông qua luật tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021), theo đó Luật bổ sung tiêu chuẩn đối với Đại biểu Quốc hội là: “- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam” Theo Trưởng Ban Công tác Đại biểu Trần Văn Tuý, trong Luật Tổ chức Quốc hội (sửa đổi) cũng đã có quy định rõ về việc là ĐBQH thì không được có 2 quốc tịch. Điều này được quy định rõ trong Luật Tổ chức Quốc hội (Sửa đổi) áp dụng cho nhiệm kỳ mới. "Trước đó, tuy không có quy định trong Luật này nhưng tinh thần một ĐBQH là không được có 2 quốc tịch" - ông Tuý lưu ý.
Kiên quyết không giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND những người sau
Đây là nội dung tại Chỉ thị 45-CT/TW ngày 20/6/2020 về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND Theo chỉ thị, để cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 đạt kết quả cao, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp uỷ, các tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng kế hoạch cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thắng lợi cuộc bầu cử; bảo đảm cuộc bầu cử được tiến hành dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân. - Lãnh đạo thực hiện tốt công tác nhân sự, bảo đảm phát huy dân chủ và sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong công tác cán bộ. - Gắn kết quả nhân sự của đại hội đảng các cấp và quy hoạch cán bộ với công tác chuẩn bị nhân sự để giới thiệu những người tiêu biểu về phẩm chất, đạo đức và năng lực, có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, có điều kiện thực hiện nhiệm vụ tham gia làm đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. - Kiên quyết không giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp những người không xứng đáng, không đủ tiêu chuẩn, nhất là những người sa sút về phẩm chất đạo đức, tham nhũng, chạy chức, chạy quyền, xu nịnh, kiêu ngạo, quan liêu, gây mất đoàn kết, ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng, Nhà nước.
Tiểu chuẩn để tham gia ứng cử Đại Biểu Quốc Hội, Đại biểu HĐND các cấp
1. Về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân Vấn đề tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ quyết định chất lượng hoạt động của đại biểu mà còn là yếu tố nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, HĐND. Tiêu chuẩn ĐBQH theo 5 tiêu chí được quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội. Các tiêu chuẩn đối với đại biểu HĐND cũng tương đồng như đối với ĐBQH và được quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Có thể thấy, dù trong điều kiện, hoàn cảnh cách mạng nào thì tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng về tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND luôn được xem trọng, là nhân tố bảo đảm xây dựng cơ quan quyền lực nhà nước vững mạnh, thực sự đại diện cho nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Vấn đề tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND không chỉ đặt ra cho cơ quan, tổ chức giới thiệu người ra ứng cử mà còn là cơ sở, tiêu chí để cử tri lựa chọn đại biểu và thực hiện quyền chính trị cơ bản của mình. Theo quy định hiện nay, tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND mới đề cập đến yêu cầu chung nhất về đạo đức, tài năng, các mối quan hệ biện chứng giữa đức và tài, về uy tín trước nhân dân, các điều kiện thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Hiệu quả hoạt động của đại biểu phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể, bị chi phối bởi yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ, vào điều kiện kinh tế - xã hội, quyền làm chủ của nhân dân… Từ đó trong mỗi cuộc bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND ngoài những tiêu chí chung có tính phổ biến, còn chú trọng những quy định về tiêu chuẩn cụ thể cho phù hợp với yêu cầu mới. Trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn của ĐBQH, đại biểu HĐND nêu trên, trong quá trình chuẩn bị nhân sự bầu cử, trước mỗi cuộc bầu cử, Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng Đề án chuẩn bị bầu cử, trong đó, nhưng tiêu chuẩn của đại biểu luôn được chú trọng. Để chuẩn bị công tác nhân sự ĐBQH khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, Ban Chấp hành trung ương sẽ có Hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Năm 2016 Ban Tổ chức Trung ương đã có Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, trong đó có nội dung quy định về tiêu chuẩn đối với đại biểu HĐND, người ứng cử đại biểu HĐND ngoài các tiêu chuẩn phải đáp ứng theo quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thì người ứng cử đại biểu HĐND các cấp phải đủ tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ (đối với những người đang công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nói chung). Ngoài các tiêu chuẩn chung, người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND chuyên trách ở các cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện: (1) Về trình độ, chức vụ: + Có trình độ đại học trở lên (đối với cấp tỉnh, cấp huyện); có khả năng tham gia xây dựng chính sách và tổ chức các hoạt động giám sát; có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến phân công. + Ở cấp tỉnh: Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND phải là tỉnh ủy viên (trong 02 đồng chí Phó Chủ tịch HĐND có 01 đồng