Thủ tục bổ sung ngành nghề cho đơn vị sự nghiệp công lập
Việc bổ sung ngành nghề hoạt động là một nhu cầu thường gặp của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, mở rộng quy mô hoạt động hoặc tận dụng cơ hội phát triển. (1) Điều kiện được bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khi muốn bổ sung ngành nghề, đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng quy định về số lượng người làm việc tối thiểu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP; - Không đáp ứng đủ các tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Việc tổ chức lại các đơn vị đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị; trường hợp thực hiện hợp nhất, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hợp nhất, sáp nhập được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài, ngoài việc đáp ứng một trong các điều kiện trên, khi tổ chức lại thì cần phải bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc tổ chức lại và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đơn thuần là một quy trình hành chính mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện được tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp và sự phù hợp đối với quy hoạch ngành của quốc gia. (2) Hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; Theo đó, Điều 16 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải có các nội dung sau: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; - Mục tiêu, phạm vi hoạt động và danh mục dịch vụ sự nghiệp công đơn vị dự kiến cung cấp; - Loại hình và tên gọi của đơn vị sự nghiệp công lập; - Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; - Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động và mức độ tự chủ tài chính; - Báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập; - Dự kiến về nhân sự (trong đó xác định rõ số lượng cấp phó của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết của bộ quản lý ngành, lĩnh vực); vị trí việc làm, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc, trang thiết bị và phương tiện làm việc cần thiết; - Phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; - Kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có); - Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực. - Thực trạng tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi tổ chức lại; - Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có); - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý. Đối với nội dung tại Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện như đối với Tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 9 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (3) Trình tự, thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, khi chuẩn bị đủ các thành phần hồ sơ, đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập theo các bước sau: Bước 1: Lấy ý kiến tham gia Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi Dự thảo Đề án, Tờ trình và Dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản trước khi gửi đến cơ quan thẩm quyền thẩm định. Bước 2: Gửi hồ sơ thẩm định Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi 01 bộ hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (bản chính) đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 120/2020/NĐ-CP để thẩm định. Bước 3: Thẩm định hồ sơ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ tổ chức lại của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong trường hợp có vấn đề chưa rõ hoặc ý kiến khác nhau, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải cung cấp văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền, cơ quan thẩm định tổ chức họp với các cơ quan liên quan để làm rõ và báo cáo cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định. - Thời hạn thẩm định: + 15 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, + 10 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp không thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bước 4: Xử lý hồ sơ - Đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định và trình theo quy định thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định không đồng ý cho tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. - Thời hạn thực hiện: 25 ngày làm việc, kể từ khi đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về thời hạn thẩm định và quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, với vai trò là người lãnh đạo, điều hành đơn vị, liệu có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp như những người lao động khác không? (1) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Dựa theo quy định về đối tượng phải tham gia BHTN nêu trên, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thuộc diện bắt buộc phải tham gia BHTN. Theo đó, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cũng là viên chức, làm việc theo chế độ hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp là đối tượng phải tham gia BHTN. Lưu ý: Người lao động (tức viên chức) thuộc quy định nêu trên đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. (2) Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 định nghĩa, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Theo đó, các chế độ hỗ trợ của BHTN bao gồm: - Trợ cấp thất nghiệp. - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. - Hỗ trợ Học nghề. - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. (căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013) Như vậy, có thể hiểu, BHTN là một chính sách xã hội quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp họ gặp phải tình trạng thất nghiệp. Chế độ này không chỉ giúp người lao động có một khoản thu nhập tạm thời trong thời gian tìm kiếm việc làm mới mà còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ để họ sớm trở lại thị trường lao động. Đây không chỉ là một biện pháp hỗ trợ tài chính cho người lao động mà còn là một công cụ quan trọng giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ổn định thị trường lao động trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. (3) Nguyên tắc của BHTN là gì? Theo quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013, việc tham gia BHTN phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN. - Mức đóng BHTN được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. - Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHTN. - Việc thực hiện BHTN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. - Quỹ BHTN được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ. Theo đó, việc đặt ra các nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách BHTN, tạo nền tảng cho việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và góp phần xây dựng một hệ thống bảo vệ xã hội bền vững, hỗ trợ người lao động trong những thời điểm khó khăn. Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả của BHTN và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không?
Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập với mục tiêu cung cấp các dịch vụ công, hoạt động bằng ngân sách nhà nước. Vậy liệu các đơn vị này có phải chịu nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp như các doanh nghiệp khác hay không? (1) Đơn vị sự nghiệp có phải nộp thuế TNDN không? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Như vậy, đơn vị sự nghiệp cũng là trong các đối tượng phải đóng thuế TNDN khi có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Điều này có nghĩa là nếu đơn vị sự nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh và tạo ra thu nhập, họ sẽ phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật. (2) Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không? Theo đó, Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Cụ thể, các khoản thu nhập khác tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; - Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác; - Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu; - Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; - Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; - Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; - Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra; - Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được; - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ. - Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên thì khoản ngân sách được nhà nước cấp cho đơn vị sự nghiệp thường không thuộc trường hợp thu nhập chịu thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu đơn vị sự nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tạo ra thu nhập từ những hoạt động này, thì thu nhập từ các hoạt động đó sẽ bị tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp đơn vị sự nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN, còn các khoản dó ngân sách nhà nước cấp sẽ không bị đánh thuế.
So sánh quy định cũ mới về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 2024
Nghị định 114/2024/NĐ-CP ban hành có sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2017/NĐ-CP, theo đó sửa đổi quy định về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, nội dung sau sửa đổi có gì mới? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. Quy định mới về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 2024 Theo Khoản 30 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP như sau: - Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp phải lập thành dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan. - Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc trường hợp phải lập thành dự án được thực hiện như sau: + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản này. + Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP. + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm: >> Tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô). >> Tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. - Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định tại Chương VI Nghị định số 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP. Như vậy, quy định mới có nội dung như trên. So sánh quy định cũ mới về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 2024 Điểm mới: Nghị định 114/2024/NĐ-CP thay đổi quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không phải lập thành dự án, cụ thể: Quy định cũ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định 151/2017/NĐ-CP - tức trừ trường hợp: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Quy định mới: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều 37 Nghị định 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP - tức trừ trường hợp: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm đối với tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô). Tương tự với quy định về thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Theo quy định cũ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Quy định mới chia làm hai trường hợp, cụ thể: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm: + Tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô). + Tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Quy định mới không còn đề cập trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định nào. Bổ sung quy định mới về mua sắm tài sản công là vật tiêu hao của đơn vị sự nghiệp công lập Theo Khoản 31 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP: Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như sau: - Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 3a Nghị định này. Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. - Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao: + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. + Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị. Như vậy, tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP, không có quy định hướng dẫn mua sắm là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như trên, từ ngày 30/10/2024, đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng quy định Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập tại Khoản 31 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP để thực hiện việc mua sắm.
Tiền lương trích quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp nhóm 2 có bao gồm phụ cấp, trợ cấp không?
