Có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự không?
Có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm không? Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện ra sao? Tìm hiểu trong bài viết sau. Có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự không? Căn cứ theo Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau: (1) Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. (2) Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị: - Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; - Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Như vậy, có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị: - Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; - Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện ra sao? Căn cứ theo Điều 329 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như sau: (1) Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi. (2) Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn. (3) Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị. Tóm lại: Có 2 trường hợp có thể kéo dài thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như trên.
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào và trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị bãi bỏ đường ngang ra sao? Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, cụ thể như sau: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị: (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (2) Tên tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (3) Địa danh, lý trình đường sắt, tên tuyến đường sắt. (4) Tên cơ quan có thẩm quyền quyết định bãi bỏ. (5) Nêu rõ lý do cần bãi bỏ. (6) Ghi cấp đường ngang: cấp I, cấp II hoặc cấp III. (7) Ghi hình thức tổ chức phòng vệ (có người gác; không có người gác: cảnh báo tự động; biển báo). (8) Ghi lý trình, tên tuyến đường sắt (ví dụ km 5+750, tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng). (9) Tên tuyến đường bộ, ví dụ: quốc lộ số …. tỉnh lộ số …. liên huyện nối huyện với....đường công vụ. Chủ quản lý, sử dụng đường ngang thực hiện thủ tục đề nghị bãi bỏ đường ngang theo trình tự nào? Trình tự thực hiện thủ tục bãi bỏ đường ngang được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: * Trình tự thủ tục nộp hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang về cơ quan quyết định bãi bỏ đường ngang, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. * Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị bãi bỏ đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng. - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Quyết định bãi bỏ đường ngang được cấp theo mẫu quy định. Trường hợp không ban hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất mới nhất được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất mới nhất được quy định như thế nào? Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất như thế nào? Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất mới nhất được quy định như thế nào? Đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT như sau: TẢI VỀ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất như thế nào? Theo tiết 1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 4236/QĐ-BTNMT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết TTHC của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Một cửa), địa chỉ số 10 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ Liêm, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến thì nộp tại địa chỉ http://dichvucong.monre.gov.vn Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và viết giấy hẹn ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định; hướng dẫn bổ sung hồ sơ đối với trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng một cửa, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và thông báo ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ qua điện thoại hoặc qua email đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định; hướng dẫn bổ sung hồ sơ qua điện thoại hoặc qua email đối với trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định; Văn phòng một cửa gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất đến Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định. Bước 3: Thẩm định: Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất thì Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 4: Trả kết quả: Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có trách nhiệm gửi Chứng chỉ định giá đất đến Văn phòng một cửa trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất. Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc qua đường bưu điện; Công chức trả Chứng chỉ định giá đất có trách nhiệm kiểm tra Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (sau đây gọi là giấy tờ nhân thân), giấy hẹn trả kết quả của người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất; hướng dẫn người đến nhận Chứng chỉ định giá đất ký nhận vào sổ cấp Chứng chỉ định giá đất và trao Chứng chỉ định giá đất; đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện thì hướng dẫn nhân viên bưu điện ký nhận vào sổ cấp Chứng chỉ định giá đất. Tóm lại, đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT. TẢI VỀ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Tổng hợp 14 mẫu văn bản thực hiện hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN
Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, có hiệu lực 15/9/2020. Tổng hợp 14 mẫu văn bản thực hiện hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN Theo đó, ban hành kèm theo Nghị định 88/2020/NĐ-CP 14 mẫu văn bản thực hiện hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm: Mẫu số 01: Đơn đề nghị về việc hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp Mẫu số 02: Đơn đề nghị về việc hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp Mẫu số 03: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp Mẫu số 04: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp Mẫu số 05: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp Mẫu số 06: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp Mẫu số 07: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp Mẫu số 08: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp Mẫu số 09: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động Mẫu số 10: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động Mẫu số 11: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Mẫu số 12: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Mẫu số 13: Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Mẫu số 14: Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Hiện nay ở xã tôi có một công ty về họ muốn sử dụng đất nông nghiệp của chúng tôi và họ đền bù với giá 72 triệu đồng / 1 sào người dân chúng tôi rất ủng hộ và đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho họ nhưng có một Đang viên đồng thời là một giáo viên họ xúi một số người dân không có ruộng để bán ky vào đơn kiện chính quyền xã ăn Tiền chuyển nhượng kênh, mương mỗi người mấy trăm triệu hiện nay đơn kiện của giáo viên đó đã gửi Lên huyện, nhưng có một số người dân họ thấy việc làm của giáo viên này không hợp tình và lý và có làm một đơn đề nghị Lên ban thường trực Đảng ủy xã và được rất nhiều người dân ký vào đơn này trong đơn có đề nghị Đảng ủy xã xuống xem xét và xác minh và nếu người giao viên này vi phạm thì yêu Cầu cho ra khỏi Đảng, nhưng người này cho là vu khống và đe doạ những người ký trong đơn đề nghị sẽ cho Đi từ từ 3 đến 4 năm. Vậy luật sư cho tôi hỏi những người ký trong đơn đề nghị đó có bị vào tội vu khống không? Mong luật sư giải thích cho tôi hiểu
Có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự không?
