Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa từ 01/01/2025
Mới đây, Luật Đường bộ 2024 đã được Quốc Hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó có một số quy định mới trong lĩnh vực vận tải đường bộ, cụ thể: (1) Quy định chi tiết các hoạt động vận tải đường bộ Tương tự như các quy định hiện hành, Điều 56 Luật Đường bộ 2024 cũng quy định hoạt động vận tải đường bộ là bao gồm các hoạt động vận tải kinh doanh và vận tải nội bộ. Các hoạt động kinh doanh vận tải cơ bản vẫn chia thành 02 loại là kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa. Về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, Luật Đường bộ 2024 đã bỏ hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch, do đó các hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô còn lại bao gồm: - Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình xác định. - Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định điểm đầu, điểm cuối, các điểm dừng xe để đón, trả khách với lịch trình, hành trình xác định; bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh - Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để thực hiện vận tải theo yêu cầu của hành khách; tiền cước chuyến đi do hành khách lựa chọn (đồng hồ tính tiền, phần mềm tính tiền, theo thỏa thuận,...) - Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người để vận tải hành khách theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe. - Loại hình kinh doanh vận tải hành khách mới theo quy định của Chính phủ Lưu ý: Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe. Về hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, Luật Đường bộ 2024 đã không còn phân loại hàng hóa thành hàng hóa thông thường, hàng hóa siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm như quy định hiện hành mà chỉ quy định chung về hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa là loại hình kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên dùng để vận tải hàng hóa trên đường bộ. (2) Quy định về trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách Luật Đường bộ 2024 đã không còn quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách nữa mà thay vào đó là quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô. Về cơ bản, đây cũng chính là điều kiện để kinh doanh vận tải hành khách. Theo đó, khoản 1 Điều 57 Luật Đường bộ 2024 quy định, trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm: - Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách - Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và sử dụng người lái xe bảo đảm đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật - Công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật Ngoài ra, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô còn có các nghĩa vụ sau: - Chấp hành và thực hiện đầy đủ quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải; - Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé, giá trị hợp đồng vận tải; - Thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá; cung cấp vé, chứng từ thu tiền vận tải; - Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải theo quy định của pháp luật; - Thực hiện việc miễn giảm giá vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật; - Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hành khách thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách; - Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hành khách. Nhìn chung, những quy định trên có sửa đổi về hình thức và vị trí quy định (một số quy định tại nghĩa vụ được đưa lên phần trách nhiệm) nhưng các nghĩa vụ và trách nhiệm cơ bản khi kinh doanh hoạt động vận tải hành khách vẫn được giữ lại. (3) Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa Theo quy định tại Điều 61 Luật Đường bộ 2024, hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy vận tải. Theo đó, Giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa. Ngoài ra, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có các trách nhiệm sau đây: - Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa - Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật. Tiếp đó, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau: - Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hàng hóa thay mình thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa; - Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa; - Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; cấp giấy vận tải cho lái xe trước khi thực hiện vận tải; - Hướng dẫn, kiểm tra việc xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện bảo đảm không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe và thực hiện các chỉ dẫn an toàn trong quá trình vận tải, giao nhận hàng hóa; - Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật. Trên đây là một số quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định mới nhất tại Luật Đường bộ 2024. Luật Đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Một số chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải
Cùng điểm lại một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải bắt đầu có hiệu lực từ tháng 6/2024 1. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024 Nghị định 41/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 16/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024, sửa đổi, bổ sung một số quy định nổi bật sau đây: Sửa đổi thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe Theo quy định mới, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP ; - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2016/NĐ-CP đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử. Sửa đổi, bổ sung trường hợp thu hồi GPKD và việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải - Bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải - Sửa đổi việc chấp hành theo quyết định thu hồi GPKD của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thời hạn để các đơn vị vận tải phải chấp hành thực hiện quyết định thu hồi GPKD, nộp lại phù hiệu, biển hiệu, GPKD và dừng việc hoạt động kinh doanh được kéo dài thành 10 ngày thay vì 07 ngày như quy định hiện hành 2. Thông tư 08/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/6/2024 Thông tư 08/2024/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 04/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt. Theo đó, Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/6/2024, một số quy định được sửa đổi, bổ sung bao gồm: Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng kiểm viên Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt kể từ 01/6/2024 như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm - Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt - Có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 06 tháng Trách nhiệm của Đăng kiểm viên đường sắt: - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công. - Thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức đăng kiểm và quy định của pháp luật. 3. Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/6/2024 Nghị định 44/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 24/04/2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Theo đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP bao gồm 3 chương, trong đó Chương I là những quy định chung, Chương II quy định về việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Chương III có 6 Mục, quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nổi bật trong Nghị định 44/2024/NĐ-CP là phần Chương III, các quy định tại chương này bao gồm quy định về hồ sơ quản lý, kế toán; quy định về việc bảo trì công trình cùng với các quy định về khai thác, quản lý, sử dụng và chế độ báo cáo dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP còn ban hành kèm theo Phụ lục các biểu mẫu về biên bản, danh mục, đề án khai thác, sử dụng, quản lý các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 4. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/6/2024 Đây là Thông tư duy nhất trong danh sách này được ban hành từ năm 2023, theo đó, Thông tư 36/2023/TT-BGTVT được ban hành ngày 13/12/2023 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/6/2024. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có nội dung chính là quy định về việc ban hành sửa đổi 01:2023 QCVN 109:2021/BGTVT. Theo đó, QCVN 109:2021/BGTVT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, phương pháp thử của QCVN 109:2021/BGTVT. Trên đây là một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải sẽ bắt đầu có hiệu lực trong tháng 06/2024.
Từ 01/6/2024: Đơn vị kinh doanh vận tải có 10 ngày để dừng hoạt động khi bị thu hồi GPKD
Trong vòng 10 ngày khi có quyết định xử phạt, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp GPKD và phù hiệu, biển hiệu, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Nghị định 41/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực vào ngày 01/6/2024, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Trong đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh (GPKD) và sửa đổi trình tự thực hiện việc thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải. (1) Bổ sung 02 trường hợp thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải Căn cứ theo điểm c khoản 8 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP, 02 trường hợp thu hồi GPKD đối với các đơn vị vận tải được bổ sung thêm là: - Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền; - Trong thời gian 01 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu. Ngoài việc bổ sung thêm 02 trường hợp, Nghị định 41/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi lại trường hợp bị thu hồi GPKD tại điểm b khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP. Như vậy, cùng với 02 trường hợp đã nêu trên, 04 trường hợp khác mà các đơn vị kinh doanh vận tải sẽ bị thu hồi GPKD sau khi được sửa đổi sẽ là: - Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp GPKD - Không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời hạn từ 06 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp GPKD hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời gian 06 tháng liên tục trở lên - Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải; - Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu. Việc sửa đổi các quy định và bổ sung thêm trường hợp thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh vận tải, siết chặt, đảm bảo các đơn vị kinh doanh vận tải phải chấp hành nghiêm các quy định pháp luật khi có thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền hay khi bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu. (2) Đơn vị kinh doanh vận tải có 10 ngày để dừng hoạt động khi bị thu hồi GPKD Trước đây, điểm d khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định, khi cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại GPKD và phù hiệu, biển hiệu và phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi GPKD ngay sau khi quyết định có hiệu lực. Tuy nhiên, theo điểm d khoản 8 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP, việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải được sửa đổi lại như sau: - Khi cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại GPKD và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp GPKD, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi. - Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại GPKD và phù hiệu, biển hiệu theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp GPKD chỉ cấp lại GPKD sau thời gian 30 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ GPKD và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi. - Trường hợp quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp GPKD và phù hiệu, biển hiệu hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp lại GPKD sau thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ GPKD và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi. Như vậy, theo quy định mới, sau khi cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD, các đơn vị kinh doanh vận tải có khoảng thời gian là 10 ngày để nộp lại GPKD, phù hiệu, biển hiệu và dừng hoạt động kinh doanh theo quyết định thu hồi thay vì 07 ngày như trước đây. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện nghiêm theo quyết định thu hồi GPKD, nộp GPKD, phù hiệu, biển hiệu theo đúng thời hạn thì thời gian được cấp lại GPKD sẽ ngắn hơn so với đơn vị kinh doanh vận tải không thực hiện đúng thời hạn được quy định. Quy định này làm thúc đẩy các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện nghiêm quyết định thu hồi GPKD đúng hạn để được sớm cấp lại GPKD và hoạt động tiếp tục. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2024.
Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu khi nào? Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu 2024?
Những trường hợp nào đơn vị kinh doanh vận tải sẽ bị thu hồi phù hiệu? Trường hợp bị thu hồi có được đề nghị cấp lại không? Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu năm 2024 gồm những gì? Sau đây là phần giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu khi nào? Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp thu hồi biển hiệu và phù hiệu đối với đơn vị kinh doanh vận tải như sau: - Khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải. Trường hợp này sẽ áp dụng thu hồi tất cả biển hiệu và phù hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị. - Khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy. Trường hợp này sẽ chỉ thu hồi đối với những phương tiện vi phạm. Tuy nhiên, cũng loại trừ trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống. - Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải theo tuyến cố định không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục. Theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải sẽ bị thu hồi phù hội khi thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên. (2) Đơn vị kinh doanh vận tải được cấp lại phù hiệu trong trường hợp nào? Những trường hợp cấp lại phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải được quy định tại Khoản 6 Điều 22 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau: - Hết hạn - Mất, hư hỏng - Thay đổi chủ sở hữu phương tiện - Thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải Bên cạnh đó, tại đây cũng quy định thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải sẽ được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu. (3) Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu năm 2024 gồm những gì? Để được cấp lại đơn vị kinh doanh vận tải cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Giấy đề nghị cấp lại phù hiệu theo mẫu được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/giay-de-nghi-cap-lai-phu-hieu.docx Mẫu Giấy đề nghị cấp lại phù hiệu - Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: - Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân. - Hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải gửi hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, sẽ có 03 trường hợp như sau: - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ Sở Giao thông vận tải cấp lại phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. - Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung: Trong thời hạn 01 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phù hiệu sẽ thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp từ chối cấp: Sở Giao thông vận tải sẽ trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do từ chối. Như vậy, để được cấp lại phù hiệu thì đơn vị kinh doanh vận tải cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm như đã nêu trên.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa từ 01/01/2025
Mới đây, Luật Đường bộ 2024 đã được Quốc Hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó có một số quy định mới trong lĩnh vực vận tải đường bộ, cụ thể: (1) Quy định chi tiết các hoạt động vận tải đường bộ Tương tự như các quy định hiện hành, Điều 56 Luật Đường bộ 2024 cũng quy định hoạt động vận tải đường bộ là bao gồm các hoạt động vận tải kinh doanh và vận tải nội bộ. Các hoạt động kinh doanh vận tải cơ bản vẫn chia thành 02 loại là kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa. Về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, Luật Đường bộ 2024 đã bỏ hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch, do đó các hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô còn lại bao gồm: - Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình xác định. - Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định điểm đầu, điểm cuối, các điểm dừng xe để đón, trả khách với lịch trình, hành trình xác định; bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh - Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để thực hiện vận tải theo yêu cầu của hành khách; tiền cước chuyến đi do hành khách lựa chọn (đồng hồ tính tiền, phần mềm tính tiền, theo thỏa thuận,...) - Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng: loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người để vận tải hành khách theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe. - Loại hình kinh doanh vận tải hành khách mới theo quy định của Chính phủ Lưu ý: Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe. Về hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, Luật Đường bộ 2024 đã không còn phân loại hàng hóa thành hàng hóa thông thường, hàng hóa siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm như quy định hiện hành mà chỉ quy định chung về hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa là loại hình kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên dùng để vận tải hàng hóa trên đường bộ. (2) Quy định về trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách Luật Đường bộ 2024 đã không còn quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách nữa mà thay vào đó là quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô. Về cơ bản, đây cũng chính là điều kiện để kinh doanh vận tải hành khách. Theo đó, khoản 1 Điều 57 Luật Đường bộ 2024 quy định, trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm: - Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách - Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và sử dụng người lái xe bảo đảm đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật - Công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật Ngoài ra, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô còn có