Trích quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công tự chủ chi thường xuyên (nhóm 2) tối đa 03 tháng có được tính các khoản phụ cấp không hay chỉ tiền lương, tiền công? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị sự nghiệp nhóm 2 Điều này có được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC: Theo đó: Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định (nếu có), nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo quy định tại Điều 14 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2) ... Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau: - Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW): + Quỹ tiền lương, tiền công làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 bao gồm: >> Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công theo số lượng người làm việc trong đơn vị quy định tại Điều 9 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định; tiền lương của lao động hợp đồng theo quy định (nếu có); >> Tiền lương tăng thêm do nâng bậc lương theo niên hạn và nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị theo quy định (nếu có); >> Tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có); + Về tạm trích các Quỹ và thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm trong năm đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3: Căn cứ dự toán thu, chi của năm; kết quả hoạt động tài chính của quý trước (trong trường hợp quý đầu tiên của năm kế hoạch, đơn vị căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của quý IV năm trước liền kề), đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 tự xác định chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ hàng quý (nếu có), thực hiện tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi hàng quý (tối đa không vượt quá 70% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý) để chi trả cho người lao động theo quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết thúc năm ngân sách, trước ngày 31 tháng 01 năm sau, đơn vị tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ và trích lập các Quỹ theo quy định. Trong đó đối với Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: - Trường hợp đơn vị đã tạm trích các Quỹ thấp hơn số được trích lập theo quy định, đơn vị được tiếp tục trích bổ sung để thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động hoặc để dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau (đối với nội dung chi từ Quỹ bổ sung thu nhập) và chi trả các khoản khác từ Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; - Trường hợp đơn vị đã tạm trích các Quỹ vượt quá số được trích lập theo quy định thì phải trừ số đã trích vượt vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm trước còn dư (nếu có); nếu vẫn còn thiếu thì trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm sau hoặc trừ vào Quỹ tiền lương năm sau của đơn vị (nếu các Quỹ trên không còn nguồn). Sau khi quyết toán năm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi thực tế cao hơn số đơn vị tự xác định, đơn vị được tiếp tục trích lập các Quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi thực tế thấp hơn số đơn vị tự xác định, số kinh phí đơn vị đã trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và thanh toán thu nhập tăng thêm lớn hơn số kinh phí được trích lập và sử dụng (theo chế độ quy định), thì số kinh phí đã chi vượt được trừ vào nguồn Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của đơn vị; nếu vẫn còn thiếu thì trừ vào số chênh lệch thu chi dành để trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm sau; trường hợp năm sau không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì trừ vào Quỹ tiền lương của đơn vị. - Kể từ thời điểm thực hiện chế độ tiền lương mới do Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 27-NQ/TW: + Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2: - Đơn vị không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, không thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm từ Quỹ bổ sung thu nhập; - Đơn vị trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trên cơ sở Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 2 phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định trên. Trích quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp nhóm 2 có bao gồm phụ cấp, trợ cấp không? Theo quy định đã trích dẫn ở mục trên, quỹ tiền lương, tiền công làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị nhóm 2 thực hiện theo hướng dẫn trên tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC, theo đó, trong thời gian chưa ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, quỹ tiền lương, tiền công làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị bao gồm: - Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công theo số lượng người làm việc trong đơn vị quy định tại Điều 9 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định; tiền lương của lao động hợp đồng theo quy định (nếu có); - Tiền lương tăng thêm do nâng bậc lương theo niên hạn và nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị theo quy định (nếu có); - Tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Như vậy, có bao gồm các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
Trường học photo tài liệu, bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai?
Nếu trường học photo một số tờ giấy, hoặc bán một bao đựng hồ sơ thì có phải ghi biên lai không? Và có cần phải đóng thuế không? Trường học photo tài liệu, bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai? Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có giải thích biên lai được gọi chung là chứng từ, đây là một loại tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in Tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. … Từ những quy định trên có thể thấy biên lai là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Trường hợp khi đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ photocopy và bán hàng hóa là văn phòng phẩm thì việc lập biên lai là không phù hợp mà phải lập hóa đơn theo quy định. Về vấn đề đóng thuế Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.” Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vừa có hoạt động dạy học, dạy nghề (đối tượng không chịu thuế GTGT); vừa cung cấp các hàng hóa, dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề nêu trên (đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phương pháp tính thuế -. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;... ... - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này; + Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%; + Đối với hoạt động khác là 2%.”. Theo pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Đối với hoạt động giáo dục, tỷ lệ này là 2%.
Trường học photo bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai?
Nếu trường học photo một số tờ giấy, hoặc bán một bao đựng hồ sơ thì có phải ghi biên lai không? Và có cần phải đóng thuế không? Trường học photo bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai? Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có giải thích biên lai được gọi chung là chứng từ, đây là một loại tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in Tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. … Từ những quy định trên có thể thấy biên lai là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Trường hợp khi đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ photocopy và bán hàng hóa là văn phòng phẩm thì việc lập biên lai là không phù hợp mà phải lập hóa đơn theo quy định. Về vấn đề đóng thuế Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.” Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vừa có hoạt động dạy học, dạy nghề (đối tượng không chịu thuế GTGT); vừa cung cấp các hàng hóa, dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề nêu trên (đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phương pháp tính thuế -. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;... ... - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này; + Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%; + Đối với hoạt động khác là 2%.”. Theo pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Đối với hoạt động giáo dục, tỷ lệ này là 2%.
Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 được quy định như thế nào? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập Quy định chung về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập (không phân biệt mức độ tự chủ) căn cứ Điều 11 Thông tư 56/2022/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ - Để quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để thực hiện. Khi thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán chi theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy định của pháp luật. - Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo phù hợp với chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của đơn vị sự nghiệp công và nguồn tài chính của đơn vị, trong đó: + Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế và nguồn tài chính, đơn vị xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ; + Đối với chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về nội dung và mức chi; Nội dung mẫu quy chế chi tiêu nội bộ theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này. - Quy chế chi tiêu nội bộ cần được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trước khi ban hành; Đối với các đơn vị sự nghiệp công có thành lập Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường (áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp), đơn vị trình Hội đồng quản lý/Hội đồng trường thông qua dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ trước khi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên; Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các nội dung chi chưa phù hợp với quy định của pháp luật; Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến, Thủ trưởng đơn vị ký ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai thực hiện; đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. - Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, Thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí và các khoản khoán chi khác; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán chi được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định. - Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ chi thường xuyên không giao tự chủ, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ, viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí. Như vậy, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp cần lưu ý các nội dung trên khi xây dựng. Đơn vị sự nghiệp nhóm 3 căn cứ các quy định nào để lập quy chế chi tiêu nội bộ Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 căn cứ các quy định về tự chủ tài chính, phân phối kết quả tài chính trong năm từ Điều 11 đến Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP để lập quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó, việc phân phối kết quả tài chính trong năm được hướng hướng dẫn bởi Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC. Trong đó, Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị nhóm 3 được quy định như sau: - Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau: + Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%; + Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; + Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; + Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành; + Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Sử dụng các Quỹ >> Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có); >> Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác; >> Quỹ khen thưởng: Để thưởng cuối năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định và được ghi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; >> Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; >> Quỹ khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị. Như vậy, Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ mới nhất
Hiện nay tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ được quy định như thế nào? Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đồng thời tại khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 cơ cấu tổ chức quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập được bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Các chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức Căn cứ tại Điều 10 Luật Viên chức 2010 quy định về chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức như sau: Thứ nhất, Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thứ hai, Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận. Thứ ba, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT quy định tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định.
Thủ tục thi tuyển viên chức năm 2024
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. Bước 1: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 2: Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 3: Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyên do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Bước 4: Tổ chức thi tuyển viên chức: Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau: - Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút. Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc lựa chọn 01 ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II. + Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1. - Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. + Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lựa chọn một trong ba hình thức thi: vấn đáp hoặc thực hành hoặc viết. Trường hợp lựa chọn hình thức thi viết thì được lựa chọn một trong ba hình thức: Trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận. + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật. + Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. + Thang điểm (vấn đáp, thực hành, viết): 100 điểm. + Căn cứ vào nhu cầu và đặc thù của cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi vòng 2 quy định tại khoản này. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức vấn đáp hoặc thực hành. - Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ. Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. + Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Bước 5: Công nhận và thông báo kết quả tuyển dụng viên chức Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ. + Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Bước 7: Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn. Theo đó, Bộ Nội vụ thực hiện hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục thực hiện việc thi tuyển viên chức. Các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện cần lưu ý hướng dẫn.
Điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức chức vụ quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Bộ Y tế?
