Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không?
Đơn tố cáo gửi qua email được không? Làm thế nào để đơn tố cáo gửi qua email được xử lý? Việc xử lý đơn tố cáo qua email được thực hiện thế nào? Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không? Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn; - Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; - Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan; - Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh; - Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo 2018. Như vậy, đơn tố cáo phải có chữ ký, do đó nếu đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử thì đơn sẽ được xử lý, nếu không thì chưa đủ điều kiện xử lý đơn. Chữ ký điện tử là gì? Theo khoản 11 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Đồng thời, Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau: - Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. - Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. - Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. Như vậy, chữ ký điện tử là chữ ký được thể hiện dưới dạng điện tử có giá trị pháp lý về mặt pháp luật. Theo đó, việc gửi đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử đúng quy định thì chữ ký này hoàn toàn có giá trị pháp lý như chữ ký tay. Đơn tố cáo được xử lý thế nào? Theo Điều 13, Điều 14 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về xử lý đơn tố cáo như sau: - Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. - Xử lý đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết + Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung. + Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo 2018 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết. Như vậy, tùy thuộc vào đơn tố cáo có đúng thẩm quyền hay không mà sẽ được xử lý theo 2 hướng như trên.
Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện?
Hội đồng nhân dân cấp huyện bị tố cáo thì cơ quan nào có thẩm quyền đứng ra giải quyết? Mẫu đơn tố cáo, quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện được quy định như thế nào? Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện? Theo khoản 2 Điều 17 Luật tố cáo 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước, trong đó: Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình. Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Mà theo khoản 6 Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện là Thường trực HĐND. Trong đó, Thường trực HĐND cấp huyện giải quyết đơn tố cáo đại biểu HĐND cấp huyện, Thường trực HĐND cấp tỉnh giải quyết đơn tố cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện. Mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất? Theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định trường hợp tố cáo cán bộ, công chức được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi các thông tin sau: - Ngày, tháng, năm tố cáo; - Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; - Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; - Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. - Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Theo đó, người đọc có thể tham khảo mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất tại đây: Quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện? Theo Điều 24 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý ban đầu thông tin tố cáo như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. -Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Theo Điều 27 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm - Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm. Như vậy, sau khi nhận được đơn tố cáo thì người, cơ quan có thẩm quyền sẽ vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo, đủ điều kiện sẽ ra quyết định thụ lý, không đủ điều kiện thì sẽ thông báo lý do cho người tố cáo. Trong quá trình này, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người, cơ quan có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ đến Công an hoặc Viện kiểm sát.
Chặn ngay 9 số điện thoại này để tránh bị lừa đảo mất tiền
Người dân nên thận trọng khi nhận được cuộc gọi từ 09 số điện thoại này để tránh bị lộ thông tin cá nhân và mất tiền. (1) Công khai 9 số điện thoại mạo danh, lừa đảo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Thuận vừa phát đi cảnh báo về các cuộc gọi rác, lừa đảo mạo danh lãnh đạo Sở. Theo đó, đã có nhiều trường hợp cá nhân mạo danh lãnh đạo Sở liên lạc đến cán bộ, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh với mục đích lừa đảo. Sở đã ghi nhận một số số điện thoại thường xuyên thực hiện các cuộc gọi này, bao gồm 9 số sau đây: 1- 0565412664 2- 0565710164 3- 0565004895 4- 0565077149 5- 0565038554 6- 0916488932 7- 0916552618 8- 0947485734 9- 0916552618 Kẻ gian thường xưng danh là lãnh đạo Sở và yêu cầu thực hiện các hành vi như chuyển tiền, cung cấp thông tin cá nhân hoặc thực hiện các giao dịch bất hợp pháp. Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận khuyến cáo người dân: - Tuyệt đối không tin tưởng và làm theo hướng dẫn của những người lạ gọi điện thoại tự xưng là lãnh đạo Sở. - Không cung cấp thông tin cá nhân, mật khẩu, số tài khoản ngân hàng cho bất kỳ ai qua điện thoại. - Cẩn thận với các yêu cầu chuyển tiền gấp hoặc thực hiện các giao dịch bất hợp pháp. - Nếu nghi ngờ bị lừa đảo, hãy báo cáo ngay cho cơ quan công an địa phương hoặc liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Thuận qua số điện thoại: (Số điện thoại của Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận). Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận đang phối hợp với các cơ quan chức năng để truy tố và xử lý nghiêm minh những kẻ lừa đảo. (Nguồn: Tổng hợp) (2) Cách giải quyết khi bị lừa đảo qua mạng Thông thường, với những vụ lừa đảo qua mạng sẽ rất khó để xác định được thông tin chính xác của kẻ lừa đảo vì chứng sẽ sử dụng các thông tin giả mạo hoặc ẩn danh. Do đó, việc tự mình lấy lại số tiền lừa đảo sẽ rất khó. Cho nên, khi nhận được cuộc gọi từ các số trên hoặc các số điện thoại khác mà người dân nghi ngờ có dấu hiệu lừa đảo, hãy nhanh chóng tố cáo sự việc tới cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ, giải quyết. Hồ sơ tố cáo lừa đảo qua mạng gồm có các giấy tờ sau đây: - Đơn tố cáo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/02/mau-don-to-cao.doc - Đơn trình báo công an - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng); - Chứng cứ kèm theo để chứng minh. Lưu ý: người tố cáo cần thu thập và lưu giữ các bằng chứng liên quan đến hành vi lừa đảo, các biên lai, giao dịch giữa hai bên. Trong đó, có thể sử dụng bằng chứng là các file ghi âm, ảnh chụp, video… để nộp cho cơ quan Công an.