chí là Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy) giữ chức Giám đốc sở hoặc tương đương trở lên; ứng cử Trưởng ban của HĐND phải giữ chức Phó Giám đốc sở hoặc tương đương trở lên; ứng cử Phó trưởng ban của HĐND phải giữ chức vụ Trưởng phòng của sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên. + Ở cấp huyện: Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND phải là huyện ủy viên (trong 02 đồng chí Phó Chủ tịch HĐND có 01 đồng chí là ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy), giữ chức Trưởng phòng cấp huyện hoặc tương đương trở lên; ứng cử Trưởng ban của HĐND phải giữ chức Phó trưởng phòng cấp huyện hoặc tương đương trở lên; ứng cử Phó trưởng ban của HĐND phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên từ 05 năm trở lên. Đối với các đồng chí dự kiến bố trí làm Trưởng các Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện kiêm nhiệm, cần có năng lực, trình độ, sức khỏe và thời gian để đáp ứng yêu cầu công việc. + Ở cấp xã: Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND phải là ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy xã; đối với những nơi chưa có điều kiện có thể xem xét, giới thiệu đồng chí ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ xã. Căn cứ tình hình cụ thể, Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện đối với cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND cấp xã; phấn đấu lựa chọn cán bộ trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực và khả năng phát triển. (2) Về độ tuổi (ngoài tiêu chuẩn chung về độ tuổi nêu trên): + Người lần đầu ứng cử đại biểu HĐND chuyên trách phải đủ tuổi tham gia 02 nhiệm kỳ HĐND trở lên hoặc ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ; nếu tái cử thì thực hiện theo Chỉ thị số 36-CT/TW (mới đây là Chỉ thị số 35) tức là nam sinh từ tháng 11/1963, nữ sinh từ tháng 11/1968 trở lại đây. + Cán bộ nữ thuộc đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn theo Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29-5-2015 của Chính phủ thì tuổi tái cử đại biểu HĐND nếu sinh từ tháng 5-1961 trở lại đây và sẽ nghỉ hưu khi đến tuổi theo quy định của Bộ luật Lao động. - Về tiêu chuẩn sức khỏe: Được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận đủ sức khỏe trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm giới thiệu nhân sự (tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn, xác định cơ sở khám sức khỏe). * Về việc bố trí Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn ĐBQH và nhân sự lãnh đạo chủ chốt HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp (+) Các đồng chí là lãnh đạo chủ chốt tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp ủy và Bộ Chính trị, Ban Bí thư giới thiệu ứng cử ĐBQH, nếu trúng cử thì đảm nhiệm chức danh Trưởng đoàn ĐBQH của tỉnh, thành phố. Các đồng chí đảm nhiệm chức danh Phó Trưởng đoàn ĐBQH của tỉnh, thành phố phải là tỉnh ủy viên, giữ chức Giám đốc sở hoặc tương đương trở lên, nói chung có quy hoạch một trong các chức danh sau: ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, phó chủ tịch HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc tương đương trở lên; các tỉnh, thành phố được cơ cấu 02 Phó Trưởng đoàn thì ít nhất có 01 đồng chí đáp ứng yêu cầu nêu trên. (+) Việc giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp phải căn cứ vào phương án nhân sự do cấp ủy chuẩn bị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi tiến hành đại hội đảng bộ các cấp); trường hợp cần thiết phải thay đổi thì báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định. (+) Các đồng chí được giới thiệu ứng cử làm Trưởng đoàn ĐBQH, ứng cử giữ chức chủ tịch HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì theo Đề án nhân sự cụ thể do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. (+) Cấp ủy các cấp lãnh đạo việc bố trí nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp về các đơn vị bầu cử, đảm bảo sự hài hòa, tương quan chung trong việc bố trí nhân sự ứng cử tại các đơn vị bầu cử ở địa phương. (+) Về số lượng cấp phó đối với chức danh lãnh đạo Đoàn ĐBQH, HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định hiện hành. * Phát huy dân chủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong giới thiệu nhân sự ứng cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp (+) Đối với mỗi chức danh lãnh đạo các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, lãnh đạo HĐND, Ủy ban nhân dân các cấp, các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ giới thiệu một đại biểu tham gia ứng cử theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội và Luật tổ chức chính quyền địa phương. 2. Về cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân Tiêu chuẩn ĐBQH, đại biểu HĐND liên quan chặt chẽ với vấn đề cơ cấu đại biểu. Trên cơ sở tiêu chuẩn, cần phải có cơ cấu hợp lý để đảm bảo tính đại diện trong hệ thống cơ quan dân cử, đại diện cho trí tuệ và sự đoàn kết của dân tộc. Sự phân bố dân cư rất không đồng đều, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi vùng, miền cũng khác nhau. Do đó, việc xác định cơ cấu, thành phần, số lượng ĐBQH, đại biểu HĐND là cần thiết, là yêu cầu khách quan. Vì vậy, trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn của ĐBQH, đại biểu HĐND, trước mỗi cuộc bầu cử, Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng Đề án chuẩn bị bầu cử, trong đó cơ cấu là cần thiết nhưng tiêu chuẩn, chất lượng cần phải được tiếp tục quan tâm, chú trọng. 