Ngày 16 tháng 5 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế. Theo đó, việc điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế được quy định như sau Điều động và quy trình, thủ tục điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị Theo khoản 1 Điều 31 Quyết định 1289/QĐ-BYT điều động cán bộ, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công tác, phẩm chất, năng lực, sở trường, uy tín và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ, viên chức nhằm phát huy, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, viên chức; góp phần khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng đơn vị, bảo đảm sự ổn định và phát triển của đội ngũ cán bộ, viên chức. Ban cán sự đảng xem xét, quyết định điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị; Quy trình, thủ tục điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị Theo khoản 3, khoản 4 Điều 30 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 quy trình bổ nhiệm nguồn nhân sự từ nơi khác được quy định như sau Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị hoặc do cơ quan, tổ chức đơn vị đề xuất thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) tiến hành các công việc gồm 03 bước như sau: Bước 1. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của đơn vị tiếp nhận nhân sự về chủ trương bổ nhiệm. Bước 2. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương bổ nhiệm. Tập thể lãnh đạo nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác tổ chức lấy phiếu. Người được đề nghị bổ nhiệm phải đạt số phiếu trên 50% tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp đạt tỷ lệ dưới 50% thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Lấy đánh giá, nhận xét của địa phương, cơ quan, tổ chức. Gặp nhân sự được dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác. Bước 3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thẩm định về nhân sự và lập tờ trình trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi nhân sự đang công tác hoặc nơi dự kiến bổ nhiệm) hoặc nhân sự được dự kiến bổ nhiệm còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chứ - Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công lập cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị sự nghiệp công lập mới hoặc trường hợp đổi tên đơn vị sự nghiệp công lập thì cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm; thời hạn bổ nhiệm tính theo quyết định bổ nhiệm cũ. Trường hợp thời hạn bổ nhiệm còn dưới 02 năm thì cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm này hoặc bổ nhiệm theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công lập cũ thấp hơn chức vụ viên chức dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị sự nghiệp công lập mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp chưa có tập thể lãnh đạo của cơ quan, đơn vị tiếp nhận hoặc không còn tập thể lãnh đạo nơi viên chức đang công tác thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ Đề án đã được phê duyệt, tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ để quyết định bổ nhiệm; - Trường hợp sáp nhập, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà viên chức quản lý tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm thì việc bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại Điểm a khoản 4 Điều 30 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024. Luân chuyển và quy trình luân chuyển Theo khoản 2 Điều 31 Quyết định 1289/QĐ-BYT luân chuyển cán bộ, viên chức thực hiện theo nguyên tắc bố trí giữ chức vụ tương đương với chức vụ đang đảm nhiệm. Trường hợp cần thiết, Ban cán sự đảng xem xét, quyết định bố trí chức vụ cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm đối với cán bộ, viên chức có phẩm chất, năng lực nổi trội, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chức vụ dự kiến phân công, bố trí; Ban cán sự đảng: lãnh đạo việc xây dựng đề án, kế hoạch luân chuyển cán bộ, viên chức; quyết định luân chuyển cán bộ, viên chức và bố trí, phân công công tác đối với cán bộ, viên chức sau luân chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét hằng năm đối với cán bộ, viên chức luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển cán bộ, viên chức; Thời gian luân chuyển ít nhất là 03 năm (36 tháng). Trường hợp đặc biệt do Ban cán sự đảng xem xét, quyết định; Quy trình luân chuyển Căn cứ kế hoạch luân chuyển để lập danh sách cán bộ, viên chức luân chuyển và kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ, viên chức. Bước 1. Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, viên chức; cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương. Bước 2. Căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ trao đổi với các địa phương, cơ quan, đơn vị để đề xuất nhân sự luân chuyển. Bước 3. Cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, đơn vị và tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển. Bước 4. Cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với cơ quan, đơn vị nơi đi, cơ quan, đơn vị nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định và trao đổi với cán bộ, viên chức dự kiến luân chuyển. Tổ chức gặp gỡ cán bộ, viên chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ, viên chức luân chuyển. Bước 5. Cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công bố quyết định, chỉ đạo thực hiện và các công việc cần thiết khác). Trên đây là quy định về việc điều động, luân chuyển, quy trình điều động, luân chuyển nhân sự đối với các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế theo Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 16/05/2024.
Quy trình quy hoạch nhân sự của đơn vị sự nghiệp
Hiện tại đơn vị tôi dự định quy hoạch cán bộ, tôi muốn biết quy trình quy hoạch nhân sự là cán bộ thì viên chức có được áp dụng không và cụ thể thì tôi quy hoạch như thế nào là phù hợp? Đối tượng quy hoạch nhân sự tại đơn vị sự nghiệp Theo quy định tại Điều 1 Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 về đối tượng áp dụng: “Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Quy định này quy định về nguyên tắc, mục đích, yêu cầu, đối tượng, nhiệm kỳ, hiệu lực, thẩm quyền, trách nhiệm, phương pháp, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, cơ cấu, số lượng, quy trình, quản lý và công khai trong công tác quy hoạch cán bộ; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.” Theo đó, chế độ quy hoạch cán bộ sẽ được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị. Quy trình quy hoạch nhân sự Quy trình quy hoạch nhân sự quy định tại Điều 10 Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 được thực hiện như sau: - Quy trình quy hoạch: Quy trình quy hoạch gồm 2 quy trình: (1) Xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ. (2) Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ hằng năm từ nguồn nhân sự tại chỗ hoặc từ nguồn nhân sự ở nơi khác. + Đối với quy trình nhân sự quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý: Thực hiện theo Phụ lục 2. + Đối với các chức danh khác theo phân cấp quản lý cán bộ: Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương căn cứ vào Phụ lục 2 để quy định cụ thể cho phù hợp. + Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương căn cứ vào Quy định này để cụ thể hóa quy trình quy hoạch cán bộ đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng vũ trang cho phù hợp với đặc điểm, tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi lực lượng. Theo đó, hướng dẫn tại Khoản 10 Mục II Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022: “- Quy trình quy hoạch Hội nghị cán bộ chủ chốt (bước 3 của quy trình xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ và bước 2 của quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm từ nguồn nhân sự tại chỗ) chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.” Theo quy định trên, việc thực hiện quy hoạch sẽ được thực hiện theo quy trình: (1) Xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ. (2) Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ hằng năm từ nguồn nhân sự tại chỗ hoặc từ nguồn nhân sự ở nơi khác. Các đơn vị cần thực hiện theo quy trình quy hoạch nhân sự theo quy trình trên bạn nha.
Nghị định 82/2023/NĐ-CP: Quy định mới về số tiền để lại cho tổ chức thu phí để trang trải
Ngày 28/11/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí 2015. (1) Tạo thuận lợi trong việc nộp phí, lệ phí cho người kê khai, nộp phí Sửa đổi Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí như sau: - Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: + Nộp trực tiếp bằng tiền mặt + Thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ + Hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau: + Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước. + Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP. + Tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ, Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP cho phép người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí có thể lựa chọn nộp vào Kho bạc Nhà nước làm trung gian thay vì theo quy định trước đó phải nộp vào cơ quan, tổ chức có thẩm quyền). (2) Tổ chức thu phí theo chế độ tự chủ không được trích khấu hao tài sản cố định Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí như sau: Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung sau đây: - Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định). + Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành. + Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP không còn quy định tổ chức thu phí trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.) - Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. + Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Xem thêm Nghị định 82/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/01/2024 sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CPNghị định 120/2016/NĐ-CP.
Tiêu chuẩn thi chuyên viên chính
Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật Sư Tôi hiện là chuyên viên đang công tác tại đơn vị sự nghiệp. Tháng 1 năm 2023 tôi bị khiển trách Đảng vì sinh con thứ 3 vi phạm kế hoạch hóa gia đình. Tháng 11 năm 2023 có đợt thi chuyên viên chính. Tôi muốn hỏi đang bị khiển trách có được đăng ký dự thi CHuyên viên chính không? Căn cứ vào Quy định, thông tư nào? Xin cảm ơn Luật sư
Thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023
Ngày 27/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 về việc tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN giai đoạn 2021-2025. Theo đó, thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN như sau: (1) Doanh nghiệp nhà nước nghiêm túc thực hiện những nhiệm vụ đã được giao Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nghiêm túc, quyết liệt thực hiện những nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao dưới đây, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành theo quy định: - Cơ cấu lại DNNN theo Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” (ban hành theo Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022). - Sắp xếp lại, cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 (ban hành theo Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022). - Trình ban hành Danh mục và thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo đúng quy định tại Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 và Nghị định 150/2020/NĐ-CP. (2) Trong tháng 10/2023 phải các văn bản thực hiện kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc các kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025 theo quy định; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/10/2023, không để chậm trễ hơn: + Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2019/NĐ-CP theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 359/TB-VPCP năm 2023. + Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 385/TB-VPCP năm 2023. + Việc hoàn thiện báo cáo về việc hướng dẫn hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định 22/2021/QĐ-TTg năm 2021 (nếu thấy cần thiết) theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 298/TB-VPCP năm 2023. (3) Khẩn trương ban hành có văn bản sửa đổi, bổ sung quy định doanh nghiệp nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước về việc xây dựng, phê duyệt, triển khai Đề án cơ cấu lại của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ trước ngày 10/11/2023, không để chậm trễ hơn, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung (hoặc thay thế) các Nghị định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo đúng ý kiến chỉ đạo tại Công văn 4083/VPCP-ĐMDN năm 2023. - Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến Bộ KH&ĐT (tại Công văn 7656/BKHĐT-PTDN năm 2023), cập nhật đầy đủ số liệu các cơ quan, đơn vị chưa báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ KH&ĐT để thống nhất, hoàn thiện đề xuất về phương án điều chỉnh ngân sách liên quan đến nguồn thu từ bán vốn nhà nước. Thực hiện theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ, quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015, các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 45/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2021/NĐ-CP và pháp luật liên quan. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hồ sơ, tờ trình, bổ sung ý kiến của các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan theo quy định, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11/2023. Xem thêm Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 ban hành ngày 27/10/2023.
