So sánh hợp đồng lao động theo Nghị định 111 và theo Bộ luật lao động?
Hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP và theo Bộ luật lao động 2019 có sự khác biệt nào? Trình tự để đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. So sánh hợp đồng lao động theo Nghị định 111 và theo Bộ luật lao động Hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019 và hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP có một số nội dung khác biệt cơ bản như sau: * Khác nhau về chủ thể ký hợp đồng: - Người sử dụng lao động theo Bộ luật lao động có phạm vi rộng hơn, không giới hạn doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước. Còn hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP có phạm vi áp dụng theo Điều 1 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, theo đó, về phạm vi điều chỉnh, Nghị định này quy định về thực hiện hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. ==>> Hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP không áp dụng đối với hợp đồng ký giữa người lao động và doanh nghiệp. * Về công việc trong hợp đồng: - Hợp đồng theo Bộ luật lao động không hạn chế công việc thực hiện là gì, miễn không phải công việc trái pháp luật; - Hợp đồng theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với một số loại công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP. * Về quyền và nghĩa vụ: - Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lao động ký theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định tại Điều 8 Nghị định này đối với công việc hỗ trợ, phục vụ và quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ. ==>> Khác biệt so với hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động là người lao động ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP có thể thỏa thuận với cơ quan, đơn vị áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. * Tiêu chuẩn của người lao động: Bộ luật lao động 2019 chỉ quy định các điều kiện cơ bản như về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự, còn Nghị định 111/2022/NĐ-CP còn quy định cụ thể điều kiện tại Điều 8 Nghị định này đối với công việc hỗ trợ, phục vụ và quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ, người lao động của hợp đồng lao động ký theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Thủ tục ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP Không có quy định về thủ tục cụ thể tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP, từ các quy định về các công việc thực hiện hợp đồng, hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng,... tại nghị định này mà có thể suy ra thủ tục cơ bản như sau: - Bước 1: Kiểm tra điều kiện: Đối với công việc hỗ trợ, phục vụ, xác định điều kiện theo Điều 6 Nghị định 111/2022/NĐ-CP: + Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu thì ký kết hợp đồng lao động với cá nhân để thực hiện công việc nêu trên. + Nguyên tắc, điều kiện giao kết hợp đồng; nội dung, quyền, trách nhiệm và các quy định khác thực hiện theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. ==>> Đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu thì ký kết hợp đồng lao động với cá nhân để thực hiện công việc nêu trên. ==>> Đơn vị được ký hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ nếu không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ, xác định điều kiện theo Điều 9 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, cụ thể: Đối với Hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập: + Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. + Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. + Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. + Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. + Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 còn số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền giao thì phải thực hiện tuyển dụng đối với số được giao. + Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chính quyền đô thị và nơi thí điểm tổ chức chính quyền đô thị căn cứ vào quy mô dân số, điều kiện về ngân sách, đặc thù về kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc quyết định việc ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị, tổ chức ngoài công lập để thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực giáo dục và y tế tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm không làm tăng tổng chi ngân sách thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý nằm trên địa bàn các địa phương nêu trên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương quyết định. ==>> Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị, không quy định điều kiện cụ thể. - Bước 2: Tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động theo tiêu chuẩn, điều kiện, thỏa thuận quyền và nghĩa vụ các bên theo Điều 8 hoặc Điều 10 Nghị định 111/2022/NĐ-CP
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Tổ chức Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn; (3) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành. Như vậy, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (2) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (3) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; (4) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương; (5) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng; (6) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (2) Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (3) Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, bao gồm: - Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; - Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; - Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; - Hỗ trợ trồng cây phân tán; - Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; - Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (4) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ: - Từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; - Từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; - Lãi tiền gửi; - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
03 tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế từ 15/11/2024
Ngày 30/9/2024, Bộ Y tế ban hành Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế. Thông tư 17/2024/TT-BYT có hiệu lực từ 15/11/2024 Những đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế nào sẽ áp dụng Thông tư 17/2024/TT-BYT? Theo Điều 1 Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau: - Thông tư này quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; dân số, sức khỏe sinh sản; các dịch vụ công khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Thông tư này không áp dụng đối với đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Như vậy, Thông tư 17/2024/TT-BYT sẽ áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế do Bộ Y tế quản lý, không áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. 03 tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế từ 15/11/2024 Theo Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định các tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: (1) Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ: - Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước gồm: nghiên cứu chiến lược, chính sách; thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các hoạt động sự nghiệp công phục vụ chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật; - Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực y tế quy định tại Điều 1 Thông tư 17/2024/TT-BYT; - Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tại khoản này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (2) Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Việc xác định mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP. (3) Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền thành lập: - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Chính phủ; - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập bởi chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ 15/11/2024 thì đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế sẽ được phân loại theo 3 tiêu chí là theo chức năng, nhiệm vụ, theo mức độ tự chủ về tài chính và theo cơ quan có thẩm quyền thành lập. Nguyên tắc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế là gì? Theo Điều 2 Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định về nguyên tắc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế thì việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau: - Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành); một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại. - Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập mới (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập) phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập mới (kể cả trường hợp cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) phải tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư. - Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả thì tổ chức lại hoặc giải thể. Việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định. Như vậy, việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế cũng sẽ áp dụng nguyên tắc chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 được quy định như thế nào? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập Quy định chung về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập (không phân biệt mức độ tự chủ) căn cứ Điều 11 Thông tư 56/2022/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ - Để quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để thực hiện. Khi thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán chi theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy định của pháp luật. - Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo phù hợp với chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của đơn vị sự nghiệp công và nguồn tài chính của đơn vị, trong đó: + Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế và nguồn tài chính, đơn vị xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ; + Đối với chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về nội dung và mức chi; Nội dung mẫu quy chế chi tiêu nội bộ theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này. - Quy chế chi tiêu nội bộ cần được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trước khi ban hành; Đối với các đơn vị sự nghiệp công có thành lập Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường (áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp), đơn vị trình Hội đồng quản lý/Hội đồng trường thông qua dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ trước khi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên; Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các nội dung chi chưa phù hợp với quy định của pháp luật; Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến, Thủ trưởng đơn vị ký ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai thực hiện; đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. - Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, Thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí và các khoản khoán chi khác; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán chi được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định. - Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ chi thường xuyên không giao tự chủ, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ, viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí. Như vậy, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp cần lưu ý các nội dung trên khi xây dựng. Đơn vị sự nghiệp nhóm 3 căn cứ các quy định nào để lập quy chế chi tiêu nội bộ Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 căn cứ các quy định về tự chủ tài chính, phân phối kết quả tài chính trong năm từ Điều 11 đến Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP để lập quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó, việc phân phối kết quả tài chính trong năm được hướng hướng dẫn bởi Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC. Trong đó, Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị nhóm 3 được quy định như sau: - Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau: + Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%; + Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; + Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; + Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành; + Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Sử dụng các Quỹ >> Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có); >> Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác; >> Quỹ khen thưởng: Để thưởng cuối năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định và được ghi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; >> Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; >> Quỹ khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị. Như vậy, Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực xây dựng