Trong tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi sử dụng họ tên người khác để tố cáo là hành vi bị cấm?
Theo quy định, hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo có bao gồm hành vi sử dụng họ tên của người khác để tố cáo không? Trong tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi sử dụng họ tên người khác để tố cáo là hành vi bị cấm? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Tố cáo 2018 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo cụ thể như sau: Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm: - Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo. - Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo. - Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo. - Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo. - Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo. - Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo. - Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo. - Bao che người bị tố cáo. - Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo. - Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo. - Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. - Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo. Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm các hành vi cụ thể nêu trên. Theo đó, hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo có bao gồm hành vi sử dụng họ tên của người khác để tố cáo. Khi nào người giải quyết tố cáo vẫn tiếp tục giải quyết tố cáo trong khi người tố cáo đã rút đơn? Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về trường hợp rút tố cáo như sau: - Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản. - Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. - Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết. Như vậy, theo quy định nêu trên thì có 3 trường hợp người giải quyết tố cáo vẫn tiếp tục giải quyết tố cáo trong khi người tố cáo đã rút đơn tố cáo như sau: - Trường hợp 1: Trường hợp chỉ có một người tố cáo nhưng người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết. - Trường hợp 2: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết. - Trường hợp 3: Trường hợp đã rút đơn tố cáo nhưng người giải quyết tố cáo thấy hành vi vi phạm pháp luật thì vẫn có thể tiếp tục giải quyết tố cáo. Người tố cáo phải làm gì khi quá thời hạn giải quyết mà tố cáo chưa được giải quyết? Tại Điều 38 Luật Tố cáo 2018 quy định trong trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người giải quyết tố cáo báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc chậm giải quyết tố cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người có thẩm quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng thời gian quy định. - Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo. Tóm lại, hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo có bao gồm hành vi sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo được thực hiện thế nào?
Khi công dân có đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan phải có trách nhiệm xử lý, hướng dẫn cho công dân, vậy quy trình xử lý đơn được thực hiện thế nào? 1. Công dân lần đầu gửi đơn khiếu nại, tố cáo thì xử lý thế nào? Cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 25 Luật Tiếp công dân 2013 thực hiện tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân như sau: - Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc. - Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân gồm: + Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có). + Yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc. Lưu ý: Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ. - Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cơ quan không có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì xử lý ra sao? Trong trường hợp công dân gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến cơ quan không có thẩm quyền xử lý thì thực hiện theo Điều 26 Luật Tiếp công dân 2013 phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết như sau: - Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo; + Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết; + Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Do đó, trường hợp đơn tố cáo, khiếu nại mà không thuộc thẩm quyền thụ lý thì cơ quan cần phân loại hướng dẫn công dân thực hiện trình tự gửi đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý. 3. Thời hạn trả kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013 thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: + Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; + Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo; + Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; + Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tiếp công dân 2013, cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban tiếp công dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.
Bao lâu thì được giải quyết đơn tố cáo? Điều kiện thụ lý đơn tố cáo là gì?
Công dân có quyền tố cáo bất kỳ quyết định nào của cơ quan có thẩm quyền ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, vậy khi gửi đơn tố cáo thì bao lâu công dân được giải quyết? Điều kiện thụ lý là gì? 1. Thực hiện nộp đơn tố cáo ra sao? Căn cứ Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tiếp nhận tố cáo được thực hiện như sau: - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ: + Ngày, tháng, năm tố cáo. + Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo. + Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Lưu ý: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì: + Người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như đã nêu. + Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố. 2. Thời hạn thụ lý đơn tố cáo là bao lâu? Căn cứ Điều 24 Luật Tố cáo 2018 khi cơ quan tiếp nhận xử lý ban đầu thông tin tố cáo của công dân thì thực hiện như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. - Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo 2018. Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. 3. Điều kiện quyết định thụ lý đơn tố cáo là gì? Căn cứ Điều 29 Luật Tố cáo 2018 quy định cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn tố cáo nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây: + Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018 + Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật. + Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo. + Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. - Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây: + Ngày, tháng, năm ra quyết định. + Căn cứ ra quyết định. + Nội dung tố cáo được thụ lý. + Thời hạn giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết. Như vậy, thông thường nếu gửi đơn tố cáo đúng thẩm quyền xử lý thì chỉ 07 ngày là thụ lý, nếu phức tạp cần xác minh thì cần thêm 10 ngày nữa. Trường hợp nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì cơ quan đó có 5 ngày chuyển đơn cho cơ quan đúng thẩm quyền.
Đã giải quyết tố cáo trùng vụ việc mà công dân tiếp tục tố cáo thì giải quyết ra sao?