Chức danh bác sĩ cao cấp trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào, mức lương bao nhiêu và thực hiện những nhiệm vụ gì? Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào? Hệ số lương viên chức đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV như sau: Các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp bác sĩ (hạng III), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Như vậy, chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00. Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được hưởng mức lương bao nhiêu? Lương viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp thực hiện những nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV như sau: - Khám bệnh, chữa bệnh: + Chủ trì tổ chức, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh; + Chủ trì tổ chức xử trí cấp cứu, cấp cứu thuộc chuyên khoa, trường hợp do tuyến dưới chuyển đến; + Chủ trì hội chẩn chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; + Chủ trì giám sát, kiểm tra, đánh giá, cải tiến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được giao; + Xây dựng hệ thống phát hiện và báo cáo sai sót chuyên môn kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn được giao; - Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe: + Chủ trì lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe dựa vào mục tiêu và nhu cầu thực tế; + Biên soạn, chủ trì tổ chức biên soạn nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe. - Chủ trì thực hiện tư vấn cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh lựa chọn dịch vụ y tế phù hợp; - Chủ trì tổ chức giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật; - Chủ trì tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, triển khai phòng chống dịch và các bệnh xã hội khi được giao; - Chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn sử dụng thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi chuyên môn được giao; - Đào tạo và nghiên cứu khoa học về y học: + Chủ trì biên soạn tài liệu chuyên môn; xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; + Tổ chức hoặc trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn thuộc phạm vi được giao và học viên, sinh viên; + Tham gia hướng dẫn, đào tạo sau đại học hoặc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi có yêu cầu; + Chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học; + Nghiên cứu đề xuất hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân của ngành, địa phương. Như vây, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được xác định như sau:
Thực hiện mua sắm hàng hoá trong đơn vị công lập thế nào cho đúng luật?
Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp công lập, chuẩn bị cung cấp thức ăn theo từng đợt cho học viên (mỗi đợt khoảng 40 người trong 3 ngày). Tổng là 500 học viên thực hiện trong 1 tháng. Tôi muốn hỏi: Đơn vị tôi thực hiện mua sắm hàng hoá về nấu ăn theo từng đơt như vậy có đúng luật không hay phải tổng hợp toàn bộ 500 học viên thành một dự toán và đấu thầu?
Người làm việc theo hợp đồng trong cơ quan nhà nước có được nâng lương như công chức?
Người làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đa phần là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương thường xuyên theo biên chế. Dù vậy, hiện nay còn tuyển dụng người làm việc theo hợp đồng vậy đối tượng này có được hưởng lương theo như cán bộ, công chức? 1. Những đối tượng làm việc theo hợp đồng trong cơ quan nhà nước Căn cứ Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định các công việc thực hiện hợp đồng bao gồm những đối tượng sau: - Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm: + Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; + Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. - Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm: + Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan; + Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước; + Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý. - Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Điều kiện ký kết hợp đồng làm việc trong cơ quan nhà nước Cụ thể Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng được thực hiện như sau: - Các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: + Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. + Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. - Điều kiện ký kết hợp đồng + Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. + Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan. + Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. 3. Tiêu chuẩn của lao động làm việc theo hợp đồng tại cơ quan nhà nước Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành; - Có đủ sức khỏe để làm việc; - Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; - Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng; - Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. 4. Quyền lợi của lao động làm việc theo hợp đồng tại cơ quan nhà nước Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định quyền lợi của người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. - Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. - Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP không được tính trong biên chế được cấp có thẩm quyền giao, được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định khác của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức. - Khi thôi đảm nhiệm các công việc quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì không tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm này và chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động để làm công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nếu người lao động có nhu cầu. - Việc tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm và các nội dung khác liên quan đến công tác cán bộ thực hiện theo quy định của người đứng đầu cơ quan quản lý. - Người lao động làm các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập không tăng lương như cán bộ, công chức nhưng tùy thỏa thuận trong hợp đồng áp dụng hình thức lương nào.
Giáo viên nghỉ hưu ký HĐLĐ với trường học có được tăng lương theo cơ sở?
Trường hợp giáo viên đã nghỉ hưu và tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp là trường học thì khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng thì giáo viên này có được tăng lương cơ sở? Đối tượng tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì đối tượng áp dụng lương cơ sở gồm: - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). -Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP) - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo đó, đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì được áp dụng quy định về chế độ tiền lương do nhà nước quy định (theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP) nên được áp dụng mức lương cơ sở nêu trên. Như vậy, giáo viên nghỉ hưu làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng nếu như lựa chọn áp dụng chế độ lương do nhà nước quy định. Trường hợp có được phép ký hợp đồng lao động đối với giáo viên Theo Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì đối với các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập thì được phép giao kết hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. - Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. Như vậy, tùy theo đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào để xác định có được ký hợp đồng lao động hay không và nếu được ký thì số lượng ký là bao nhiêu. Nếu như trường hợp trường học thuộc đơn vị nhóm 4 (nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) thì vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động nhưng ký không quá 12 tháng và số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức quy định.
Dự kiến thay đổi kế hoạch biên chế công chức hằng năm thành 05 năm
Bộ Nội vụ hiện đang dự thảo Nghị định về vị trí việc làm và biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Theo đó, nội dung nổi bật của dự thảo Nghị định tại sửa đổi Nghị định 62/2020/NĐ-CP dự kiến sẽ thay đổi kế hoạch biên chế công chức hằng năm thành 05 năm theo quy định sau: (1) Trình tự phê duyệt biên chế công chức 5 năm Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ, ngành, địa phương căn cứ khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định để xây dựng kế hoạch biên chế công chức 5 năm của cơ quan, tổ chức mình, gửi cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 dự thảo Nghị định. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành thẩm định kế hoạch biên chế công chức 5 năm của các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của bộ ngành; tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức 5 năm của bộ, ngành trình người đứng đầu để gửi Bộ Nội vụ. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của địa phương thẩm định kế hoạch biên chế công chức 5 năm của các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức 5 năm của địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền của Đảng ở địa phương cho ý kiến trước khi gửi Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức 5 năm của từng bộ, ngành và tổng hợp kế hoạch biên chế công chức 5 năm của địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế. Căn cứ số biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng ở Trung ương thông qua, Bộ Nội vụ trình Chính phủ giao biên chế công chức cho các bộ, ngành và trình Chính phủ có văn bản đề nghị địa phương quyết định cụ thể biên chế công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý. Bộ, ngành, địa phương quyết định giao biên chế công chức hàng năm đối với từng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương trong tổng số biên chế công chức 5 năm được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao. (2) Nội dung kế hoạch biên chế công chức 5 năm - Sự cần thiết của việc lập kế hoạch biên chế công chức 5 năm. - Báo cáo đánh giá việc giao, quản lý và sử dụng biên chế công chức 5 năm trước liền kề với 5 năm kế hoạch. - Kế hoạch biên chế công chức 5 năm và hàng năm của từng cơ quan, tổ chức; kèm theo việc thống kê, tổng hợp số liệu biên chế công chức theo Phụ lục IA hoặc Phụ lục IB ban hành kèm theo dự thảo Nghị định. - Giải pháp thực hiện kế hoạch biên chế công chức sau khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt, dự kiến nguồn công chức bổ sung, thay thế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và dự toán kinh phí để thực hiện. - Kiến nghị, đề xuất. (Hiện hành quy định hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hằng năm, kế hoạch biên chế công chức hằng năm của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định 62/2020/NĐ-CP và bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt biên chế công chức của năm trước liền kề với năm kế hoạch). (3) Hồ sơ, thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức 5 năm - Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức 5 năm, gồm: + Văn bản đề nghị kế hoạch biên chế công chức 5 năm; + Kế hoạch biên chế công chức 05 năm của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định 13 dự thảo Nghị định. + Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt biên chế công chức 5 năm, hàng năm trước liền kề với 5 năm kế hoạch. - Thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức 5 năm + Trước ngày 01 tháng 4 năm trước liền kề năm đầu tiên của kế hoạch biên chế công chức 5 năm, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Nội vụ; + Trước ngày 01 tháng 6 năm trước liền kề năm đầu tiên của kế hoạch biên chế công chức 5 năm, Bộ Nội vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế quyết định tổng biên chế công chức 5 năm của bộ, ngành, địa phương. Xem thêm chi tiết dự thảo Nghị định tại sửa đổi Nghị định 62/2020/NĐ-CP.