Đây là nội dung tại Thông tư 03/2024/TT-BXD hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng. 1. Nguyên tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý Nguyên tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP như sau: - Về nguyên tắc thành lập: + Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng của đơn vị; + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và quy định của pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP. - Về điều kiện thành lập: Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo nguyên tắc như trên được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2024/TT-BXD thì Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực xây dựng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật viên chức, người lao động; tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Quyết định về định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện kế hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Quyết định về chủ trương và trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; Đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc hàng năm, điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định phê duyệt theo thẩm quyền. - Thông qua kế hoạch tài chính, tài chính hàng năm, 3 năm, mức phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập. - Quyết định các vấn đề khác của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Như vậy theo quy định tại Thông tư 03/2024/TT-BXD thì Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực xây dựng có nhiệm vụ quyết định mục tiêu, chiến lược, tổ chức bộ máy và giám sát hoạt động của đơn vị.. Ngoài ra, Hội đồng cũng thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực lưu trữ từ 15/9
Ngày 26/7/2024, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BNV hướng dẫn về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ. Cụ thể, quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BNV sẽ áp dụng với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ bao gồm: - Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương. - Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh. Theo đó, số lượng người làm việc trong 02 đơn vị nêu trên sẽ được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP và các căn cứ sau: - Khối lượng tài liệu. - Số lượng, đặc điểm nguồn nộp lưu. - Loại hình tài liệu. - Tình trạng vật lý của tài liệu. - Đặc điểm ngôn ngữ của tài liệu. - Yêu cầu phát huy giá trị tài liệu. - Yêu cầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ và thực trạng kho lưu trữ chuyên dụng, hạ tầng thông tin và mức độ ứng dụng CNTT. (1) Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ từ 15/9 Cụ thể, số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh được quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BNV như sau: Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương: - Tối thiểu là 24 người. - Tối đa là 90 người. Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh: Tối thiểu là 15 người, số lượng người làm việc tối đa đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 30 người, đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc tỉnh là 22 người. Lưu ý: Số lượng người làm việc nêu trên không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. (2) Xác định số lượng người làm việc tăng thêm so với số lượng người làm việc tối thiểu như thế nào? Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BNV có quy định về tiêu chí xác định số lượng người làm việc tăng thêm so với số lượng người làm việc tối thiểu như sau: Đối với tài liệu lưu trữ giấy: Số lượng tài liệu lưu trữ từ 2.000 mét giá tài liệu trở lên thì cứ 300 mét giá tài liệu được bố trí thêm 01 người. Đối với tài liệu lưu trữ điện tử: Mỗi 01 triệu megabyte thì bố trí 01 người; Số lượng tài liệu ghi âm, ghi hình: mỗi 500 giờ nghe, giờ xem thì bố trí 01 người. Trường hợp là tài liệu lưu trữ Mộc bản thì từ 15.000 tấm trở lên thì cứ 1.500 tấm bố trí thêm 01 người. Trường hợp là Lưu trữ lịch sử có kho lưu trữ chuyên dụng được bố trí thêm tối đa 03 người. Bên cạnh đó, Thông tư 09/2024/TT-BNV cũng nêu rõ, trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc lĩnh vực lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập theo quy định của pháp luật xem xét áp dụng quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BNV để xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư 09/2024/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2024. (3) Tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 12 Luật Lưu trữ 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2024) quy định về quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử như sau: Đối với lưu trữ hiện hành: Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ có thời hạn, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn chưa đến thời hạn nộp vào lưu trữ lịch sử và tài liệu lưu trữ vĩnh viễn không thuộc trường hợp nộp vào lưu trữ lịch sử. Theo đó, việc thực hiện các hoạt động xác định giá trị, thu nộp, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; thực hiện nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn vào lưu trữ lịch sử theo quy định. Đối với lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh: Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ vĩnh viễn và tài liệu lưu trữ khác theo quy định. Việc lưu trữ được thực hiện qua hoạt động thu nộp, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ theo quy định. Theo đó, việc quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử từ 01/7/2025 sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và 2 được xin kinh phí nhà nước để trả lương không?
Sau khi cải cách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 thiếu hụt, không đủ tiền chi trả tiền lương cho viên chức, người lao động được xin kinh phí nhà nước không? (1) Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 là những đơn vị nào? Tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 60/2021/NĐ-CP có quy định đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, 2 như sau: Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1: là đơn vị công tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây: - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị. - Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 2: là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; - Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí (không bao gồm khấu hao tài sản cố định). (2) Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và 2 được xin kinh phí nhà nước để trả lương không? Liên quan đến nội dung này, tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau: Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chế độ tiền thưởng của viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định 60/2021/NĐ-CP (nếu có). Theo đó, việc chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương cho viên chức, người lao động làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP như sau: Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW, đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Như vậy, Nhà nước sẽ không cấp bổ sung kinh phí cho đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 trong việc trả tiền lương cho viên chức, người lao động mà đơn vị phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu và chi trả cho viên chức, người lao động tại đơn vị. (3) Đơn vị sự nghiệp nhóm 1 và nhóm 2 được xin kinh phí trả lương sau khi thực hiện cải cách tiền lương không? Có nhiều đơn vị sự nghiệp công lập lo lắng rằng liệu khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW mà xuất hiện tình trạng thiếu hụt, không đủ tiền chi trả tiền lương cho viên chức, người lao động thì có được xin kinh phí từ Nhà nước không. Để giải đáp thắc mắc trên, theo điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định rằng: Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau: - Đối với đơn vị nhóm 1: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). - Đối với đơn vị nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảo cân đối về lợi ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tài chính được phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷ lệ tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tài chính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, đơn vị sự nghiệp công được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợp đơn vị không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì đơn vị phải hoàn nhập dự phòng. Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền lương cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Dựa theo các quy định trên, khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW, đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 sẽ phải tự mình bảo đảm tiền lương tăng thêm cho viên chức, người lao động, nhà nước sẽ không cấp bổ sung kinh phí cho đơn vị. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 được trả tiền lương cho viên chức, người lao động dựa trên kết quả hoạt động như doanh nghiệp, tuy nhiên phương án tiền lương phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hằng năm.
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi hàng quý?
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần có phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi hàng quý hay không? Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần hàng quý? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2020/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 76/2022/TT-BTC) quy định thực hiện công khai, minh bạch thông tin như sau: Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải thực hiện công bố công khai thông tin về quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 150/2020/NĐ-CP và các nội dung hướng dẫn cụ thể sau: (1) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền về: xử lý tài chính, lao động, đất đai liên quan đến quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Nghị định 150/2020/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải thực hiện công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi. (2) Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo), đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Biểu mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi. Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi gửi nội dung công bố công khai theo một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi qua hệ thống Chính phủ điện tử (trường hợp đơn vị đã được kết nối với hệ thống Chính phủ điện tử). Như vậy, định kỳ hàng quý cụ thể là trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, công bố công khai báo cáo trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi. Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm những gì? Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 111/2020/TT-BTC ( được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 76/2022/TT-BTC) có quy định nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm: - Các khoản nợ mà chủ nợ của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi khi thực hiện đối chiếu xác nhận nợ thuộc một trong các trường hợp sau: + Nợ của các doanh nghiệp đã giải thể hoặc phá sản nhưng không xác định được cơ quan hoặc cá nhân thừa kế nợ theo phương án giải thể, phá sản đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định; + Nợ của các cá nhân đã chết nhưng không xác định được người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế; + Nợ của các chủ nợ khác đã quá hạn nhưng chủ nợ không đến đối chiếu, xác nhận. Trong trường hợp này, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp đến chủ nợ đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm xác định giá trị ít nhất 10 ngày làm việc. - Các khoản kinh phí Ngân sách nhà nước cấp; - Các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài không hoàn lại; - Các khoản phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; - Phần kinh phí của Quỹ đặc thù, Quỹ khác hình thành từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc chênh lệch thu chi của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; - Các khoản nợ không phải thanh toán khác. Như vậy, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm những khoản nêu trên. Tóm lại, định kỳ hàng quý cụ thể là trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo thì đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024
Theo quy định mới nhất, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào những tiêu chí nào? Điều kiện để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Ngày 24/6/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-BKHDT quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê, có hiệu lực từ ngày 10/8/2024. 1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024 1.1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên. (iv) Đơn vị sự nghiệp công lập do Ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Lưu ý: Việc xác định mức tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào 04 tiêu chí nêu trên. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính từ ngày 10/8/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet) 1.2. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (i) và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (ii) mục này. Lưu ý: Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại mục này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định. Như vậy, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trước, sau đó căn cứ vào 03 tiêu chí nêu trên để thực hiện việc phân loại. 2. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (ii) Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản (i) mục này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Tóm lại, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải căn cứ vào các tiêu chí quy định lần lượt tại mục 1 và mục 2 nêu trên. Bên cạnh đó, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cần phải đáp ứng các điều kiện tại khoản (i) mục 3 và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quy định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập là bao nhiêu?