Công dân bị ảnh hưởng quyền lợi của mình khi thực hiện thủ tục hành chính với thì công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức nhà nước. Vậy nếu đã giải quyết tố cáo trùng với vụ việc mà công dân đang tố cáo thì có tiếp tục giải quyết? 1. Tố cáo là gì? Tố cáo là thủ tục công dân thực hiện thực quyền của mình báo cho cá nhân, tổ chức cơ quan có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức đang thực hiện không đúng quy định và trách nhiệm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. (Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018) 2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố cáo Khi công dân có đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền thì theo Điều 5 Luật Tố cáo 2018 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo thực hiện như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: + Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; + Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 3. Công dân nộp đơn tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau: - Người tố cáo có các quyền sau đây: + Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018. + Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; + Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; + Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết; + Rút tố cáo; + Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; + Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: + Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này; + Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo; + Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; + Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. 4. Có tiếp tục giải quyết tố cáo khi trùng nội dung tố cáo khác? Cụ thể Điều 37 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo thực hiện như sau: - Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý đối với tố cáo tiếp. Việc xử lý được thực hiện như sau: + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định của pháp luật thì không giải quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo về việc không giải quyết lại; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là không đúng thẩm quyền thì tiến hành giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo 2018 thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết lại vụ việc tố cáo theo thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo quy định tại Chương này. - Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: + Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan; + Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo; + Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo. - Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây: + Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 Điều 37 Luật Tố cáo 2018. + Kết luận về những nội dung vi phạm trong quá trình giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới. + Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết tố cáo trước đó. + Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc giải quyết tố cáo. Như vậy, trường hợp tố cáo trước đó đã giải quyết đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật thì tố cáo sau không xét lại mà sẽ gửi nội dung giải quyết tố cáo trước cho người gửi đơn. Trường hợp giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải giải quyết tố cáo lại.
Có thể vừa gửi đơn lên Tòa vừa tố cáo người vay được không?
Tôi cho 1người con vay 530 triệu do kg có khả năng trả nên người mẹ đứng ra nhận trả chỉ bằng miệng và đã trả hơn 300 triệu còn 184 triệu kg trả nữa.tôi kiện ra toà ,thẩm phán xác minh hàng xóm nói gia đình và cả người mượn nợ đã đi Úc. Thẩm phán kêu tôi rút đơn khởi kiện,nhận tiền tạm ứng án phí và tố cáo lên công an tp biên hoà.1/ tôi có thể để đơn ở toà vừa tố cáo người vay được kg vì tôi phải mất hơn 1 năm nhưng toà vẫn kg xử? 2/thẩm phán nói nếu có yếu tố nước ngoài thì phải toà tỉnh xử .tôi có tốn nhiều chi phí để ủy thác tư pháp kg ? Bao nhiêu?và tôi có lấy lại được tiền đã cho vay kg ? 3/ vì hàng xóm nói có thể người vay đi du lịch vì định cư Úc khó.nếu có bản án hay chưa có bản án tôi phải làm gì để xin toà cấm người vay tạm xuất cảnh . 4/1 vụ án dân sự cỏ thể bị tạm đình chỉ bao nhiêu lần ?vì vụ của tôi đã bị tạm đình chỉ 1 lần vì nhờ công an khu vực xác minh địa chỉ bị đơn và bây giờ vụ án bắt đầu lại cũng chờ xác minh địa chỉ bị đơn 5/ toà có xử người mẹ phải tiếp tục trả tiền cho tôi kg vì bà chỉ nhận trả nợ bằng miệng kg viết giấy nợ. xin luật sư trả lời giúp tôi từng câu hỏi.xin chân thành cám ơn các luật sư
Cách viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục do luật này quy định để thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cá nhân nào đó gây thiệt hại hoặc đe dọa xâm hại đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân của nhà nước. 1. Tố cáo là gì? Căn cứ theo khoản 1 điều 2 Luật Tố cáo hiện hành. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: +Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; +Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. 2. Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích. Đầu tiên bạn cần nộp đơn trình báo, tố giác tội phạm (thường được gọi là đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích) lên cơ quan công an cấp huyện nơi có hành vi cố ý gây thương tích. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng căn cứ theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. 3. Mẫu đơn tố cáo đánh người gây thương tích. ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM (Về hành vi cố ý gây thương tích với người khác) Các Cơ quan như phần thẩm quyền tiếp nhận Tôi tên là : …………sinh năm …….CMND/CCCD số…… Tôi làm đơn này để xin trình bày và kiến nghị với quý Cơ quan một sự việc diễn ra như sau: Tôi có quen biết đối tượng tên là…………………(có xảy ra mâu thuẫn, thù oán, gì không?)……… Nếu không biết rõ về đối tượng trên thì cần phải mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để cơ quan Công an tiến hành truy tìm… Ngày…….. trên đoạn đường thuộc địa phận………(mô tả chi tiết cụ thể về tình tiết sự việc…….) , hậu quả, thương tích…….. Nay tôi làm đơn này để trình báo toàn bộ sự việc trên cho quý Cơ quan được biết. Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xem xét trưng cầu giám định về tỷ lệ thương tật của tôi để có căn cứ tiến hành việc xử lý các đối tượng……. về hành vi đánh người gây thương tích theo quy định pháp luật. Tôi xin cam đoan những sự kiện và tình tiết nêu trên là đúng sự thật nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chữ ký
Có nên gửi đơn tố cáo khi bị quỵt nợ hay không?