Thủ tục bổ sung ngành nghề cho đơn vị sự nghiệp công lập
Việc bổ sung ngành nghề hoạt động là một nhu cầu thường gặp của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, mở rộng quy mô hoạt động hoặc tận dụng cơ hội phát triển. (1) Điều kiện được bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khi muốn bổ sung ngành nghề, đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng quy định về số lượng người làm việc tối thiểu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP; - Không đáp ứng đủ các tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Việc tổ chức lại các đơn vị đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị; trường hợp thực hiện hợp nhất, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hợp nhất, sáp nhập được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài, ngoài việc đáp ứng một trong các điều kiện trên, khi tổ chức lại thì cần phải bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc tổ chức lại và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đơn thuần là một quy trình hành chính mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện được tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp và sự phù hợp đối với quy hoạch ngành của quốc gia. (2) Hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; Theo đó, Điều 16 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải có các nội dung sau: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; - Mục tiêu, phạm vi hoạt động và danh mục dịch vụ sự nghiệp công đơn vị dự kiến cung cấp; - Loại hình và tên gọi của đơn vị sự nghiệp công lập; - Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; - Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động và mức độ tự chủ tài chính; - Báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập; - Dự kiến về nhân sự (trong đó xác định rõ số lượng cấp phó của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết của bộ quản lý ngành, lĩnh vực); vị trí việc làm, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc, trang thiết bị và phương tiện làm việc cần thiết; - Phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; - Kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có); - Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực. - Thực trạng tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi tổ chức lại; - Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có); - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý. Đối với nội dung tại Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện như đối với Tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 9 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (3) Trình tự, thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, khi chuẩn bị đủ các thành phần hồ sơ, đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập theo các bước sau: Bước 1: Lấy ý kiến tham gia Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi Dự thảo Đề án, Tờ trình và Dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản trước khi gửi đến cơ quan thẩm quyền thẩm định. Bước 2: Gửi hồ sơ thẩm định Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi 01 bộ hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (bản chính) đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 120/2020/NĐ-CP để thẩm định. Bước 3: Thẩm định hồ sơ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ tổ chức lại của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong trường hợp có vấn đề chưa rõ hoặc ý kiến khác nhau, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải cung cấp văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền, cơ quan thẩm định tổ chức họp với các cơ quan liên quan để làm rõ và báo cáo cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định. - Thời hạn thẩm định: + 15 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, + 10 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp không thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bước 4: Xử lý hồ sơ - Đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định và trình theo quy định thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định không đồng ý cho tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. - Thời hạn thực hiện: 25 ngày làm việc, kể từ khi đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về thời hạn thẩm định và quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, với vai trò là người lãnh đạo, điều hành đơn vị, liệu có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp như những người lao động khác không? (1) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Dựa theo quy định về đối tượng phải tham gia BHTN nêu trên, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thuộc diện bắt buộc phải tham gia BHTN. Theo đó, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cũng là viên chức, làm việc theo chế độ hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp là đối tượng phải tham gia BHTN. Lưu ý: Người lao động (tức viên chức) thuộc quy định nêu trên đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. (2) Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 định nghĩa, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Theo đó, các chế độ hỗ trợ của BHTN bao gồm: - Trợ cấp thất nghiệp. - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. - Hỗ trợ Học nghề. - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. (căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013) Như vậy, có thể hiểu, BHTN là một chính sách xã hội quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp họ gặp phải tình trạng thất nghiệp. Chế độ này không chỉ giúp người lao động có một khoản thu nhập tạm thời trong thời gian tìm kiếm việc làm mới mà còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ để họ sớm trở lại thị trường lao động. Đây không chỉ là một biện pháp hỗ trợ tài chính cho người lao động mà còn là một công cụ quan trọng giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ổn định thị trường lao động trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. (3) Nguyên tắc của BHTN là gì? Theo quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013, việc tham gia BHTN phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN. - Mức đóng BHTN được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. - Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHTN. - Việc thực hiện BHTN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. - Quỹ BHTN được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ. Theo đó, việc đặt ra các nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách BHTN, tạo nền tảng cho việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và góp phần xây dựng một hệ thống bảo vệ xã hội bền vững, hỗ trợ người lao động trong những thời điểm khó khăn. Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả của BHTN và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không?
Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập với mục tiêu cung cấp các dịch vụ công, hoạt động bằng ngân sách nhà nước. Vậy liệu các đơn vị này có phải chịu nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp như các doanh nghiệp khác hay không? (1) Đơn vị sự nghiệp có phải nộp thuế TNDN không? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2023, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Như vậy, đơn vị sự nghiệp cũng là trong các đối tượng phải đóng thuế TNDN khi có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Điều này có nghĩa là nếu đơn vị sự nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh và tạo ra thu nhập, họ sẽ phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật. (2) Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp ngân sách hoạt động có đóng thuế TNDN không? Theo đó, Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Cụ thể, các khoản thu nhập khác tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; - Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; - Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác; - Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu; - Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; - Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; - Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; - Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra; - Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được; - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ. - Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên thì khoản ngân sách được nhà nước cấp cho đơn vị sự nghiệp thường không thuộc trường hợp thu nhập chịu thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu đơn vị sự nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tạo ra thu nhập từ những hoạt động này, thì thu nhập từ các hoạt động đó sẽ bị tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp đơn vị sự nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN, còn các khoản dó ngân sách nhà nước cấp sẽ không bị đánh thuế.
So sánh quy định cũ mới về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 2024
Nghị định 114/2024/NĐ-CP ban hành có sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2017/NĐ-CP, theo đó sửa đổi quy định về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, nội dung sau sửa đổi có gì mới? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. Quy định mới về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 2024 Theo Khoản 30 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP như sau: - Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp phải lập thành dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan. - Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc trường hợp phải lập thành dự án được thực hiện như sau: + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản này. + Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP. + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm: >> Tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô). >> Tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. - Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định tại Chương VI Nghị định số 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP. Như vậy, quy định mới có nội dung như trên. So sánh quy định cũ mới về mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 2024 Điểm mới: Nghị định 114/2024/NĐ-CP thay đổi quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không phải lập thành dự án, cụ thể: Quy định cũ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định 151/2017/NĐ-CP - tức trừ trường hợp: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Quy định mới: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều 37 Nghị định 151/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP - tức trừ trường hợp: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm đối với tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô). Tương tự với quy định về thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Theo quy định cũ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Quy định mới chia làm hai trường hợp, cụ thể: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm: + Tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô). + Tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Quy định mới không còn đề cập trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định nào. Bổ sung quy định mới về mua sắm tài sản công là vật tiêu hao của đơn vị sự nghiệp công lập Theo Khoản 31 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP: Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như sau: - Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 3a Nghị định này. Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. - Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao: + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. + Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị. Như vậy, tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP, không có quy định hướng dẫn mua sắm là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như trên, từ ngày 30/10/2024, đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng quy định Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập tại Khoản 31 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP để thực hiện việc mua sắm.
Tiền lương trích quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp nhóm 2 có bao gồm phụ cấp, trợ cấp không?