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có bao nhiêu người làm việc? Trường hợp là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thì cần bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Quy định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập là bao nhiêu? Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP có quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập như sau: Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành). Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Trường hợp là các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là phải đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người để hoàn thành nhiệm vụ được giao (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành), số lượng người làm việc là số lượng người được cấp có thẩm quyền giao. (2) Số lượng người làm việc trong Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành là bao nhiêu? Căn cứ Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau: Quyết định thành lập: Người có thẩm quyền quyết định thành lập, số lượng, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. Thẩm quyền thành lập: Dự án sử dụng vốn đầu tư công thì người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện thành lập BPQLCN, BPQLKV để làm chủ đầu tư và quản lý nhiều dự án. Trường hợp Bộ trưởng phân cấp cho Tổng cục trưởng quyết định đầu tư dự án, Bộ trưởng có thể giao thành lập BPQLCN, BPQLKV để quản lý dự án. Dự án sử dụng vốn nhà nước khác: Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập BPQLCN, BPQLKV theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. BPQLCN, BPQLKV do cơ quan có thẩm quyền thành lập là đơn vị sự nghiệp công lập. Số lượng BPQLCN, BPQLKV được thành lập: Do người quyết định thành lập xem xét quyết định dựa trên: - Cấp trung ương: Phù hợp với chuyên ngành hoặc yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng vùng, khu vực. - Cấp tỉnh: Theo chuyên ngành đầu tư xây dựng hoặc khu vực đầu tư. - Cấp huyện: Quản lý dự án do UBND cấp huyện hoặc xã quyết định đầu tư khi có yêu cầu. Hoạt động khác: BPQLCN, BPQLKV được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn khi đáp ứng điều kiện năng lực. Cơ cấu tổ chức: Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, số lượng, quy mô dự án. Trong đó, bao gồm các bộ phận: - Ban giám đốc, giám đốc quản lý dự án và bộ phận trực thuộc. - Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định. - Cán bộ chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Quy chế hoạt động: Do người quyết định thành lập xem xét, quyết định. Quy định rõ các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận chủ đầu tư và bộ phận quản lý dự án. Phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật liên quan. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về số lượng người làm việc trong Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành.
Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào?
Việc xác định hình thức tính lương cho NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp đang là vấn đề quan tâm của nhiều người, cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé (1) NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp là ai? NLĐ làm việc theo hợp đồng 111 là cách gọi “tắt” đối với NLĐ làm các công việc hỗ trợ, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định, NLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ tại đơn vị sự nghiệp bao gồm: - Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP - Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị - Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, NLĐ làm các công việc trên tại đơn vị sự nghiệp công lập được ký kết hợp đồng bằng văn bản, các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: - Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan - Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 sẽ được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ với đơn vị sự nghiệp công lập mà mình làm việc. Từ đây, có nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề hình thức nhận lương đó là: NLĐ sẽ được nhận lương theo bảng lương của công chức, viên chức (vì làm việc trong cơ quan nhà nước) hay nhận lương theo thỏa thuận của hợp đồng (như doanh nghiệp tư nhân)? (2) Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào? Để làm rõ vấn đề này, căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: - Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động - Áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp được thỏa thuận áp dụng một trong hai hình thức trả lương trên. Nếu thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì việc áp dụng đó phải phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà NLĐ làm việc. Bên cạnh đó, nếu áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. (3) Áp dụng bảng lương nào đối với NLĐ nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, NLĐ hợp đồng 111 nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức sẽ được áp dụng theo Bảng 4. >>> Xem chi tiết bảng lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp công lập tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-4.docx Bên cạnh đó, chế độ nâng bậc lương cho NLĐ hợp đồng 111 được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Hy vọng qua bài viết này NLĐ sẽ giải đáp được các thắc mắc của mình về tiền lương thì làm việc theo hợp đồng tại Nghị định 111 ở đơn vị sự nghiệp công lập.
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế như thế nào?
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thông tư 13/2024/TT-BTC Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2024/TT-BTC thì đối tượng áp dụng việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán bao gồm: + Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã; + Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện; + Các đối tượng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng đang áp dụng xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán bao gồm các đơn vị được kể trên và các đối tượng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Nguồn kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức (bao gồm cả viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP), người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung theo quy định của Chính phủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như sau: - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ: Kinh phí thực hiện các chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. - Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: + Đơn vị sử dụng dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên được giao hàng năm (ngoài phần kinh phí ngân sách nhà nước bố trí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại điểm b khoản này) và nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP để chi trả cho các chế độ sau: ++ Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền lương hiện hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. ++ Tiếp tục trả nguyên tiền lương hiện hưởng và kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề và trợ cấp khoản kinh phí học nghề cho đối tượng trong độ tuổi được tạo điều kiện cho đi học nghề quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP; + Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí cùng với nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để thực hiện các chế độ còn lại (ngoài chế độ tại điểm a khoản này) tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP theo nguyên tắc: ++ Đối với đối tượng viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương đảm bảo, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập; ++ Đối với đối tượng viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc các đơn vị địa phương quản lý do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Như vậy, các đối tượng trên đang có hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước và phù hợp với chính sách tinh giản biên chế tại địa phương có thể được hưởng chế độ tinh giản biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước.
Yêu cầu, điều kiện để thi tuyển viên chức năm 2024 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, yêu cầu, điều kiện để thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 10 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. 1. Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức 2010 Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức 2010. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức 2010 được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức 2010 nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo. - Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức: + Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; + Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật; + Có đơn đăng ký dự tuyển; + Có lý lịch rõ ràng; + Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm; + Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; + Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật. - Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. 2. Điều kiện ưu tiên trong tuyển dụng viên chức - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. - Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2. Theo đó, quy định nêu trên hướng dẫn rõ các yêu cầu, điều kiện để thi tuyển viên chức từ năm 2024. Các cá nhân có nhu cầu thi tuyển nên lưu ý.
Thủ tục thi tuyển viên chức năm 2024
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. Bước 1: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 2: Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 3: Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyên do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Bước 4: Tổ chức thi tuyển viên chức: Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau: - Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút. Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc lựa chọn 01 ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II. + Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1. - Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. + Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lựa chọn một trong ba hình thức thi: vấn đáp hoặc thực hành hoặc viết. Trường hợp lựa chọn hình thức thi viết thì được lựa chọn một trong ba hình thức: Trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận. + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật. + Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. + Thang điểm (vấn đáp, thực hành, viết): 100 điểm. + Căn cứ vào nhu cầu và đặc thù của cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi vòng 2 quy định tại khoản này. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức vấn đáp hoặc thực hành. - Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ. Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. + Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Bước 5: Công nhận và thông báo kết quả tuyển dụng viên chức Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ. + Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Bước 7: Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn. Theo đó, Bộ Nội vụ thực hiện hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục thực hiện việc thi tuyển viên chức. Các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện cần lưu ý hướng dẫn.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 do Bộ Y tế ban hành. 1. Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo Điều 8 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023 quy định về Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia như sau: - Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. - Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. - Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và được Giám đốc giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo khoản 1 Điều 2 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023, Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế. Tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024. Theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: * Tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 6 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Về chính trị tư tưởng - Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; - Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; - Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; - Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân; - Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. (2) Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: - Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; - Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; - Không tham vọng quyền lực, không háo danh; - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; - Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; - Thực hiện công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi; - Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. (3) Về năng lực và uy tín: - Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; - Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ; - Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ; - Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. * Tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên (tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ đối với đơn vị hạng I và hạng đặc biệt), có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. (2) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị hoặc có xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền. (3) Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã và đang giữ chức vụ cấp phó đơn vị hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 02 năm. Tóm lại, người được bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024.