các nghĩa vụ sau: - Chấp hành và thực hiện đầy đủ quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải; - Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé, giá trị hợp đồng vận tải; - Thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá; cung cấp vé, chứng từ thu tiền vận tải; - Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải theo quy định của pháp luật; - Thực hiện việc miễn giảm giá vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật; - Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hành khách thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách; - Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hành khách. Nhìn chung, những quy định trên có sửa đổi về hình thức và vị trí quy định (một số quy định tại nghĩa vụ được đưa lên phần trách nhiệm) nhưng các nghĩa vụ và trách nhiệm cơ bản khi kinh doanh hoạt động vận tải hành khách vẫn được giữ lại. (3) Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa Theo quy định tại Điều 61 Luật Đường bộ 2024, hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy vận tải. Theo đó, Giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa. Ngoài ra, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có các trách nhiệm sau đây: - Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa - Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật. Tiếp đó, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau: - Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hàng hóa thay mình thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa; - Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa; - Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; cấp giấy vận tải cho lái xe trước khi thực hiện vận tải; - Hướng dẫn, kiểm tra việc xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện bảo đảm không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe và thực hiện các chỉ dẫn an toàn trong quá trình vận tải, giao nhận hàng hóa; - Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật. Trên đây là một số quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định mới nhất tại Luật Đường bộ 2024. Luật Đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Một số chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải
Cùng điểm lại một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải bắt đầu có hiệu lực từ tháng 6/2024 1. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024 Nghị định 41/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 16/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024, sửa đổi, bổ sung một số quy định nổi bật sau đây: Sửa đổi thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe Theo quy định mới, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP ; - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2016/NĐ-CP đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử. Sửa đổi, bổ sung trường hợp thu hồi GPKD và việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải - Bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải - Sửa đổi việc chấp hành theo quyết định thu hồi GPKD của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thời hạn để các đơn vị vận tải phải chấp hành thực hiện quyết định thu hồi GPKD, nộp lại phù hiệu, biển hiệu, GPKD và dừng việc hoạt động kinh doanh được kéo dài thành 10 ngày thay vì 07 ngày như quy định hiện hành 2. Thông tư 08/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/6/2024 Thông tư 08/2024/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 04/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt. Theo đó, Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/6/2024, một số quy định được sửa đổi, bổ sung bao gồm: Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng kiểm viên Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt kể từ 01/6/2024 như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm - Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt - Có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 06 tháng Trách nhiệm của Đăng kiểm viên đường sắt: - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công. - Thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức đăng kiểm và quy định của pháp luật. 3. Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/6/2024 Nghị định 44/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 24/04/2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Theo đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP bao gồm 3 chương, trong đó Chương I là những quy định chung, Chương II quy định về việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Chương III có 6 Mục, quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nổi bật trong Nghị định 44/2024/NĐ-CP là phần Chương III, các quy định tại chương này bao gồm quy định về hồ sơ quản lý, kế toán; quy định về việc bảo trì công trình cùng với các quy định về khai thác, quản lý, sử dụng và chế độ báo cáo dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP còn ban hành kèm theo Phụ lục các biểu mẫu về biên bản, danh mục, đề án khai thác, sử dụng, quản lý các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 4. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/6/2024 Đây là Thông tư duy nhất trong danh sách này được ban hành từ năm 2023, theo đó, Thông tư 36/2023/TT-BGTVT được ban hành ngày 13/12/2023 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/6/2024. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có nội dung chính là quy định về việc ban hành sửa đổi 01:2023 QCVN 109:2021/BGTVT. Theo đó, QCVN 109:2021/BGTVT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, phương pháp thử của QCVN 109:2021/BGTVT. Trên đây là một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải sẽ bắt đầu có hiệu lực trong tháng 06/2024.