Trích quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công tự chủ chi thường xuyên (nhóm 2) tối đa 03 tháng có được tính các khoản phụ cấp không hay chỉ tiền lương, tiền công? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị sự nghiệp nhóm 2 Điều này có được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC: Theo đó: Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định (nếu có), nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo quy định tại Điều 14 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2) ... Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau: - Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW): + Quỹ tiền lương, tiền công làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 bao gồm: >> Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công theo số lượng người làm việc trong đơn vị quy định tại Điều 9 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định; tiền lương của lao động hợp đồng theo quy định (nếu có); >> Tiền lương tăng thêm do nâng bậc lương theo niên hạn và nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị theo quy định (nếu có); >> Tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có); + Về tạm trích các Quỹ và thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm trong năm đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3: Căn cứ dự toán thu, chi của năm; kết quả hoạt động tài chính của quý trước (trong trường hợp quý đầu tiên của năm kế hoạch, đơn vị căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của quý IV năm trước liền kề), đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 tự xác định chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ hàng quý (nếu có), thực hiện tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi hàng quý (tối đa không vượt quá 70% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý) để chi trả cho người lao động theo quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết thúc năm ngân sách, trước ngày 31 tháng 01 năm sau, đơn vị tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ và trích lập các Quỹ theo quy định. Trong đó đối với Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: - Trường hợp đơn vị đã tạm trích các Quỹ thấp hơn số được trích lập theo quy định, đơn vị được tiếp tục trích bổ sung để thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động hoặc để dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau (đối với nội dung chi từ Quỹ bổ sung thu nhập) và chi trả các khoản khác từ Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; - Trường hợp đơn vị đã tạm trích các Quỹ vượt quá số được trích lập theo quy định thì phải trừ số đã trích vượt vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm trước còn dư (nếu có); nếu vẫn còn thiếu thì trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm sau hoặc trừ vào Quỹ tiền lương năm sau của đơn vị (nếu các Quỹ trên không còn nguồn). Sau khi quyết toán năm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi thực tế cao hơn số đơn vị tự xác định, đơn vị được tiếp tục trích lập các Quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi thực tế thấp hơn số đơn vị tự xác định, số kinh phí đơn vị đã trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và thanh toán thu nhập tăng thêm lớn hơn số kinh phí được trích lập và sử dụng (theo chế độ quy định), thì số kinh phí đã chi vượt được trừ vào nguồn Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của đơn vị; nếu vẫn còn thiếu thì trừ vào số chênh lệch thu chi dành để trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm sau; trường hợp năm sau không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì trừ vào Quỹ tiền lương của đơn vị. - Kể từ thời điểm thực hiện chế độ tiền lương mới do Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 27-NQ/TW: + Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2: - Đơn vị không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, không thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm từ Quỹ bổ sung thu nhập; - Đơn vị trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trên cơ sở Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 2 phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định trên. Trích quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp nhóm 2 có bao gồm phụ cấp, trợ cấp không? Theo quy định đã trích dẫn ở mục trên, quỹ tiền lương, tiền công làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị nhóm 2 thực hiện theo hướng dẫn trên tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC, theo đó, trong thời gian chưa ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, quỹ tiền lương, tiền công làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị bao gồm: - Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công theo số lượng người làm việc trong đơn vị quy định tại Điều 9 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định; tiền lương của lao động hợp đồng theo quy định (nếu có); - Tiền lương tăng thêm do nâng bậc lương theo niên hạn và nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị theo quy định (nếu có); - Tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Như vậy, có bao gồm các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
Trường học photo tài liệu, bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai?
Nếu trường học photo một số tờ giấy, hoặc bán một bao đựng hồ sơ thì có phải ghi biên lai không? Và có cần phải đóng thuế không? Trường học photo tài liệu, bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai? Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có giải thích biên lai được gọi chung là chứng từ, đây là một loại tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in Tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. … Từ những quy định trên có thể thấy biên lai là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Trường hợp khi đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ photocopy và bán hàng hóa là văn phòng phẩm thì việc lập biên lai là không phù hợp mà phải lập hóa đơn theo quy định. Về vấn đề đóng thuế Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.” Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vừa có hoạt động dạy học, dạy nghề (đối tượng không chịu thuế GTGT); vừa cung cấp các hàng hóa, dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề nêu trên (đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phương pháp tính thuế -. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;... ... - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này; + Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%; + Đối với hoạt động khác là 2%.”. Theo pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Đối với hoạt động giáo dục, tỷ lệ này là 2%.
Trường học photo bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai?
Nếu trường học photo một số tờ giấy, hoặc bán một bao đựng hồ sơ thì có phải ghi biên lai không? Và có cần phải đóng thuế không? Trường học photo bán văn phòng phẩm có phải lập biên lai? Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có giải thích biên lai được gọi chung là chứng từ, đây là một loại tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in Tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. … Từ những quy định trên có thể thấy biên lai là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Trường hợp khi đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ photocopy và bán hàng hóa là văn phòng phẩm thì việc lập biên lai là không phù hợp mà phải lập hóa đơn theo quy định. Về vấn đề đóng thuế Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.” Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vừa có hoạt động dạy học, dạy nghề (đối tượng không chịu thuế GTGT); vừa cung cấp các hàng hóa, dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề nêu trên (đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phương pháp tính thuế -. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;... ... - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này; + Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%; + Đối với hoạt động khác là 2%.”. Theo pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Đối với hoạt động giáo dục, tỷ lệ này là 2%.
Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 được quy định như thế nào? Bài viết này cung cấp thông tin về vấn đề trên. Quy định về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập Quy định chung về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập (không phân biệt mức độ tự chủ) căn cứ Điều 11 Thông tư 56/2022/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ - Để quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để thực hiện. Khi thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán chi theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy định của pháp luật. - Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo phù hợp với chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của đơn vị sự nghiệp công và nguồn tài chính của đơn vị, trong đó: + Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế và nguồn tài chính, đơn vị xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ; + Đối với chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về nội dung và mức chi; Nội dung mẫu quy chế chi tiêu nội bộ theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này. - Quy chế chi tiêu nội bộ cần được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trước khi ban hành; Đối với các đơn vị sự nghiệp công có thành lập Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường (áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp), đơn vị trình Hội đồng quản lý/Hội đồng trường thông qua dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ trước khi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên; Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các nội dung chi chưa phù hợp với quy định của pháp luật; Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến, Thủ trưởng đơn vị ký ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai thực hiện; đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. - Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, Thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí và các khoản khoán chi khác; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán chi được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định. - Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ chi thường xuyên không giao tự chủ, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ, viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí. Như vậy, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp cần lưu ý các nội dung trên khi xây dựng. Đơn vị sự nghiệp nhóm 3 căn cứ các quy định nào để lập quy chế chi tiêu nội bộ Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 căn cứ các quy định về tự chủ tài chính, phân phối kết quả tài chính trong năm từ Điều 11 đến Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP để lập quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó, việc phân phối kết quả tài chính trong năm được hướng hướng dẫn bởi Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC. Trong đó, Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị nhóm 3 được quy định như sau: - Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau: + Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%; + Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; + Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; + Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành; + Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Sử dụng các Quỹ >> Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có); >> Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác; >> Quỹ khen thưởng: Để thưởng cuối năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định và được ghi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; >> Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; >> Quỹ khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị. Như vậy, Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ mới nhất
Hiện nay tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ được quy định như thế nào? Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đồng thời tại khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 cơ cấu tổ chức quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập được bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Các chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức Căn cứ tại Điều 10 Luật Viên chức 2010 quy định về chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức như sau: Thứ nhất, Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thứ hai, Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận. Thứ ba, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT quy định tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định.
Thủ tục thi tuyển viên chức năm 2024
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. Bước 1: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 2: Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 3: Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyên do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Bước 4: Tổ chức thi tuyển viên chức: Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau: - Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút. Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc lựa chọn 01 ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II. + Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1. - Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. + Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lựa chọn một trong ba hình thức thi: vấn đáp hoặc thực hành hoặc viết. Trường hợp lựa chọn hình thức thi viết thì được lựa chọn một trong ba hình thức: Trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận. + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật. + Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. + Thang điểm (vấn đáp, thực hành, viết): 100 điểm. + Căn cứ vào nhu cầu và đặc thù của cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi vòng 2 quy định tại khoản này. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức vấn đáp hoặc thực hành. - Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ. Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. + Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Bước 5: Công nhận và thông báo kết quả tuyển dụng viên chức Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ. + Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Bước 7: Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn. Theo đó, Bộ Nội vụ thực hiện hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục thực hiện việc thi tuyển viên chức. Các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện cần lưu ý hướng dẫn.
Điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức chức vụ quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Bộ Y tế?