Có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm không? Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện ra sao? Tìm hiểu trong bài viết sau. Có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự không? Căn cứ theo Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau: (1) Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. (2) Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị: - Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; - Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Như vậy, có thể kéo dài thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị: - Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; - Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện ra sao? Căn cứ theo Điều 329 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như sau: (1) Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi. (2) Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn. (3) Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị. Tóm lại: Có 2 trường hợp có thể kéo dài thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như trên.
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang như thế nào và trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị bãi bỏ đường ngang ra sao? Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, cụ thể như sau: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị: (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (2) Tên tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang. (3) Địa danh, lý trình đường sắt, tên tuyến đường sắt. (4) Tên cơ quan có thẩm quyền quyết định bãi bỏ. (5) Nêu rõ lý do cần bãi bỏ. (6) Ghi cấp đường ngang: cấp I, cấp II hoặc cấp III. (7) Ghi hình thức tổ chức phòng vệ (có người gác; không có người gác: cảnh báo tự động; biển báo). (8) Ghi lý trình, tên tuyến đường sắt (ví dụ km 5+750, tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng). (9) Tên tuyến đường bộ, ví dụ: quốc lộ số …. tỉnh lộ số …. liên huyện nối huyện với....đường công vụ. Chủ quản lý, sử dụng đường ngang thực hiện thủ tục đề nghị bãi bỏ đường ngang theo trình tự nào? Trình tự thực hiện thủ tục bãi bỏ đường ngang được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: * Trình tự thủ tục nộp hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang về cơ quan quyết định bãi bỏ đường ngang, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. * Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị bãi bỏ đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng. - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Quyết định bãi bỏ đường ngang được cấp theo mẫu quy định. Trường hợp không ban hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang dành cho chủ quản lý, sử dụng đường ngang được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất mới nhất được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất mới nhất được quy định như thế nào? Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất như thế nào? Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất mới nhất được quy định như thế nào? Đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT như sau: TẢI VỀ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất như thế nào? Theo tiết 1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 4236/QĐ-BTNMT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết TTHC của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Một cửa), địa chỉ số 10 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ Liêm, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến thì nộp tại địa chỉ http://dichvucong.monre.gov.vn Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và viết giấy hẹn ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định; hướng dẫn bổ sung hồ sơ đối với trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng một cửa, công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và thông báo ngày trả kết quả cho người nộp hồ sơ qua điện thoại hoặc qua email đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định; hướng dẫn bổ sung hồ sơ qua điện thoại hoặc qua email đối với trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định; Văn phòng một cửa gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất đến Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định. Bước 3: Thẩm định: Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất thì Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 4: Trả kết quả: Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có trách nhiệm gửi Chứng chỉ định giá đất đến Văn phòng một cửa trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất. Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng một cửa hoặc qua đường bưu điện; Công chức trả Chứng chỉ định giá đất có trách nhiệm kiểm tra Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (sau đây gọi là giấy tờ nhân thân), giấy hẹn trả kết quả của người đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất; hướng dẫn người đến nhận Chứng chỉ định giá đất ký nhận vào sổ cấp Chứng chỉ định giá đất và trao Chứng chỉ định giá đất; đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện thì hướng dẫn nhân viên bưu điện ký nhận vào sổ cấp Chứng chỉ định giá đất. Tóm lại, đơn đề nghị cấp chứng chỉ định giá đất được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 61/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT. TẢI VỀ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Tổng hợp 14 mẫu văn bản thực hiện hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN
Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, có hiệu lực 15/9/2020. Tổng hợp 14 mẫu văn bản thực hiện hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN Theo đó, ban hành kèm theo Nghị định 88/2020/NĐ-CP 14 mẫu văn bản thực hiện hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm: Mẫu số 01: Đơn đề nghị về việc hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp Mẫu số 02: Đơn đề nghị về việc hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp Mẫu số 03: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp Mẫu số 04: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp Mẫu số 05: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp Mẫu số 06: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp Mẫu số 07: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp Mẫu số 08: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp Mẫu số 09: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động Mẫu số 10: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động Mẫu số 11: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Mẫu số 12: Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Mẫu số 13: Kế hoạch kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Mẫu số 14: Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Hiện nay ở xã tôi có một công ty về họ muốn sử dụng đất nông nghiệp của chúng tôi và họ đền bù với giá 72 triệu đồng / 1 sào người dân chúng tôi rất ủng hộ và đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho họ nhưng có một Đang viên đồng thời là một giáo viên họ xúi một số người dân không có ruộng để bán ky vào đơn kiện chính quyền xã ăn Tiền chuyển nhượng kênh, mương mỗi người mấy trăm triệu hiện nay đơn kiện của giáo viên đó đã gửi Lên huyện, nhưng có một số người dân họ thấy việc làm của giáo viên này không hợp tình và lý và có làm một đơn đề nghị Lên ban thường trực Đảng ủy xã và được rất nhiều người dân ký vào đơn này trong đơn có đề nghị Đảng ủy xã xuống xem xét và xác minh và nếu người giao viên này vi phạm thì yêu Cầu cho ra khỏi Đảng, nhưng người này cho là vu khống và đe doạ những người ký trong đơn đề nghị sẽ cho Đi từ từ 3 đến 4 năm. Vậy luật sư cho tôi hỏi những người ký trong đơn đề nghị đó có bị vào tội vu khống không? Mong luật sư giải thích cho tôi hiểu