Thân chào! Mình xin đặt câu hỏi sau: Hiện mình có thằng bạn đang ở ngoài phan thiết, nó nhờ mình vay dùm nó với số tiền là 1tr5 vnđ và hứa sẽ trả trong vòng 10 ngày. Nhưng đến giờ vẫn chưa thấy trả và cố kéo dài thời gian 1 tháng và vẫn chưa chịu trả. Trường hợp này tôi nên xử lý thế nào, có cần phải nộp đơn tố cáo không. Mình mong có phản hồi sớm. Xin chân thành cảm ơn
Khi đã thanh toán xong có còn tố cáo được bên web cho vay nặng lãi?
- Ngày 7/6/2022 tôi có vay web tamo.vn. 12.000.000 VNĐ và được yêu cầu trả khoản nợ là 17.400.000 VNĐ vào ngày 7/7/2022, do bọn nó khủng bố quá nên tôi phải thanh toán. Tôi tính hỏi hiện tôi có thể tố cáo đòi lại quyền lợi được không ? Và tôi hiện đang ở Cần Thơ còn cty nó ghi địa chỉ là TP.HCM vậy tôi gửi đơn ở đâu?
Có được bắt giữ khi có đơn tố cáo hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Điều 20. [...]2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.[...]” Theo đó, nếu muốn bắt giữ công dân phải có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viên kiểm sát nhân dân trừ trường hợp bắt quả tang ngay thời điểm gây ra hành vi. Vì vậy việc bắt giữ vì có đơn tố cáo là hoàn toàn vi phạm pháp luật, xâm phạm đến thân thể, danh dự, nhân phẩm. Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định rằng: “Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam [...]2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.[...]” Theo đó, khi bắt giữ thì người thi hành lệnh phải đọc quyết định, giải thích quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc này. Ngoài ra, khi bắt giữ cũng phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường thị, trấn nơi tiến hành bắt người. Do đó nếu không có quyết định thì công an không được tùy ý bắt giữ người. Trường hợp này người thực hiện hành vi bắt giữ sẽ chịu xử phạt theo quy định pháp luật căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 377 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017: “Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: [...]d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;[...]” Từ quy định trên, có thể thấy người bắt giữ không có lệnh, quyết định theo quy định thì sẽ bị phạt từ 6 tháng đến 3 năm tù.
Tố cáo tham nhũng như thế nào?
Xin các luật sư cho tôi hỏi một việc như sau ? Tôi và vợ tôi chưa đăng ký kết hôn và đã có một đứa con 4 tuổi trong thời gian vợ tôi chưa ly hôn nhưng ly thân đã hơn 10 năm , khi sinh vợ tôi đã làm giấy khai sinh mang họ chồng cũ vì thời gian đó chưa ly hôn được và bên tư pháp bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn mới làm năm 2020 vợ tôi đã ly hôn xong giờ tôi và vợ muốn chuyển họ cho con và cha nhận con nhưng bên tư pháp không giải quyết tôi có giấy xác nhận ADN , bên tư pháp nói phải có giấy xác nhận của tòa án mới giải quyết vậy có đúng hay không ? Hiện tại tôi và vợ tôi đã gửi đơn ra tòa án và đã nhận đơn nhưng chánh án tòa đã làm khó vợ chồng tôi và gợi ý lấy tiền đi lại . vợ chồng tôi đã đưa 7 triệu ngay trong phòng làm việc, nhưng sau một tháng không giải quyết được lại điện tôi và đòi thêm 8 triệu nữa mới giải quyết. Tôi xin các luật sư tư vấn cho tôi chánh án nhận số tiền đó là đúng hay sai ? nếu vợ chồng tôi gửi đơn kiện thì gửi ở cơ quan nào cần những giấy tờ gì ? các cuộc gọi ghi âm nói chuyện giữa tôi và chánh án tòa có được coi là bằng chứng hay không ? Rất mong Luật sư tư vấn giúp !
Địa chỉ tố cáo về hành vi gây lãng phí thất thoát?
Kính gửi Luật sư, Hiện nay quê tôi đang có hiện tượng rất nhiều nhà mẫu giáo, trường cấp 1 xây được vài năm xong lại chuyển xây sang khu vực khác cùng xã dẫn đến hiện tượng nhiều nhà mẫu giáo, trường cấp 1 xây xong lại bỏ đó không sử dụng mà lại tiếp tục xây. Các công trình được một đơn vị là công ty xây dựng ở quê tôi nghe nói là con cháu đỡ đầu của mấy ông quan thành phố và huyện. Ngoài ra có hiện tượng nhiều diện tích đất công bị lấn chiếm xây nhà cấp 4 lúc đầu lấy cớ là cho công nhân ở, sau thì thành nhà ở. Nhiều diện tích đất lề đường bị công ty này lấn chiếm biến thành đất chỗ để trồng cây để xe... Tôi muốn hỏi là tôi có thể gửi đơn đề nghị giải thích về các việc làm trên của công ty trên tại đâu? Tôi ở Huyện Phú Xuyên, Hà Nội Tôi xin cảm ơn luật sư!