Từ 02/7/2024, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Nghị định 56/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ 02/7/2024. Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định 55/2011/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh và quy định thêm đơn vị sự nghiệp công lập là đối tượng điều chỉnh của Nghị định. (1) Quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào? Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP, bổ sung thêm Điều 10a vào Điều 10 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế, cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức, bộ phận pháp chế chuyên trách hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế chuyên trách thực hiện theo quy định tại Nghị định 120/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. - Tổ chức pháp chế, bộ phận pháp chế chuyên trách, viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế cơ quan chủ quản và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập phải thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế hoặc phải bố trí viên chức thực hiện các công tác pháp chế trong đơn vị của mình từ 02/7/2024. (2) Chức năng của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm khoản 3 cho Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc có thêm một tổ chức, bộ phận chuyên trách mảng pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ giúp cho việc giải quyết các vấn đề pháp lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được chính xác và rút ngắn thời gian hơn. (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm Điều 5a vào Điều 5 của Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập, văn bản, hợp đồng theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Tham mưu, tư vấn những vấn đề pháp lý về tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị. - Phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập cho viên chức, người lao động. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị giao hoặc theo quy định của pháp luật. Các thành viên tổ chức pháp chế, bộ phận chuyên trách pháp chế hoặc viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong đơn vị sự nghiệp để đảm bảo công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện đúng với quy định của pháp luật. (4) Bổ sung thêm quy định về trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm Điều 16a vào Điều 16 Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là: - Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người có trách nhiệm tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế và đảm bảo kinh phí cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 56/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 02/7/2024.
Trình tự các bước để giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Trong quá trình hoạt động sẽ có phát sinh những trường hợp mà phải giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Và trình tự thủ tục các bước giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị đề án, tờ trình giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Đề án giải thể đơn vị sự nghiệp công lập gồm những nội dung sau: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc giải thể; - Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác liên quan (nếu có); - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý. Nội dung tờ trình giải thể đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; - Quá trình xây dựng đề án; - Nội dung chính của đề án; - Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ giải thể đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đề án giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; - Tờ trình giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; - Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có) trong trường hợp giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Bước 3: Lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức liên quan Cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải gửi dự thảo đề án, tờ trình và dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập đến các cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật để lấy ý kiến tham gia bằng văn bản đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trước khi gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: gửi lấy ý kiến của các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan liên quan (nếu có); - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: gửi lấy ý kiến của tổ chức tham mưu về lĩnh vực: tổ chức cán bộ, pháp chế, kế hoạch, tài chính và tổ chức liên quan (nếu có); - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: gửi lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực: nội vụ, tư pháp, tài chính, kế hoạch và đầu tư, cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức liên quan (nếu có); - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện: gửi lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về ngành, lĩnh vực: nội vụ, tư pháp, kế hoạch - tài chính, cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức liên quan (nếu có). - Đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài phải lấy thêm ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Bước 4: Gửi hồ sơ Cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể đơn vị sự nghiệp công lập gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan, tổ chức thẩm định; đối với các cơ quan, tổ chức liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan, tổ chức đó vào mục nơi nhận của văn bản hoặc tờ trình đề nghị thành lập (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành). Bước 5: Thẩm định hồ sơ Cơ quan, tổ chức thẩm định sẽ tiến hành thẩm định - Bộ Nội vụ thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; - Vụ (Ban) tổ chức cán bộ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; - Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có quy định của pháp luật chuyên ngành về các tiêu chí, điều kiện hoạt động thì cơ quan thẩm định về các tiêu chí, điều kiện hoạt động này do pháp luật chuyên ngành quy định. Thời hạn giải quyết: Về thẩm định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập - Giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn thẩm định là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể; - Giải thể đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn thẩm định là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể. Về quyết định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập - Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định và trình theo quy định, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phải ra quyết định giải thể. - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập không đồng ý việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thì có ý kiến bằng văn bản (nêu rõ lý do) gửi cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. =>> Theo đó hiện nay thủ tục giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định nêu trên.
Phương pháp tính và tờ khai thuế GTGT đối với cơ sở giáo dục công lập được quy định thế nào?
Cơ sở giáo dục công lập nào thuộc đối tượng chịu thuế GTGT? Tờ khai thuế GTGT đối với cơ sở giáo dục công lập được quy định như thế nào? Đối tượng nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Cơ sở giáo dục công lập nào thuộc đối tượng chịu thuế GTGT? Căn cứ theo Khoản 13 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Khoản 13 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định những đối tượng không chịu thuế GTGT trong lĩnh vực giao dục gồm: - Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm dạy ngoại ngữ, tin học; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao. - Những khoản thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác mà cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. - Các khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên cũng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Ngoài những trường hợp như đã nêu trên thì các đơn vị còn lại vẫn thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. (2) Phương pháp tính và tờ khai thuế GTGT đối với cơ sở giáo dục công lập được quy định như thế nào? Phương pháp tính thuế: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau: “Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.” Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục vừa có hoạt động dạy học, dạy nghề (đối tượng không chịu thuế GTGT) mà vừa cung cấp các hàng hóa, dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề nêu trên (đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Trường hợp ngoài khoản thu từ học phí, nếu đơn vị phát sinh các khoản thu khác chịu thuế GTGT thì đơn vị vẫn phải kê khai thuế GTGT. Trong đó khoản thu từ học phí được kê khai vào chỉ tiêu doanh thu không chịu thuế trên Tờ khai thuế GTGT. Về hồ sơ khai thuế: - Trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp khấu trừ kê khai thì sử dụng Mẫu số 01/GTGT được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/mau-01.doc Mẫu số 01/GTGT - Trường hợp đơn vị tính thuế bằng phương pháp trực tiếp trên doanh thu kê khai thì thực hiện theo Mẫu số 04/GTGT được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/mau-04-to-khai-thue%20.docx Mẫu số 04/GTGT (3) Đối tượng nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên từ hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Như vậy, phương pháp khấu trừ thuế GTGT sẽ được áp dụng đối với những đối tượng như đã nêu trên.
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Danh sách 47 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT
Vừa qua, ngày 10/4/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 298/QĐ-TTg về Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT. Trong đó, từ năm 2024 có tổng cộng 47 đơn vị sự nghiệp công lập. Danh sách 47 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT Theo Điều 1 Quyết định 298/QĐ-TTg, các Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT gồm: 1. Đại học Đà Nẵng. 2. Đại học Huế. 3. Đại học Thái Nguyên. 4. Đại học Bách khoa Hà Nội. 5. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Trường Đại học Cần Thơ. 7. Trường Đại học Đà Lạt. 8. Trường Đại học Đồng Tháp. 9. Trường Đại học Giao thông vận tải. 10. Trường Đại học Hà Nội. 11. Trường Đại học Kiên Giang. 12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 13. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 15. Trường Đại học Mở Hà Nội. 16. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp. 18. Trường Đại học Ngoại thương. 19. Trường Đại học Nha Trang. 20. Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Trường Đại học Quy Nhơn. 22. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 23. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 24. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 25. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 26. Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. 27. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 28. Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội. 29. Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 30. Trường Đại học Tây Bắc. 31. Trường Đại học Tây Nguyên. 32. Trường Đại học Thương mại. 33. Trường Đại học Việt Đức. 34. Trường Đại học Vinh. 35. Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. 36. Học viện Quản lý giáo dục. 37. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 38. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang. 39. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh. 40. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh. 41. Trường Hữu nghị 80. 42. Trường Hữu nghị T78. 43. Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán. 44. Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học. 45. Trung tâm Đào tạo khu vực của SEAMEO tại Việt Nam. 46. Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam. 47. Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo Theo đó, kể từ ngày 10/4/2024 sẽ có 47 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Theo Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. - Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: + Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); + Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập cũng là một pháp nhân, cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước. Xây dựng đơn vị sự nghiệp công lập để làm gì? Theo Điều 10 Luật Viên chức 2010 quy định như sau: - Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm: + Nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; + Bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận. - Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; Tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập. - Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước xây dựng để cung cấp các dịch vụ công, phục vụ nhân dân. Không được xây dựng đơn vị sự nghiệp công lập chỉ để kinh doanh và thu lợi nhuận.
So sánh hợp đồng lao động theo Nghị định 111 và theo Bộ luật lao động?
Hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP và theo Bộ luật lao động 2019 có sự khác biệt nào? Trình tự để đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. So sánh hợp đồng lao động theo Nghị định 111 và theo Bộ luật lao động Hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019 và hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP có một số nội dung khác biệt cơ bản như sau: * Khác nhau về chủ thể ký hợp đồng: - Người sử dụng lao động theo Bộ luật lao động có phạm vi rộng hơn, không giới hạn doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước. Còn hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP có phạm vi áp dụng theo Điều 1 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, theo đó, về phạm vi điều chỉnh, Nghị định này quy định về thực hiện hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. ==>> Hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP không áp dụng đối với hợp đồng ký giữa người lao động và doanh nghiệp. * Về công việc trong hợp đồng: - Hợp đồng theo Bộ luật lao động không hạn chế công việc thực hiện là gì, miễn không phải công việc trái pháp luật; - Hợp đồng theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với một số loại công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP. * Về quyền và nghĩa vụ: - Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lao động ký theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định tại Điều 8 Nghị định này đối với công việc hỗ trợ, phục vụ và quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ. ==>> Khác biệt so với hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động là người lao động ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP có thể thỏa thuận với cơ quan, đơn vị áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. * Tiêu chuẩn của người lao động: Bộ luật lao động 2019 chỉ quy định các điều kiện cơ bản như về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự, còn Nghị định 111/2022/NĐ-CP còn quy định cụ thể điều kiện tại Điều 8 Nghị định này đối với công việc hỗ trợ, phục vụ và quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ, người lao động của hợp đồng lao động ký theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Thủ tục ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP Không có quy định về thủ tục cụ thể tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP, từ các quy định về các công việc thực hiện hợp đồng, hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng,... tại nghị định này mà có thể suy ra thủ tục cơ bản như sau: - Bước 1: Kiểm tra điều kiện: Đối với công việc hỗ trợ, phục vụ, xác định điều kiện theo Điều 6 Nghị định 111/2022/NĐ-CP: + Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu thì ký kết hợp đồng lao động với cá nhân để thực hiện công việc nêu trên. + Nguyên tắc, điều kiện giao kết hợp đồng; nội dung, quyền, trách nhiệm và các quy định khác thực hiện theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. ==>> Đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu thì ký kết hợp đồng lao động với cá nhân để thực hiện công việc nêu trên. ==>> Đơn vị được ký hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ nếu không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ, xác định điều kiện theo Điều 9 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, cụ thể: Đối với Hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập: + Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. + Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. + Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. + Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. + Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 còn số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền giao thì phải thực hiện tuyển dụng đối với số được giao. + Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chính quyền đô thị và nơi thí điểm tổ chức chính quyền đô thị căn cứ vào quy mô dân số, điều kiện về ngân sách, đặc thù về kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc quyết định việc ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị, tổ chức ngoài công lập để thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực giáo dục và y tế tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm không làm tăng tổng chi ngân sách thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý nằm trên địa bàn các địa phương nêu trên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương quyết định. ==>> Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị, không quy định điều kiện cụ thể. - Bước 2: Tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động theo tiêu chuẩn, điều kiện, thỏa thuận quyền và nghĩa vụ các bên theo Điều 8 hoặc Điều 10 Nghị định 111/2022/NĐ-CP
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Nguồn tài chính của Quỹ? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình nào? Tổ chức Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng chuyên môn; (3) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành. Như vậy, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (2) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; (3) Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; (4) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương; (5) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng; (6) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh? 04 Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (2) Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; (3) Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, bao gồm: - Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; - Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; - Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; - Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; - Hỗ trợ trồng cây phân tán; - Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; - Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng; (4) Chi hoạt động của bộ máy Quỹ: - Từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP; - Từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; - Lãi tiền gửi; - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
03 tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế từ 15/11/2024
Ngày 30/9/2024, Bộ Y tế ban hành Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế. Thông tư 17/2024/TT-BYT có hiệu lực từ 15/11/2024 Những đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế nào sẽ áp dụng Thông tư 17/2024/TT-BYT? Theo Điều 1 Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau: - Thông tư này quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; dân số, sức khỏe sinh sản; các dịch vụ công khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Thông tư này không áp dụng đối với đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Như vậy, Thông tư 17/2024/TT-BYT sẽ áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế do Bộ Y tế quản lý, không áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. 03 tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế từ 15/11/2024 Theo Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định các tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: (1) Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ: - Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước gồm: nghiên cứu chiến lược, chính sách; thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các hoạt động sự nghiệp công phục vụ chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật; - Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực y tế quy định tại Điều 1 Thông tư 17/2024/TT-BYT; - Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tại khoản này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (2) Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Việc xác định mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP. (3) Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền thành lập: - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Chính phủ; - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập bởi chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ 15/11/2024 thì đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế sẽ được phân loại theo 3 tiêu chí là theo chức năng, nhiệm vụ, theo mức độ tự chủ về tài chính và theo cơ quan có thẩm quyền thành lập. Nguyên tắc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế là gì? Theo Điều 2 Thông tư 17/2024/TT-BYT quy định về nguyên tắc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế thì việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau: - Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành); một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại. - Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập mới (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập) phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập mới (kể cả trường hợp cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) phải tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư. - Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả thì tổ chức lại hoặc giải thể. Việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định. Như vậy, việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế cũng sẽ áp dụng nguyên tắc chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 được quy định như thế nào? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập Quy định chung về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập (không phân biệt mức độ tự chủ) căn cứ Điều 11 Thông tư 56/2022/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ - Để quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để thực hiện. Khi thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán chi theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy định của pháp luật. - Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo phù hợp với chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của đơn vị sự nghiệp công và nguồn tài chính của đơn vị, trong đó: + Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế và nguồn tài chính, đơn vị xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ; + Đối với chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về nội dung và mức chi; Nội dung mẫu quy chế chi tiêu nội bộ theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này. - Quy chế chi tiêu nội bộ cần được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trước khi ban hành; Đối với các đơn vị sự nghiệp công có thành lập Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường (áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp), đơn vị trình Hội đồng quản lý/Hội đồng trường thông qua dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ trước khi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên; Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các nội dung chi chưa phù hợp với quy định của pháp luật; Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến, Thủ trưởng đơn vị ký ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai thực hiện; đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. - Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, Thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí và các khoản khoán chi khác; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán chi được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định. - Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ chi thường xuyên không giao tự chủ, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ, viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí. Như vậy, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp cần lưu ý các nội dung trên khi xây dựng. Đơn vị sự nghiệp nhóm 3 căn cứ các quy định nào để lập quy chế chi tiêu nội bộ Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 căn cứ các quy định về tự chủ tài chính, phân phối kết quả tài chính trong năm từ Điều 11 đến Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP để lập quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó, việc phân phối kết quả tài chính trong năm được hướng hướng dẫn bởi Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC. Trong đó, Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị nhóm 3 được quy định như sau: - Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau: + Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%; + Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; + Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; + Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành; + Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Sử dụng các Quỹ >> Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có); >> Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác; >> Quỹ khen thưởng: Để thưởng cuối năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định và được ghi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; >> Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; >> Quỹ khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị. Như vậy, Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực xây dựng