Ngày 16 tháng 5 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế. Theo đó, việc điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế được quy định như sau Điều động và quy trình, thủ tục điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị Theo khoản 1 Điều 31 Quyết định 1289/QĐ-BYT điều động cán bộ, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công tác, phẩm chất, năng lực, sở trường, uy tín và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ, viên chức nhằm phát huy, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, viên chức; góp phần khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng đơn vị, bảo đảm sự ổn định và phát triển của đội ngũ cán bộ, viên chức. Ban cán sự đảng xem xét, quyết định điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị; Quy trình, thủ tục điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị Theo khoản 3, khoản 4 Điều 30 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 quy trình bổ nhiệm nguồn nhân sự từ nơi khác được quy định như sau Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị hoặc do cơ quan, tổ chức đơn vị đề xuất thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) tiến hành các công việc gồm 03 bước như sau: Bước 1. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của đơn vị tiếp nhận nhân sự về chủ trương bổ nhiệm. Bước 2. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương bổ nhiệm. Tập thể lãnh đạo nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác tổ chức lấy phiếu. Người được đề nghị bổ nhiệm phải đạt số phiếu trên 50% tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp đạt tỷ lệ dưới 50% thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Lấy đánh giá, nhận xét của địa phương, cơ quan, tổ chức. Gặp nhân sự được dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác. Bước 3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thẩm định về nhân sự và lập tờ trình trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi nhân sự đang công tác hoặc nơi dự kiến bổ nhiệm) hoặc nhân sự được dự kiến bổ nhiệm còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chứ - Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công lập cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị sự nghiệp công lập mới hoặc trường hợp đổi tên đơn vị sự nghiệp công lập thì cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm; thời hạn bổ nhiệm tính theo quyết định bổ nhiệm cũ. Trường hợp thời hạn bổ nhiệm còn dưới 02 năm thì cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm này hoặc bổ nhiệm theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công lập cũ thấp hơn chức vụ viên chức dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị sự nghiệp công lập mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp chưa có tập thể lãnh đạo của cơ quan, đơn vị tiếp nhận hoặc không còn tập thể lãnh đạo nơi viên chức đang công tác thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ Đề án đã được phê duyệt, tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ để quyết định bổ nhiệm; - Trường hợp sáp nhập, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập mà viên chức quản lý tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm thì việc bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại Điểm a khoản 4 Điều 30 Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024. Luân chuyển và quy trình luân chuyển Theo khoản 2 Điều 31 Quyết định 1289/QĐ-BYT luân chuyển cán bộ, viên chức thực hiện theo nguyên tắc bố trí giữ chức vụ tương đương với chức vụ đang đảm nhiệm. Trường hợp cần thiết, Ban cán sự đảng xem xét, quyết định bố trí chức vụ cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm đối với cán bộ, viên chức có phẩm chất, năng lực nổi trội, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chức vụ dự kiến phân công, bố trí; Ban cán sự đảng: lãnh đạo việc xây dựng đề án, kế hoạch luân chuyển cán bộ, viên chức; quyết định luân chuyển cán bộ, viên chức và bố trí, phân công công tác đối với cán bộ, viên chức sau luân chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét hằng năm đối với cán bộ, viên chức luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển cán bộ, viên chức; Thời gian luân chuyển ít nhất là 03 năm (36 tháng). Trường hợp đặc biệt do Ban cán sự đảng xem xét, quyết định; Quy trình luân chuyển Căn cứ kế hoạch luân chuyển để lập danh sách cán bộ, viên chức luân chuyển và kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ, viên chức. Bước 1. Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, viên chức; cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương. Bước 2. Căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ trao đổi với các địa phương, cơ quan, đơn vị để đề xuất nhân sự luân chuyển. Bước 3. Cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, đơn vị và tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển. Bước 4. Cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với cơ quan, đơn vị nơi đi, cơ quan, đơn vị nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định và trao đổi với cán bộ, viên chức dự kiến luân chuyển. Tổ chức gặp gỡ cán bộ, viên chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ, viên chức luân chuyển. Bước 5. Cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công bố quyết định, chỉ đạo thực hiện và các công việc cần thiết khác). Trên đây là quy định về việc điều động, luân chuyển, quy trình điều động, luân chuyển nhân sự đối với các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế theo Quyết định 1289/QĐ-BYT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 16/05/2024.
Quy trình quy hoạch nhân sự của đơn vị sự nghiệp
Hiện tại đơn vị tôi dự định quy hoạch cán bộ, tôi muốn biết quy trình quy hoạch nhân sự là cán bộ thì viên chức có được áp dụng không và cụ thể thì tôi quy hoạch như thế nào là phù hợp? Đối tượng quy hoạch nhân sự tại đơn vị sự nghiệp Theo quy định tại Điều 1 Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 về đối tượng áp dụng: “Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Quy định này quy định về nguyên tắc, mục đích, yêu cầu, đối tượng, nhiệm kỳ, hiệu lực, thẩm quyền, trách nhiệm, phương pháp, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, cơ cấu, số lượng, quy trình, quản lý và công khai trong công tác quy hoạch cán bộ; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.” Theo đó, chế độ quy hoạch cán bộ sẽ được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị. Quy trình quy hoạch nhân sự Quy trình quy hoạch nhân sự quy định tại Điều 10 Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 được thực hiện như sau: - Quy trình quy hoạch: Quy trình quy hoạch gồm 2 quy trình: (1) Xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ. (2) Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ hằng năm từ nguồn nhân sự tại chỗ hoặc từ nguồn nhân sự ở nơi khác. + Đối với quy trình nhân sự quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý: Thực hiện theo Phụ lục 2. + Đối với các chức danh khác theo phân cấp quản lý cán bộ: Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương căn cứ vào Phụ lục 2 để quy định cụ thể cho phù hợp. + Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương căn cứ vào Quy định này để cụ thể hóa quy trình quy hoạch cán bộ đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng vũ trang cho phù hợp với đặc điểm, tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi lực lượng. Theo đó, hướng dẫn tại Khoản 10 Mục II Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022: “- Quy trình quy hoạch Hội nghị cán bộ chủ chốt (bước 3 của quy trình xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ và bước 2 của quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm từ nguồn nhân sự tại chỗ) chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.” Theo quy định trên, việc thực hiện quy hoạch sẽ được thực hiện theo quy trình: (1) Xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ. (2) Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ hằng năm từ nguồn nhân sự tại chỗ hoặc từ nguồn nhân sự ở nơi khác. Các đơn vị cần thực hiện theo quy trình quy hoạch nhân sự theo quy trình trên bạn nha.
Nghị định 82/2023/NĐ-CP: Quy định mới về số tiền để lại cho tổ chức thu phí để trang trải
Ngày 28/11/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí 2015. (1) Tạo thuận lợi trong việc nộp phí, lệ phí cho người kê khai, nộp phí Sửa đổi Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí như sau: - Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: + Nộp trực tiếp bằng tiền mặt + Thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ + Hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau: + Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước. + Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP. + Tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ, Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP cho phép người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí có thể lựa chọn nộp vào Kho bạc Nhà nước làm trung gian thay vì theo quy định trước đó phải nộp vào cơ quan, tổ chức có thẩm quyền). (2) Tổ chức thu phí theo chế độ tự chủ không được trích khấu hao tài sản cố định Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí như sau: Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung sau đây: - Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định). + Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành. + Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. + Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. (Nghị định 82/2023/NĐ-CP không còn quy định tổ chức thu phí trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.) - Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): + Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. + Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Xem thêm Nghị định 82/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/01/2024 sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CPNghị định 120/2016/NĐ-CP.
Tiêu chuẩn thi chuyên viên chính
Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật Sư Tôi hiện là chuyên viên đang công tác tại đơn vị sự nghiệp. Tháng 1 năm 2023 tôi bị khiển trách Đảng vì sinh con thứ 3 vi phạm kế hoạch hóa gia đình. Tháng 11 năm 2023 có đợt thi chuyên viên chính. Tôi muốn hỏi đang bị khiển trách có được đăng ký dự thi CHuyên viên chính không? Căn cứ vào Quy định, thông tư nào? Xin cảm ơn Luật sư
Thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023
Ngày 27/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 về việc tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN giai đoạn 2021-2025. Theo đó, thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN như sau: (1) Doanh nghiệp nhà nước nghiêm túc thực hiện những nhiệm vụ đã được giao Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nghiêm túc, quyết liệt thực hiện những nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao dưới đây, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành theo quy định: - Cơ cấu lại DNNN theo Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” (ban hành theo Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022). - Sắp xếp lại, cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 (ban hành theo Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022). - Trình ban hành Danh mục và thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo đúng quy định tại Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 và Nghị định 150/2020/NĐ-CP. (2) Trong tháng 10/2023 phải các văn bản thực hiện kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc các kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025 theo quy định; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/10/2023, không để chậm trễ hơn: + Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2019/NĐ-CP theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 359/TB-VPCP năm 2023. + Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 385/TB-VPCP năm 2023. + Việc hoàn thiện báo cáo về việc hướng dẫn hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định 22/2021/QĐ-TTg năm 2021 (nếu thấy cần thiết) theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 298/TB-VPCP năm 2023. (3) Khẩn trương ban hành có văn bản sửa đổi, bổ sung quy định doanh nghiệp nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước về việc xây dựng, phê duyệt, triển khai Đề án cơ cấu lại của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ trước ngày 10/11/2023, không để chậm trễ hơn, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung (hoặc thay thế) các Nghị định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo đúng ý kiến chỉ đạo tại Công văn 4083/VPCP-ĐMDN năm 2023. - Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến Bộ KH&ĐT (tại Công văn 7656/BKHĐT-PTDN năm 2023), cập nhật đầy đủ số liệu các cơ quan, đơn vị chưa báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ KH&ĐT để thống nhất, hoàn thiện đề xuất về phương án điều chỉnh ngân sách liên quan đến nguồn thu từ bán vốn nhà nước. Thực hiện theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ, quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015, các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 45/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2021/NĐ-CP và pháp luật liên quan. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hồ sơ, tờ trình, bổ sung ý kiến của các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan theo quy định, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11/2023. Xem thêm Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 ban hành ngày 27/10/2023.