Xin tư vấn làm đơn tố cáo lừa đảo?
Xin chào luật sư Vui lòng giúp tôi giải đáp thắc mắc như sau: Tôi có mở 1 cửa hàng kinh doanh tại nhà,cách đây mấy hôm có 2 người tới chào hàng mời ký hợp đồng trưng bày sản phẩm và lấy 1 mặt hàng trị giá 12tr750. Đến hôm nay thì tôi phát hiện hàng họ giao cho tôi là hàng giả,nhưng hiện tại tôi chỉ có chụp lại cmnd của người đó và thông tin tài khoản ngân hàng khi chuyển tiền thôi.Vậy xin luật sư cho tôi biết là nếu tôi gửi đơn tố cáo thì có được tiếp nhận để xử lý hay không? Xin cảm ơn!!!
Xin tư vấn để tố cáo khi bị lừa đảo chạy việc
Xin chào luật sư.gia đình tôi đưa tiền cho một người hứa xin việc cho tôi với giá là 200tr. Chia làm 2 lần.( Sau này tôi mới biết người này chuyển tiền cho người khác chay việc cho tôi với giá là 175tr) gia đình tôi đã chuyển đủ 100tr đến khi có quyết định đi làm thì chuyển hết. Một thời gian sau người này dẫn tôi đi lấy quyết định làm việc tại sở xây dựng (Photo) từ một người khác (người nhận 175tr) đưa cho nói khi đi làm thì đưa quyết định gốc thì nhà tôi đã toàn bộ số tiền còn lại. Tới ngày làm việc thì tôi không được đi làm. Từ đó đến nay nhà tôi đã nhiều lần đời lại tiền thì người nhận 175tr có trả lại cho 45tr và ko trả nữa nay tôi xin làm đơn tố cáo lừa đảo có đc Ko? Và thử tục ra Sao. Người nhận 200tr là chỗ quen biết nên bố tôi đưa tiền mà không có chứng cứ gì ngoài các đoạn ghi âm sau này có thừa nhận là nhận 200tr. Còn người nhận 175tr có viết giấy thừa nhận chay việc cho tôi không được thì hoàn trả. Xin luật sư tư vấn. Hai người này tôi có thể kiện ai. Cảm ơn
Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo theo lãnh thổ?
Tôi làm trong ngành công an và làm ở công an thành phố. Cơ quan tôi tiếp nhận được đơn tố cáo của người dân tố cáo một công ty doanh nghiệp trên địa bàn huyện có hành vi vi phạm pháp luật nhưng do cơ quan tôi là công an thành phố nên không có thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến công ty doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Vậy tôi muốn nhờ cộng đồng tư vấn cho tôi, tôi có thể áp dụng vào điều luật nào để có thể trả lời bằng văn bản cho người dân để người dân hiểu và làm đơn đến cơ quan có thẩm quyền về địa giới hành chính giải quyết (Cụ thể ở đây là công an huyện) ?? Tôi xin cảm ơn.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tòa án nhân dân từ 10/08/2020
Ảnh minh họa: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân ban hành 18/6/2020 có hiệu lực từ 10/08/2020. Theo đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tòa án nhân dân được quy định như sau: - Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại sau: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh Tòa án nhân dân tối cao; + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Về thẩm quyền giải quyết tố cáo: - Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của các cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân; hành vi vi phạm của công chức hoặc người không phải là công chức do mình trực tiếp quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại Điều 14 và Điều 21 của Luật Tố cáo. - Trường hợp công chức hoặc người lao động được biệt phái thì thẩm quyền được xác định như sau: + Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến có trách nhiệm phối hợp giải quyết; + Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian công tác tại Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến thì Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác giải quyết. - Đối với công chức hoặc người lao động đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi vi phạm tại cơ quan, đơn vị đã công tác thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp công chức hoặc người lao động tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Tự ý tung clip quay người khác lên mạng dù mục đích “Tố cáo” cũng vi phạm pháp luật?
Với sự phát triển của công nghệ hiện nay việc nhiều người lạm dụng và sử dụng sai mục đích là điều phổ biến. Vậy đối với những hành vi quay video chia sẻ lên mạng xã hội nhằm mục đích tố giác hành vi vi phạm mà không gửi đến cơ quan có thẩm quyền xử lý thì có vi phạm pháp luật không và có được xem là tố cáo gián tiếp không? Theo quy định tại khoản 1, điều 2 Luật tố cáo 2018 thì Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 1, 2 điều 9 Luật tố cáo quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo: 1. Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này; … 2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này Hình thức tố cáo: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. => Như vậy việc tung clip lên mạng xã hội nhằm tố giác hành vi sai lệch không được xem là tố cáo. Đối với việc tự ý đăng clip có hình ảnh của người khác mà chưa được sự đồng ý từ người đó là vi phạm pháp luật theo điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 Điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP nêu rõ, phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi: Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng ½ mức phạt đối với tổ chức. Điều này đồng nghĩa với việc, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng. Đối với việc đưa thông tin, hình ảnh trái phép lên mạng máy tính gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự với từng tội danh tương ứng. Quy trình để được tiếp nhận tố cáo: - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật tố cáo. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.