Đây là nội dung tại Thông tư 03/2024/TT-BXD hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng. 1. Nguyên tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý Nguyên tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP như sau: - Về nguyên tắc thành lập: + Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng của đơn vị; + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và quy định của pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP. - Về điều kiện thành lập: Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo nguyên tắc như trên được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2024/TT-BXD thì Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực xây dựng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Quyết định chủ trương về xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật viên chức, người lao động; tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn lực cần thiết để phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Quyết định về định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện kế hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ trong các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Quyết định về chủ trương và trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông qua việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập; Đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc hàng năm, điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định phê duyệt theo thẩm quyền. - Thông qua kế hoạch tài chính, tài chính hàng năm, 3 năm, mức phí của các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo quyết toán tài chính hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập. - Quyết định các vấn đề khác của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Như vậy theo quy định tại Thông tư 03/2024/TT-BXD thì Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực xây dựng có nhiệm vụ quyết định mục tiêu, chiến lược, tổ chức bộ máy và giám sát hoạt động của đơn vị.. Ngoài ra, Hội đồng cũng thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực lưu trữ từ 15/9
Ngày 26/7/2024, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BNV hướng dẫn về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ. Cụ thể, quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BNV sẽ áp dụng với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ bao gồm: - Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương. - Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh. Theo đó, số lượng người làm việc trong 02 đơn vị nêu trên sẽ được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP và các căn cứ sau: - Khối lượng tài liệu. - Số lượng, đặc điểm nguồn nộp lưu. - Loại hình tài liệu. - Tình trạng vật lý của tài liệu. - Đặc điểm ngôn ngữ của tài liệu. - Yêu cầu phát huy giá trị tài liệu. - Yêu cầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ và thực trạng kho lưu trữ chuyên dụng, hạ tầng thông tin và mức độ ứng dụng CNTT. (1) Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ từ 15/9 Cụ thể, số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh được quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BNV như sau: Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương: - Tối thiểu là 24 người. - Tối đa là 90 người. Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh: Tối thiểu là 15 người, số lượng người làm việc tối đa đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 30 người, đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc tỉnh là 22 người. Lưu ý: Số lượng người làm việc nêu trên không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. (2) Xác định số lượng người làm việc tăng thêm so với số lượng người làm việc tối thiểu như thế nào? Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BNV có quy định về tiêu chí xác định số lượng người làm việc tăng thêm so với số lượng người làm việc tối thiểu như sau: Đối với tài liệu lưu trữ giấy: Số lượng tài liệu lưu trữ từ 2.000 mét giá tài liệu trở lên thì cứ 300 mét giá tài liệu được bố trí thêm 01 người. Đối với tài liệu lưu trữ điện tử: Mỗi 01 triệu megabyte thì bố trí 01 người; Số lượng tài liệu ghi âm, ghi hình: mỗi 500 giờ nghe, giờ xem thì bố trí 01 người. Trường hợp là tài liệu lưu trữ Mộc bản thì từ 15.000 tấm trở lên thì cứ 1.500 tấm bố trí thêm 01 người. Trường hợp là Lưu trữ lịch sử có kho lưu trữ chuyên dụng được bố trí thêm tối đa 03 người. Bên cạnh đó, Thông tư 09/2024/TT-BNV cũng nêu rõ, trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc lĩnh vực lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập theo quy định của pháp luật xem xét áp dụng quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BNV để xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư 09/2024/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2024. (3) Tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 12 Luật Lưu trữ 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2024) quy định về quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử như sau: Đối với lưu trữ hiện hành: Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ có thời hạn, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn chưa đến thời hạn nộp vào lưu trữ lịch sử và tài liệu lưu trữ vĩnh viễn không thuộc trường hợp nộp vào lưu trữ lịch sử. Theo đó, việc thực hiện các hoạt động xác định giá trị, thu nộp, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; thực hiện nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn vào lưu trữ lịch sử theo quy định. Đối với lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh: Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ vĩnh viễn và tài liệu lưu trữ khác theo quy định. Việc lưu trữ được thực hiện qua hoạt động thu nộp, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ theo quy định. Theo đó, việc quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử từ 01/7/2025 sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và 2 được xin kinh phí nhà nước để trả lương không?
Sau khi cải cách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 thiếu hụt, không đủ tiền chi trả tiền lương cho viên chức, người lao động được xin kinh phí nhà nước không? (1) Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 là những đơn vị nào? Tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 60/2021/NĐ-CP có quy định đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, 2 như sau: Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1: là đơn vị công tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây: - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị. - Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 2: là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; - Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí (không bao gồm khấu hao tài sản cố định). (2) Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và 2 được xin kinh phí nhà nước để trả lương không? Liên quan đến nội dung này, tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau: Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chế độ tiền thưởng của viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định 60/2021/NĐ-CP (nếu có). Theo đó, việc chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương cho viên chức, người lao động làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP như sau: Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW, đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Như vậy, Nhà nước sẽ không cấp bổ sung kinh phí cho đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 trong việc trả tiền lương cho viên chức, người lao động mà đơn vị phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu và chi trả cho viên chức, người lao động tại đơn vị. (3) Đơn vị sự nghiệp nhóm 1 và nhóm 2 được xin kinh phí trả lương sau khi thực hiện cải cách tiền lương không? Có nhiều đơn vị sự nghiệp công lập lo lắng rằng liệu khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW mà xuất hiện tình trạng thiếu hụt, không đủ tiền chi trả tiền lương cho viên chức, người lao động thì có được xin kinh phí từ Nhà nước không. Để giải đáp thắc mắc trên, theo điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định rằng: Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau: - Đối với đơn vị nhóm 1: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). - Đối với đơn vị nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảo cân đối về lợi ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tài chính được phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷ lệ tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tài chính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, đơn vị sự nghiệp công được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợp đơn vị không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì đơn vị phải hoàn nhập dự phòng. Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền lương cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Dựa theo các quy định trên, khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW, đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 sẽ phải tự mình bảo đảm tiền lương tăng thêm cho viên chức, người lao động, nhà nước sẽ không cấp bổ sung kinh phí cho đơn vị. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và nhóm 2 được trả tiền lương cho viên chức, người lao động dựa trên kết quả hoạt động như doanh nghiệp, tuy nhiên phương án tiền lương phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hằng năm.
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi hàng quý?
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần có phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi hàng quý hay không? Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần hàng quý? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2020/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 76/2022/TT-BTC) quy định thực hiện công khai, minh bạch thông tin như sau: Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải thực hiện công bố công khai thông tin về quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 150/2020/NĐ-CP và các nội dung hướng dẫn cụ thể sau: (1) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền về: xử lý tài chính, lao động, đất đai liên quan đến quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Nghị định 150/2020/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải thực hiện công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi. (2) Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo), đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Biểu mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi. Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi gửi nội dung công bố công khai theo một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi qua hệ thống Chính phủ điện tử (trường hợp đơn vị đã được kết nối với hệ thống Chính phủ điện tử). Như vậy, định kỳ hàng quý cụ thể là trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, công bố công khai báo cáo trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi. Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm những gì? Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 111/2020/TT-BTC ( được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 76/2022/TT-BTC) có quy định nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm: - Các khoản nợ mà chủ nợ của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi khi thực hiện đối chiếu xác nhận nợ thuộc một trong các trường hợp sau: + Nợ của các doanh nghiệp đã giải thể hoặc phá sản nhưng không xác định được cơ quan hoặc cá nhân thừa kế nợ theo phương án giải thể, phá sản đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định; + Nợ của các cá nhân đã chết nhưng không xác định được người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế; + Nợ của các chủ nợ khác đã quá hạn nhưng chủ nợ không đến đối chiếu, xác nhận. Trong trường hợp này, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp đến chủ nợ đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm xác định giá trị ít nhất 10 ngày làm việc. - Các khoản kinh phí Ngân sách nhà nước cấp; - Các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài không hoàn lại; - Các khoản phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; - Phần kinh phí của Quỹ đặc thù, Quỹ khác hình thành từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc chênh lệch thu chi của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; - Các khoản nợ không phải thanh toán khác. Như vậy, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm những khoản nêu trên. Tóm lại, định kỳ hàng quý cụ thể là trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo thì đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024
Theo quy định mới nhất, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào những tiêu chí nào? Điều kiện để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Ngày 24/6/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-BKHDT quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê, có hiệu lực từ ngày 10/8/2024. 1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 10/8/2024 1.1. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên. (iv) Đơn vị sự nghiệp công lập do Ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Lưu ý: Việc xác định mức tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được căn cứ vào 04 tiêu chí nêu trên. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính từ ngày 10/8/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet) 1.2. Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: (i) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (iii) Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (i) và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản (ii) mục này. Lưu ý: Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại mục này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định. Như vậy, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trước, sau đó căn cứ vào 03 tiêu chí nêu trên để thực hiện việc phân loại. 2. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BKHDT, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (ii) Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản (i) mục này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Tóm lại, để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ về tài chính và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ thì phải căn cứ vào các tiêu chí quy định lần lượt tại mục 1 và mục 2 nêu trên. Bên cạnh đó, để thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cần phải đáp ứng các điều kiện tại khoản (i) mục 3 và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quy định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập là bao nhiêu?