Từ 01/6/2024: Đơn vị kinh doanh vận tải có 10 ngày để dừng hoạt động khi bị thu hồi GPKD
Trong vòng 10 ngày khi có quyết định xử phạt, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp GPKD và phù hiệu, biển hiệu, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Nghị định 41/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực vào ngày 01/6/2024, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Trong đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh (GPKD) và sửa đổi trình tự thực hiện việc thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải. (1) Bổ sung 02 trường hợp thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải Căn cứ theo điểm c khoản 8 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP, 02 trường hợp thu hồi GPKD đối với các đơn vị vận tải được bổ sung thêm là: - Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền; - Trong thời gian 01 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu. Ngoài việc bổ sung thêm 02 trường hợp, Nghị định 41/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi lại trường hợp bị thu hồi GPKD tại điểm b khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP. Như vậy, cùng với 02 trường hợp đã nêu trên, 04 trường hợp khác mà các đơn vị kinh doanh vận tải sẽ bị thu hồi GPKD sau khi được sửa đổi sẽ là: - Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp GPKD - Không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời hạn từ 06 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp GPKD hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời gian 06 tháng liên tục trở lên - Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải; - Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu. Việc sửa đổi các quy định và bổ sung thêm trường hợp thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh vận tải, siết chặt, đảm bảo các đơn vị kinh doanh vận tải phải chấp hành nghiêm các quy định pháp luật khi có thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền hay khi bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu. (2) Đơn vị kinh doanh vận tải có 10 ngày để dừng hoạt động khi bị thu hồi GPKD Trước đây, điểm d khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định, khi cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại GPKD và phù hiệu, biển hiệu và phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi GPKD ngay sau khi quyết định có hiệu lực. Tuy nhiên, theo điểm d khoản 8 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP, việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải được sửa đổi lại như sau: - Khi cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại GPKD và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp GPKD, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi. - Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại GPKD và phù hiệu, biển hiệu theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp GPKD chỉ cấp lại GPKD sau thời gian 30 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ GPKD và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi. - Trường hợp quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp GPKD và phù hiệu, biển hiệu hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp lại GPKD sau thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ GPKD và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi. Như vậy, theo quy định mới, sau khi cơ quan cấp GPKD ban hành quyết định thu hồi GPKD, các đơn vị kinh doanh vận tải có khoảng thời gian là 10 ngày để nộp lại GPKD, phù hiệu, biển hiệu và dừng hoạt động kinh doanh theo quyết định thu hồi thay vì 07 ngày như trước đây. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện nghiêm theo quyết định thu hồi GPKD, nộp GPKD, phù hiệu, biển hiệu theo đúng thời hạn thì thời gian được cấp lại GPKD sẽ ngắn hơn so với đơn vị kinh doanh vận tải không thực hiện đúng thời hạn được quy định. Quy định này làm thúc đẩy các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện nghiêm quyết định thu hồi GPKD đúng hạn để được sớm cấp lại GPKD và hoạt động tiếp tục. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2024.
Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu khi nào? Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu 2024?
Những trường hợp nào đơn vị kinh doanh vận tải sẽ bị thu hồi phù hiệu? Trường hợp bị thu hồi có được đề nghị cấp lại không? Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu năm 2024 gồm những gì? Sau đây là phần giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu khi nào? Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp thu hồi biển hiệu và phù hiệu đối với đơn vị kinh doanh vận tải như sau: - Khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải. Trường hợp này sẽ áp dụng thu hồi tất cả biển hiệu và phù hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị. - Khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy. Trường hợp này sẽ chỉ thu hồi đối với những phương tiện vi phạm. Tuy nhiên, cũng loại trừ trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống. - Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải theo tuyến cố định không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục. Theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải sẽ bị thu hồi phù hội khi thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên. (2) Đơn vị kinh doanh vận tải được cấp lại phù hiệu trong trường hợp nào? Những trường hợp cấp lại phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải được quy định tại Khoản 6 Điều 22 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau: - Hết hạn - Mất, hư hỏng - Thay đổi chủ sở hữu phương tiện - Thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải Bên cạnh đó, tại đây cũng quy định thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải sẽ được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu. (3) Hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu năm 2024 gồm những gì? Để được cấp lại đơn vị kinh doanh vận tải cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Giấy đề nghị cấp lại phù hiệu theo mẫu được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/12/giay-de-nghi-cap-lai-phu-hieu.docx Mẫu Giấy đề nghị cấp lại phù hiệu - Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: - Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân. - Hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải gửi hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, sẽ có 03 trường hợp như sau: - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ Sở Giao thông vận tải cấp lại phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. - Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung: Trong thời hạn 01 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phù hiệu sẽ thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp từ chối cấp: Sở Giao thông vận tải sẽ trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do từ chối. Như vậy, để được cấp lại phù hiệu thì đơn vị kinh doanh vận tải cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm như đã nêu trên.