Hướng dẫn cách làm đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
Khi bạn gặp phải hoặc phát hiện một hành vi vi phạm pháp luật nhưng không biết phải tố giác như thế nào thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn. *Khi nào thực hiện tố cáo? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo 2018 quy định: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Như vậy, khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ ai, công dân có quyền tố cáo hành vi đó đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. *Hướng dẫn viết đơn tố cáo Dưới đây là Mẫu đơn tố cáo do mình soạn thảo, cụ thể: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc * * * * * ĐƠN TỐ CÁO (Về hành vi……………………) (1) Kính gửi: - Công an quận/huyện nơi cư trú của đối tượng vi phạm; - Công an phường, xã nơi cư trú của đối tượng vi phạm. Tôi tên là:…………………………………Sinh năm:……………………………… CMND số:……………………..do:………………..cấy ngày:…………………… Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………….. Hiện đang cư ngụ tại:…………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Nay tôi làm đơn này kính mong quý cơ quan tiến hành điều tra làm rõ hành vi vi phạm của đối tượng: Họ và tên:……………………..... Hiện đang cư ngụ tại:……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………… Đối tượng này đã có hành vi…………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. ………………………………………….(2) Chứng cứ chứng minh (nếu có):…………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….(3) Từ vụ việc xảy ra nêu trên, tôi cho rằng cá nhân này đã có hành vi vi phạm pháp luật. Kính đề nghị quý cơ quan điều tra làm rõ hành vi trên để đảm bảo tình hình an ninh, xã hội trên địa bàn. Tôi xin cam kết những gì tôi vừa trình bày là sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những gì tôi vừa nêu. Xin chân thành cảm ơn./. Người làm đơn (ký và ghi rõ họ tên) *Ghi chú: (1) Nêu rõ hành vi vi phạm, ví dụ: cướp giật tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản (2) Trình bảy rõ tại sao cho rằng đối tượng vi phạm pháp luật (3) Trình bày chứng cứ chứng minh nếu có >>>TẢI MẪU ĐƠN TỐ CÁO TẠI ĐÂY
Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không?
Đơn tố cáo gửi qua email được không? Làm thế nào để đơn tố cáo gửi qua email được xử lý? Việc xử lý đơn tố cáo qua email được thực hiện thế nào? Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không? Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn; - Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; - Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan; - Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh; - Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo 2018. Như vậy, đơn tố cáo phải có chữ ký, do đó nếu đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử thì đơn sẽ được xử lý, nếu không thì chưa đủ điều kiện xử lý đơn. Chữ ký điện tử là gì? Theo khoản 11 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Đồng thời, Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau: - Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. - Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. - Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. Như vậy, chữ ký điện tử là chữ ký được thể hiện dưới dạng điện tử có giá trị pháp lý về mặt pháp luật. Theo đó, việc gửi đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử đúng quy định thì chữ ký này hoàn toàn có giá trị pháp lý như chữ ký tay. Đơn tố cáo được xử lý thế nào? Theo Điều 13, Điều 14 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về xử lý đơn tố cáo như sau: - Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. - Xử lý đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết + Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung. + Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo 2018 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết. Như vậy, tùy thuộc vào đơn tố cáo có đúng thẩm quyền hay không mà sẽ được xử lý theo 2 hướng như trên.
Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện?
Hội đồng nhân dân cấp huyện bị tố cáo thì cơ quan nào có thẩm quyền đứng ra giải quyết? Mẫu đơn tố cáo, quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện được quy định như thế nào? Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện? Theo khoản 2 Điều 17 Luật tố cáo 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước, trong đó: Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình. Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Mà theo khoản 6 Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện là Thường trực HĐND. Trong đó, Thường trực HĐND cấp huyện giải quyết đơn tố cáo đại biểu HĐND cấp huyện, Thường trực HĐND cấp tỉnh giải quyết đơn tố cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện. Mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất? Theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định trường hợp tố cáo cán bộ, công chức được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi các thông tin sau: - Ngày, tháng, năm tố cáo; - Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; - Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; - Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. - Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Theo đó, người đọc có thể tham khảo mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất tại đây: Quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện? Theo Điều 24 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý ban đầu thông tin tố cáo như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. -Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Theo Điều 27 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm - Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm. Như vậy, sau khi nhận được đơn tố cáo thì người, cơ quan có thẩm quyền sẽ vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo, đủ điều kiện sẽ ra quyết định thụ lý, không đủ điều kiện thì sẽ thông báo lý do cho người tố cáo. Trong quá trình này, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người, cơ quan có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ đến Công an hoặc Viện kiểm sát.