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có bao nhiêu người làm việc? Trường hợp là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thì cần bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Quy định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập là bao nhiêu? Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP có quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập như sau: Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành). Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Trường hợp là các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là phải đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người để hoàn thành nhiệm vụ được giao (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành), số lượng người làm việc là số lượng người được cấp có thẩm quyền giao. (2) Số lượng người làm việc trong Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành là bao nhiêu? Căn cứ Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau: Quyết định thành lập: Người có thẩm quyền quyết định thành lập, số lượng, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. Thẩm quyền thành lập: Dự án sử dụng vốn đầu tư công thì người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện thành lập BPQLCN, BPQLKV để làm chủ đầu tư và quản lý nhiều dự án. Trường hợp Bộ trưởng phân cấp cho Tổng cục trưởng quyết định đầu tư dự án, Bộ trưởng có thể giao thành lập BPQLCN, BPQLKV để quản lý dự án. Dự án sử dụng vốn nhà nước khác: Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập BPQLCN, BPQLKV theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. BPQLCN, BPQLKV do cơ quan có thẩm quyền thành lập là đơn vị sự nghiệp công lập. Số lượng BPQLCN, BPQLKV được thành lập: Do người quyết định thành lập xem xét quyết định dựa trên: - Cấp trung ương: Phù hợp với chuyên ngành hoặc yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng vùng, khu vực. - Cấp tỉnh: Theo chuyên ngành đầu tư xây dựng hoặc khu vực đầu tư. - Cấp huyện: Quản lý dự án do UBND cấp huyện hoặc xã quyết định đầu tư khi có yêu cầu. Hoạt động khác: BPQLCN, BPQLKV được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn khi đáp ứng điều kiện năng lực. Cơ cấu tổ chức: Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, số lượng, quy mô dự án. Trong đó, bao gồm các bộ phận: - Ban giám đốc, giám đốc quản lý dự án và bộ phận trực thuộc. - Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định. - Cán bộ chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Quy chế hoạt động: Do người quyết định thành lập xem xét, quyết định. Quy định rõ các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận chủ đầu tư và bộ phận quản lý dự án. Phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật liên quan. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về số lượng người làm việc trong Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành.
Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào?
Việc xác định hình thức tính lương cho NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp đang là vấn đề quan tâm của nhiều người, cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé (1) NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp là ai? NLĐ làm việc theo hợp đồng 111 là cách gọi “tắt” đối với NLĐ làm các công việc hỗ trợ, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định, NLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ tại đơn vị sự nghiệp bao gồm: - Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP - Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị - Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, NLĐ làm các công việc trên tại đơn vị sự nghiệp công lập được ký kết hợp đồng bằng văn bản, các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: - Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan - Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 sẽ được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ với đơn vị sự nghiệp công lập mà mình làm việc. Từ đây, có nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề hình thức nhận lương đó là: NLĐ sẽ được nhận lương theo bảng lương của công chức, viên chức (vì làm việc trong cơ quan nhà nước) hay nhận lương theo thỏa thuận của hợp đồng (như doanh nghiệp tư nhân)? (2) Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào? Để làm rõ vấn đề này, căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: - Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động - Áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp được thỏa thuận áp dụng một trong hai hình thức trả lương trên. Nếu thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì việc áp dụng đó phải phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà NLĐ làm việc. Bên cạnh đó, nếu áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. (3) Áp dụng bảng lương nào đối với NLĐ nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, NLĐ hợp đồng 111 nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức sẽ được áp dụng theo Bảng 4. >>> Xem chi tiết bảng lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp công lập tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-4.docx Bên cạnh đó, chế độ nâng bậc lương cho NLĐ hợp đồng 111 được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Hy vọng qua bài viết này NLĐ sẽ giải đáp được các thắc mắc của mình về tiền lương thì làm việc theo hợp đồng tại Nghị định 111 ở đơn vị sự nghiệp công lập.
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế như thế nào?
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thông tư 13/2024/TT-BTC Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2024/TT-BTC thì đối tượng áp dụng việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán bao gồm: + Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã; + Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện; + Các đối tượng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng đang áp dụng xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán bao gồm các đơn vị được kể trên và các đối tượng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Nguồn kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức (bao gồm cả viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP), người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung theo quy định của Chính phủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như sau: - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ: Kinh phí thực hiện các chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. - Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: + Đơn vị sử dụng dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên được giao hàng năm (ngoài phần kinh phí ngân sách nhà nước bố trí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại điểm b khoản này) và nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP để chi trả cho các chế độ sau: ++ Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền lương hiện hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. ++ Tiếp tục trả nguyên tiền lương hiện hưởng và kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề và trợ cấp khoản kinh phí học nghề cho đối tượng trong độ tuổi được tạo điều kiện cho đi học nghề quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP; + Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí cùng với nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để thực hiện các chế độ còn lại (ngoài chế độ tại điểm a khoản này) tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP theo nguyên tắc: ++ Đối với đối tượng viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương đảm bảo, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập; ++ Đối với đối tượng viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc các đơn vị địa phương quản lý do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Như vậy, các đối tượng trên đang có hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước và phù hợp với chính sách tinh giản biên chế tại địa phương có thể được hưởng chế độ tinh giản biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước.
Yêu cầu, điều kiện để thi tuyển viên chức năm 2024 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, yêu cầu, điều kiện để thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 10 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. 1. Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức 2010 Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức 2010. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức 2010 được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức 2010 nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo. - Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức: + Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; + Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật; + Có đơn đăng ký dự tuyển; + Có lý lịch rõ ràng; + Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm; + Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; + Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật. - Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. 2. Điều kiện ưu tiên trong tuyển dụng viên chức - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. - Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2. Theo đó, quy định nêu trên hướng dẫn rõ các yêu cầu, điều kiện để thi tuyển viên chức từ năm 2024. Các cá nhân có nhu cầu thi tuyển nên lưu ý.
Thủ tục thi tuyển viên chức năm 2024
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. Bước 1: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 2: Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 3: Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyên do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Bước 4: Tổ chức thi tuyển viên chức: Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau: - Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút. Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc lựa chọn 01 ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II. + Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1. - Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. + Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lựa chọn một trong ba hình thức thi: vấn đáp hoặc thực hành hoặc viết. Trường hợp lựa chọn hình thức thi viết thì được lựa chọn một trong ba hình thức: Trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận. + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật. + Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. + Thang điểm (vấn đáp, thực hành, viết): 100 điểm. + Căn cứ vào nhu cầu và đặc thù của cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi vòng 2 quy định tại khoản này. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức vấn đáp hoặc thực hành. - Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ. Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. + Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Bước 5: Công nhận và thông báo kết quả tuyển dụng viên chức Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ. + Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Bước 7: Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn. Theo đó, Bộ Nội vụ thực hiện hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục thực hiện việc thi tuyển viên chức. Các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện cần lưu ý hướng dẫn.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 do Bộ Y tế ban hành. 1. Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo Điều 8 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023 quy định về Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia như sau: - Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. - Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. - Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và được Giám đốc giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia Theo khoản 1 Điều 2 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 2233/QĐ-BYT năm 2023, Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế. Tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024. Theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: * Tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 6 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Về chính trị tư tưởng - Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; - Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; - Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; - Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân; - Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. (2) Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: - Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; - Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; - Không tham vọng quyền lực, không háo danh; - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; - Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; - Thực hiện công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi; - Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. (3) Về năng lực và uy tín: - Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; - Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ; - Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ; - Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. * Tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 7 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 như sau: (1) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên (tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ đối với đơn vị hạng I và hạng đặc biệt), có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. (2) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị hoặc có xác nhận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cấp có thẩm quyền. (3) Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã và đang giữ chức vụ cấp phó đơn vị hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 02 năm. Tóm lại, người được bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Trung tâm thông tin y tế Quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024.