1) Về việc dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng ĐBQH: Dựa trên căn cứ dự kiến số lượng ĐBQH được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần ĐBQH, phân bổ số lượng ĐBQH dựa trên nguyên tắc: mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất ba đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương; số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số ĐBQH dự kiến được bầu là năm trăm người. Số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội. Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử ĐBQH do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất 18% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là người dân tộc thiểu số. Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử ĐBQH do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn chủ tịch Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là phụ nữ. Qua các khóa Quốc hội, trình độ và chất lượng ĐBQH đều được nâng lên. 2) Về việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND: Việc xác định số lượng đại biểu HĐND được bầu ở mỗi đơn vị hành chính được căn cứ vào quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND ở mỗi đơn vị hành chính được dựa trên các tiêu chí nữ, dân tộc, ngoài Đảng, tái cử. Ngoài ra, việc xác định dự kiến cần tính đến việc phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử ở các đơn vị hành chính cấp dưới, các thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý về dân số giữa các đơn vị này. Việc phân bổ người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND để bố trí làm đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách được thực hiện căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và phải bảo đảm số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương. Ở cấp tỉnh, Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; hai Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; mỗi Ban của HĐND cấp tỉnh có ít nhất hai đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Ở cấp huyện, Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; hai Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; mỗi Ban của HĐND cấp huyện có ít nhất một đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Ở cấp xã, một Phó Chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách. Có thể nói, cơ cấu, thành phần ĐBQH, đại biểu HĐND của các khoá đã có sự đổi mới, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, hạn chế bất cập cần được tiếp tục khắc phục, đó là: Thứ nhất, cần đặt vấn đề cơ cấu trong mối quan hệ với tính đại diện. Các quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành quy định ĐBQH, đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Trong giai đoạn kinh tế tri thức, cần phải hiểu khái niệm đại diện theo hướng “đại diện trí tuệ” chứ không thuần túy là đại diện theo con người. Ví dụ, một đại biểu là chuyên gia về kinh tế nông nghiệp, nông thôn có thể đại diện cho tiếng nói của người dân vùng nông dân. Một nhà nghiên cứu dân tộc học có thể đại diện, truyển tải tâm tư, nguyện vọng của người dân vùng dân tộc thiểu số. Thứ hai, quá trình phân bổ cơ cấu và thực tế việc giới thiệu ứng cử viên theo cơ cấu còn có những bất cập. Khi phân bổ cơ cấu về các địa phương thường có dự kiến các cơ cấu kết hợp bao gồm: dân tộc, nữ, trẻ tuổi, tái cử và ngoài đảng (trước đây thì có thêm cơ cấu tự ứng cử). Thực tế có nhiều trường hợp đại biểu được giới thiệu để “gánh” hai đến ba cơ cấu, cá biệt có trường hợp “gánh” cả 4 cơ cấu. Đại biểu khi trúng cử là một nữ, ngoài đảng, vừa tốt nghiệp đại học còn chưa có việc làm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của đại biểu cũng như cơ quan mà đại biểu tham gia. Thứ ba, một số cơ cấu chưa được quan tâm thích đáng như cơ cấu kết hợp, tái cử, điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của cơ quan dân cử. (Ví dụ như HĐND nhiệm kỳ 2016-2021 cho thấy số đại biểu HĐND ở cấp tỉnh tái cử là 33,88% thấp hơn 0,6% so với nhiệm kỳ 2011-2016). Sau một nhiệm kỳ hoạt động, kiến thức và kỹ năng tích lũy được sẽ là hành trang, là nền tảng quan trọng cho nhiệm kỳ tiếp theo. Nếu vì lý do khách quan mà không được tiếp tục giới thiệu ứng cử thì không những phải bồi dưỡng, kiến thức kỹ năng cho các đại biểu mới mà còn không phát huy được trí tuệ, kinh nghiệm của những đại biểu đương nhiệm. Tóm lại, mối quan hệ giữa công tác quy hoạch và tiêu chuẩn, cơ cấu đại biểu là mối quan hệ tương hỗ, tác động lẫn nhau. Để bảo đảm hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử, cần có sự chủ động chuẩn bị nguồn nhân sự gắn với việc lựa chọn những đại biểu có đủ tiêu chuẩn, năng lực và điều kiện thực sự tham gia ứng cử đại biểu dân cử, trên cơ sở đảm bảo cơ cấu, thành phần đại biểu một cách hợp lý. Như vậy, căn cứ nguồn quy hoạch đào tạo mà xác định cơ cấu, tiêu chuẩn, thành phần và lựa chọn nhân sự bầu làm đại biểu. Có như vậy, cơ quan dân cử mới hoàn thành tốt chức năng lập pháp, giám sát và quyết điịnh những vấn đề quan trọng của đất nước nói chung, của địa phương nói riêng. THS. TẠ THỊ YÊN Vụ trưởng Vụ công tác đại biểu, Văn phòng Quốc hội.