Chặn ngay 9 số điện thoại này để tránh bị lừa đảo mất tiền
Người dân nên thận trọng khi nhận được cuộc gọi từ 09 số điện thoại này để tránh bị lộ thông tin cá nhân và mất tiền. (1) Công khai 9 số điện thoại mạo danh, lừa đảo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Thuận vừa phát đi cảnh báo về các cuộc gọi rác, lừa đảo mạo danh lãnh đạo Sở. Theo đó, đã có nhiều trường hợp cá nhân mạo danh lãnh đạo Sở liên lạc đến cán bộ, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh với mục đích lừa đảo. Sở đã ghi nhận một số số điện thoại thường xuyên thực hiện các cuộc gọi này, bao gồm 9 số sau đây: 1- 0565412664 2- 0565710164 3- 0565004895 4- 0565077149 5- 0565038554 6- 0916488932 7- 0916552618 8- 0947485734 9- 0916552618 Kẻ gian thường xưng danh là lãnh đạo Sở và yêu cầu thực hiện các hành vi như chuyển tiền, cung cấp thông tin cá nhân hoặc thực hiện các giao dịch bất hợp pháp. Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận khuyến cáo người dân: - Tuyệt đối không tin tưởng và làm theo hướng dẫn của những người lạ gọi điện thoại tự xưng là lãnh đạo Sở. - Không cung cấp thông tin cá nhân, mật khẩu, số tài khoản ngân hàng cho bất kỳ ai qua điện thoại. - Cẩn thận với các yêu cầu chuyển tiền gấp hoặc thực hiện các giao dịch bất hợp pháp. - Nếu nghi ngờ bị lừa đảo, hãy báo cáo ngay cho cơ quan công an địa phương hoặc liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Thuận qua số điện thoại: (Số điện thoại của Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận). Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận đang phối hợp với các cơ quan chức năng để truy tố và xử lý nghiêm minh những kẻ lừa đảo. (Nguồn: Tổng hợp) (2) Cách giải quyết khi bị lừa đảo qua mạng Thông thường, với những vụ lừa đảo qua mạng sẽ rất khó để xác định được thông tin chính xác của kẻ lừa đảo vì chứng sẽ sử dụng các thông tin giả mạo hoặc ẩn danh. Do đó, việc tự mình lấy lại số tiền lừa đảo sẽ rất khó. Cho nên, khi nhận được cuộc gọi từ các số trên hoặc các số điện thoại khác mà người dân nghi ngờ có dấu hiệu lừa đảo, hãy nhanh chóng tố cáo sự việc tới cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ, giải quyết. Hồ sơ tố cáo lừa đảo qua mạng gồm có các giấy tờ sau đây: - Đơn tố cáo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/02/mau-don-to-cao.doc - Đơn trình báo công an - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng); - Chứng cứ kèm theo để chứng minh. Lưu ý: người tố cáo cần thu thập và lưu giữ các bằng chứng liên quan đến hành vi lừa đảo, các biên lai, giao dịch giữa hai bên. Trong đó, có thể sử dụng bằng chứng là các file ghi âm, ảnh chụp, video… để nộp cho cơ quan Công an.
Trong tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi sử dụng họ tên người khác để tố cáo là hành vi bị cấm?
Theo quy định, hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo có bao gồm hành vi sử dụng họ tên của người khác để tố cáo không? Trong tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi sử dụng họ tên người khác để tố cáo là hành vi bị cấm? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Tố cáo 2018 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo cụ thể như sau: Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm: - Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo. - Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo. - Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo. - Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo. - Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo. - Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo. - Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo. - Bao che người bị tố cáo. - Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo. - Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo. - Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. - Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo. Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm các hành vi cụ thể nêu trên. Theo đó, hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo có bao gồm hành vi sử dụng họ tên của người khác để tố cáo. Khi nào người giải quyết tố cáo vẫn tiếp tục giải quyết tố cáo trong khi người tố cáo đã rút đơn? Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về trường hợp rút tố cáo như sau: - Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản. - Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. - Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết. Như vậy, theo quy định nêu trên thì có 3 trường hợp người giải quyết tố cáo vẫn tiếp tục giải quyết tố cáo trong khi người tố cáo đã rút đơn tố cáo như sau: - Trường hợp 1: Trường hợp chỉ có một người tố cáo nhưng người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết. - Trường hợp 2: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết. - Trường hợp 3: Trường hợp đã rút đơn tố cáo nhưng người giải quyết tố cáo thấy hành vi vi phạm pháp luật thì vẫn có thể tiếp tục giải quyết tố cáo. Người tố cáo phải làm gì khi quá thời hạn giải quyết mà tố cáo chưa được giải quyết? Tại Điều 38 Luật Tố cáo 2018 quy định trong trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người giải quyết tố cáo báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc chậm giải quyết tố cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người có thẩm quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng thời gian quy định. - Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo. Tóm lại, hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo có bao gồm hành vi sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo được thực hiện thế nào?