Từ 02/7/2024, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Nghị định 56/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ 02/7/2024. Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định 55/2011/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh và quy định thêm đơn vị sự nghiệp công lập là đối tượng điều chỉnh của Nghị định. (1) Quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào? Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP, bổ sung thêm Điều 10a vào Điều 10 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế, cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức, bộ phận pháp chế chuyên trách hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế chuyên trách thực hiện theo quy định tại Nghị định 120/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. - Tổ chức pháp chế, bộ phận pháp chế chuyên trách, viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế cơ quan chủ quản và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập phải thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế hoặc phải bố trí viên chức thực hiện các công tác pháp chế trong đơn vị của mình từ 02/7/2024. (2) Chức năng của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm khoản 3 cho Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc có thêm một tổ chức, bộ phận chuyên trách mảng pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ giúp cho việc giải quyết các vấn đề pháp lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được chính xác và rút ngắn thời gian hơn. (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm Điều 5a vào Điều 5 của Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập, văn bản, hợp đồng theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Tham mưu, tư vấn những vấn đề pháp lý về tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị. - Phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập cho viên chức, người lao động. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị giao hoặc theo quy định của pháp luật. Các thành viên tổ chức pháp chế, bộ phận chuyên trách pháp chế hoặc viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong đơn vị sự nghiệp để đảm bảo công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện đúng với quy định của pháp luật. (4) Bổ sung thêm quy định về trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm Điều 16a vào Điều 16 Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là: - Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người có trách nhiệm tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế và đảm bảo kinh phí cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 56/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 02/7/2024.
Trình tự các bước để giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Trong quá trình hoạt động sẽ có phát sinh những trường hợp mà phải giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Và trình tự thủ tục các bước giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị đề án, tờ trình giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Đề án giải thể đơn vị sự nghiệp công lập gồm những nội dung sau: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc giải thể; - Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác liên quan (nếu có); - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý. Nội dung tờ trình giải thể đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; - Quá trình xây dựng đề án; - Nội dung chính của đề án; - Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ giải thể đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đề án giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; - Tờ trình giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; - Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có) trong trường hợp giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Bước 3: Lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức liên quan Cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải gửi dự thảo đề án, tờ trình và dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập đến các cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật để lấy ý kiến tham gia bằng văn bản đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trước khi gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: gửi lấy ý kiến của các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan liên quan (nếu có); - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: gửi lấy ý kiến của tổ chức tham mưu về lĩnh vực: tổ chức cán bộ, pháp chế, kế hoạch, tài chính và tổ chức liên quan (nếu có); - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: gửi lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực: nội vụ, tư pháp, tài chính, kế hoạch và đầu tư, cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức liên quan (nếu có); - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện: gửi lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về ngành, lĩnh vực: nội vụ, tư pháp, kế hoạch - tài chính, cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức liên quan (nếu có). - Đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài phải lấy thêm ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Bước 4: Gửi hồ sơ Cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể đơn vị sự nghiệp công lập gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan, tổ chức thẩm định; đối với các cơ quan, tổ chức liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan, tổ chức đó vào mục nơi nhận của văn bản hoặc tờ trình đề nghị thành lập (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành). Bước 5: Thẩm định hồ sơ Cơ quan, tổ chức thẩm định sẽ tiến hành thẩm định - Bộ Nội vụ thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; - Vụ (Ban) tổ chức cán bộ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; - Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có quy định của pháp luật chuyên ngành về các tiêu chí, điều kiện hoạt động thì cơ quan thẩm định về các tiêu chí, điều kiện hoạt động này do pháp luật chuyên ngành quy định. Thời hạn giải quyết: Về thẩm định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập - Giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn thẩm định là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể; - Giải thể đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn thẩm định là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể. Về quyết định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập - Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định và trình theo quy định, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phải ra quyết định giải thể. - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập không đồng ý việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thì có ý kiến bằng văn bản (nêu rõ lý do) gửi cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. =>> Theo đó hiện nay thủ tục giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định nêu trên.
Phương pháp tính và tờ khai thuế GTGT đối với cơ sở giáo dục công lập được quy định thế nào?
Cơ sở giáo dục công lập nào thuộc đối tượng chịu thuế GTGT? Tờ khai thuế GTGT đối với cơ sở giáo dục công lập được quy định như thế nào? Đối tượng nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Cơ sở giáo dục công lập nào thuộc đối tượng chịu thuế GTGT? Căn cứ theo Khoản 13 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Khoản 13 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định những đối tượng không chịu thuế GTGT trong lĩnh vực giao dục gồm: - Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm dạy ngoại ngữ, tin học; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao. - Những khoản thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác mà cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. - Các khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên cũng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Ngoài những trường hợp như đã nêu trên thì các đơn vị còn lại vẫn thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. (2) Phương pháp tính và tờ khai thuế GTGT đối với cơ sở giáo dục công lập được quy định như thế nào? Phương pháp tính thuế: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau: “Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.” Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục vừa có hoạt động dạy học, dạy nghề (đối tượng không chịu thuế GTGT) mà vừa cung cấp các hàng hóa, dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề nêu trên (đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Trường hợp ngoài khoản thu từ học phí, nếu đơn vị phát sinh các khoản thu khác chịu thuế GTGT thì đơn vị vẫn phải kê khai thuế GTGT. Trong đó khoản thu từ học phí được kê khai vào chỉ tiêu doanh thu không chịu thuế trên Tờ khai thuế GTGT. Về hồ sơ khai thuế: - Trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp khấu trừ kê khai thì sử dụng Mẫu số 01/GTGT được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/mau-01.doc Mẫu số 01/GTGT - Trường hợp đơn vị tính thuế bằng phương pháp trực tiếp trên doanh thu kê khai thì thực hiện theo Mẫu số 04/GTGT được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/mau-04-to-khai-thue%20.docx Mẫu số 04/GTGT (3) Đối tượng nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên từ hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Như vậy, phương pháp khấu trừ thuế GTGT sẽ được áp dụng đối với những đối tượng như đã nêu trên.
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Danh sách 47 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT
Vừa qua, ngày 10/4/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 298/QĐ-TTg về Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT. Trong đó, từ năm 2024 có tổng cộng 47 đơn vị sự nghiệp công lập. Danh sách 47 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT Theo Điều 1 Quyết định 298/QĐ-TTg, các Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT gồm: 1. Đại học Đà Nẵng. 2. Đại học Huế. 3. Đại học Thái Nguyên. 4. Đại học Bách khoa Hà Nội. 5. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Trường Đại học Cần Thơ. 7. Trường Đại học Đà Lạt. 8. Trường Đại học Đồng Tháp. 9. Trường Đại học Giao thông vận tải. 10. Trường Đại học Hà Nội. 11. Trường Đại học Kiên Giang. 12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 13. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 15. Trường Đại học Mở Hà Nội. 16. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp. 18. Trường Đại học Ngoại thương. 19. Trường Đại học Nha Trang. 20. Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Trường Đại học Quy Nhơn. 22. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 23. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 24. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 25. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 26. Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. 27. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 28. Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội. 29. Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 30. Trường Đại học Tây Bắc. 31. Trường Đại học Tây Nguyên. 32. Trường Đại học Thương mại. 33. Trường Đại học Việt Đức. 34. Trường Đại học Vinh. 35. Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. 36. Học viện Quản lý giáo dục. 37. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 38. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang. 39. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh. 40. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh. 41. Trường Hữu nghị 80. 42. Trường Hữu nghị T78. 43. Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán. 44. Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học. 45. Trung tâm Đào tạo khu vực của SEAMEO tại Việt Nam. 46. Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam. 47. Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo Theo đó, kể từ ngày 10/4/2024 sẽ có 47 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Theo Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. - Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: + Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); + Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập cũng là một pháp nhân, cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước. Xây dựng đơn vị sự nghiệp công lập để làm gì? Theo Điều 10 Luật Viên chức 2010 quy định như sau: - Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm: + Nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; + Bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận. - Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; Tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập. - Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước xây dựng để cung cấp các dịch vụ công, phục vụ nhân dân. Không được xây dựng đơn vị sự nghiệp công lập chỉ để kinh doanh và thu lợi nhuận.