Chức danh bác sĩ cao cấp trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào, mức lương bao nhiêu và thực hiện những nhiệm vụ gì? Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào? Hệ số lương viên chức đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV như sau: Các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp bác sĩ (hạng III), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Như vậy, chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00. Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được hưởng mức lương bao nhiêu? Lương viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp thực hiện những nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV như sau: - Khám bệnh, chữa bệnh: + Chủ trì tổ chức, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh; + Chủ trì tổ chức xử trí cấp cứu, cấp cứu thuộc chuyên khoa, trường hợp do tuyến dưới chuyển đến; + Chủ trì hội chẩn chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; + Chủ trì giám sát, kiểm tra, đánh giá, cải tiến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được giao; + Xây dựng hệ thống phát hiện và báo cáo sai sót chuyên môn kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn được giao; - Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe: + Chủ trì lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe dựa vào mục tiêu và nhu cầu thực tế; + Biên soạn, chủ trì tổ chức biên soạn nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe. - Chủ trì thực hiện tư vấn cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh lựa chọn dịch vụ y tế phù hợp; - Chủ trì tổ chức giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật; - Chủ trì tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, triển khai phòng chống dịch và các bệnh xã hội khi được giao; - Chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn sử dụng thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi chuyên môn được giao; - Đào tạo và nghiên cứu khoa học về y học: + Chủ trì biên soạn tài liệu chuyên môn; xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; + Tổ chức hoặc trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn thuộc phạm vi được giao và học viên, sinh viên; + Tham gia hướng dẫn, đào tạo sau đại học hoặc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi có yêu cầu; + Chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học; + Nghiên cứu đề xuất hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân của ngành, địa phương. Như vây, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp được xác định như sau:
Thực hiện mua sắm hàng hoá trong đơn vị công lập thế nào cho đúng luật?
Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp công lập, chuẩn bị cung cấp thức ăn theo từng đợt cho học viên (mỗi đợt khoảng 40 người trong 3 ngày). Tổng là 500 học viên thực hiện trong 1 tháng. Tôi muốn hỏi: Đơn vị tôi thực hiện mua sắm hàng hoá về nấu ăn theo từng đơt như vậy có đúng luật không hay phải tổng hợp toàn bộ 500 học viên thành một dự toán và đấu thầu?
Người làm việc theo hợp đồng trong cơ quan nhà nước có được nâng lương như công chức?
Người làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đa phần là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương thường xuyên theo biên chế. Dù vậy, hiện nay còn tuyển dụng người làm việc theo hợp đồng vậy đối tượng này có được hưởng lương theo như cán bộ, công chức? 1. Những đối tượng làm việc theo hợp đồng trong cơ quan nhà nước Căn cứ Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định các công việc thực hiện hợp đồng bao gồm những đối tượng sau: - Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm: + Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; + Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. - Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm: + Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan; + Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước; + Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý. - Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Điều kiện ký kết hợp đồng làm việc trong cơ quan nhà nước Cụ thể Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng được thực hiện như sau: - Các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: + Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. + Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. - Điều kiện ký kết hợp đồng + Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. + Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan. + Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. 3. Tiêu chuẩn của lao động làm việc theo hợp đồng tại cơ quan nhà nước Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành; - Có đủ sức khỏe để làm việc; - Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; - Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng; - Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. 4. Quyền lợi của lao động làm việc theo hợp đồng tại cơ quan nhà nước Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định quyền lợi của người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. - Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. - Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP không được tính trong biên chế được cấp có thẩm quyền giao, được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định khác của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức. - Khi thôi đảm nhiệm các công việc quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì không tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm này và chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động để làm công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nếu người lao động có nhu cầu. - Việc tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm và các nội dung khác liên quan đến công tác cán bộ thực hiện theo quy định của người đứng đầu cơ quan quản lý. - Người lao động làm các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập không tăng lương như cán bộ, công chức nhưng tùy thỏa thuận trong hợp đồng áp dụng hình thức lương nào.
Giáo viên nghỉ hưu ký HĐLĐ với trường học có được tăng lương theo cơ sở?
Trường hợp giáo viên đã nghỉ hưu và tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp là trường học thì khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng thì giáo viên này có được tăng lương cơ sở? Đối tượng tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì đối tượng áp dụng lương cơ sở gồm: - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). -Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP) - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo đó, đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì được áp dụng quy định về chế độ tiền lương do nhà nước quy định (theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP) nên được áp dụng mức lương cơ sở nêu trên. Như vậy, giáo viên nghỉ hưu làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng nếu như lựa chọn áp dụng chế độ lương do nhà nước quy định. Trường hợp có được phép ký hợp đồng lao động đối với giáo viên Theo Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì đối với các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập thì được phép giao kết hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. - Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. Như vậy, tùy theo đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào để xác định có được ký hợp đồng lao động hay không và nếu được ký thì số lượng ký là bao nhiêu. Nếu như trường hợp trường học thuộc đơn vị nhóm 4 (nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) thì vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động nhưng ký không quá 12 tháng và số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức quy định.
Dự kiến thay đổi kế hoạch biên chế công chức hằng năm thành 05 năm
Bộ Nội vụ hiện đang dự thảo Nghị định về vị trí việc làm và biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Theo đó, nội dung nổi bật của dự thảo Nghị định tại sửa đổi Nghị định 62/2020/NĐ-CP dự kiến sẽ thay đổi kế hoạch biên chế công chức hằng năm thành 05 năm theo quy định sau: (1) Trình tự phê duyệt biên chế công chức 5 năm Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ, ngành, địa phương căn cứ khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định để xây dựng kế hoạch biên chế công chức 5 năm của cơ quan, tổ chức mình, gửi cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 dự thảo Nghị định. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành thẩm định kế hoạch biên chế công chức 5 năm của các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của bộ ngành; tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức 5 năm của bộ, ngành trình người đứng đầu để gửi Bộ Nội vụ. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của địa phương thẩm định kế hoạch biên chế công chức 5 năm của các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức 5 năm của địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền của Đảng ở địa phương cho ý kiến trước khi gửi Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức 5 năm của từng bộ, ngành và tổng hợp kế hoạch biên chế công chức 5 năm của địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế. Căn cứ số biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng ở Trung ương thông qua, Bộ Nội vụ trình Chính phủ giao biên chế công chức cho các bộ, ngành và trình Chính phủ có văn bản đề nghị địa phương quyết định cụ thể biên chế công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý. Bộ, ngành, địa phương quyết định giao biên chế công chức hàng năm đối với từng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương trong tổng số biên chế công chức 5 năm được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao. (2) Nội dung kế hoạch biên chế công chức 5 năm - Sự cần thiết của việc lập kế hoạch biên chế công chức 5 năm. - Báo cáo đánh giá việc giao, quản lý và sử dụng biên chế công chức 5 năm trước liền kề với 5 năm kế hoạch. - Kế hoạch biên chế công chức 5 năm và hàng năm của từng cơ quan, tổ chức; kèm theo việc thống kê, tổng hợp số liệu biên chế công chức theo Phụ lục IA hoặc Phụ lục IB ban hành kèm theo dự thảo Nghị định. - Giải pháp thực hiện kế hoạch biên chế công chức sau khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt, dự kiến nguồn công chức bổ sung, thay thế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và dự toán kinh phí để thực hiện. - Kiến nghị, đề xuất. (Hiện hành quy định hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hằng năm, kế hoạch biên chế công chức hằng năm của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định 62/2020/NĐ-CP và bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt biên chế công chức của năm trước liền kề với năm kế hoạch). (3) Hồ sơ, thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức 5 năm - Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức 5 năm, gồm: + Văn bản đề nghị kế hoạch biên chế công chức 5 năm; + Kế hoạch biên chế công chức 05 năm của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định 13 dự thảo Nghị định. + Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt biên chế công chức 5 năm, hàng năm trước liền kề với 5 năm kế hoạch. - Thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức 5 năm + Trước ngày 01 tháng 4 năm trước liền kề năm đầu tiên của kế hoạch biên chế công chức 5 năm, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Nội vụ; + Trước ngày 01 tháng 6 năm trước liền kề năm đầu tiên của kế hoạch biên chế công chức 5 năm, Bộ Nội vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế quyết định tổng biên chế công chức 5 năm của bộ, ngành, địa phương. Xem thêm chi tiết dự thảo Nghị định tại sửa đổi Nghị định 62/2020/NĐ-CP.