Khi công dân có đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan phải có trách nhiệm xử lý, hướng dẫn cho công dân, vậy quy trình xử lý đơn được thực hiện thế nào? 1. Công dân lần đầu gửi đơn khiếu nại, tố cáo thì xử lý thế nào? Cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 25 Luật Tiếp công dân 2013 thực hiện tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân như sau: - Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc. - Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân gồm: + Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có). + Yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc. Lưu ý: Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ. - Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cơ quan không có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì xử lý ra sao? Trong trường hợp công dân gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến cơ quan không có thẩm quyền xử lý thì thực hiện theo Điều 26 Luật Tiếp công dân 2013 phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết như sau: - Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo; + Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết; + Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Do đó, trường hợp đơn tố cáo, khiếu nại mà không thuộc thẩm quyền thụ lý thì cơ quan cần phân loại hướng dẫn công dân thực hiện trình tự gửi đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý. 3. Thời hạn trả kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013 thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: + Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; + Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo; + Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; + Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tiếp công dân 2013, cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban tiếp công dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.
Bao lâu thì được giải quyết đơn tố cáo? Điều kiện thụ lý đơn tố cáo là gì?
Công dân có quyền tố cáo bất kỳ quyết định nào của cơ quan có thẩm quyền ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, vậy khi gửi đơn tố cáo thì bao lâu công dân được giải quyết? Điều kiện thụ lý là gì? 1. Thực hiện nộp đơn tố cáo ra sao? Căn cứ Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tiếp nhận tố cáo được thực hiện như sau: - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ: + Ngày, tháng, năm tố cáo. + Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo. + Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Lưu ý: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì: + Người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như đã nêu. + Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố. 2. Thời hạn thụ lý đơn tố cáo là bao lâu? Căn cứ Điều 24 Luật Tố cáo 2018 khi cơ quan tiếp nhận xử lý ban đầu thông tin tố cáo của công dân thì thực hiện như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. - Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo 2018. Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. 3. Điều kiện quyết định thụ lý đơn tố cáo là gì? Căn cứ Điều 29 Luật Tố cáo 2018 quy định cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn tố cáo nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây: + Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018 + Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật. + Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo. + Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. - Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây: + Ngày, tháng, năm ra quyết định. + Căn cứ ra quyết định. + Nội dung tố cáo được thụ lý. + Thời hạn giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết. Như vậy, thông thường nếu gửi đơn tố cáo đúng thẩm quyền xử lý thì chỉ 07 ngày là thụ lý, nếu phức tạp cần xác minh thì cần thêm 10 ngày nữa. Trường hợp nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì cơ quan đó có 5 ngày chuyển đơn cho cơ quan đúng thẩm quyền.
Đã giải quyết tố cáo trùng vụ việc mà công dân tiếp tục tố cáo thì giải quyết ra sao?
Công dân bị ảnh hưởng quyền lợi của mình khi thực hiện thủ tục hành chính với thì công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức nhà nước. Vậy nếu đã giải quyết tố cáo trùng với vụ việc mà công dân đang tố cáo thì có tiếp tục giải quyết? 1. Tố cáo là gì? Tố cáo là thủ tục công dân thực hiện thực quyền của mình báo cho cá nhân, tổ chức cơ quan có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức đang thực hiện không đúng quy định và trách nhiệm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. (Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018) 2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố cáo Khi công dân có đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền thì theo Điều 5 Luật Tố cáo 2018 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo thực hiện như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: + Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; + Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 3. Công dân nộp đơn tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau: - Người tố cáo có các quyền sau đây: + Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018. + Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; + Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; + Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết; + Rút tố cáo; + Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; + Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: + Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này; + Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo; + Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; + Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. 4. Có tiếp tục giải quyết tố cáo khi trùng nội dung tố cáo khác? Cụ thể Điều 37 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo thực hiện như sau: - Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý đối với tố cáo tiếp. Việc xử lý được thực hiện như sau: + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định của pháp luật thì không giải quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo về việc không giải quyết lại; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là không đúng thẩm quyền thì tiến hành giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo 2018 thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết lại vụ việc tố cáo theo thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo quy định tại Chương này. - Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: + Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan; + Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo; + Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo. - Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây: + Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 Điều 37 Luật Tố cáo 2018. + Kết luận về những nội dung vi phạm trong quá trình giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới. + Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết tố cáo trước đó. + Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc giải quyết tố cáo. Như vậy, trường hợp tố cáo trước đó đã giải quyết đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật thì tố cáo sau không xét lại mà sẽ gửi nội dung giải quyết tố cáo trước cho người gửi đơn. Trường hợp giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải giải quyết tố cáo lại.
Có thể vừa gửi đơn lên Tòa vừa tố cáo người vay được không?
Tôi cho 1người con vay 530 triệu do kg có khả năng trả nên người mẹ đứng ra nhận trả chỉ bằng miệng và đã trả hơn 300 triệu còn 184 triệu kg trả nữa.tôi kiện ra toà ,thẩm phán xác minh hàng xóm nói gia đình và cả người mượn nợ đã đi Úc. Thẩm phán kêu tôi rút đơn khởi kiện,nhận tiền tạm ứng án phí và tố cáo lên công an tp biên hoà.1/ tôi có thể để đơn ở toà vừa tố cáo người vay được kg vì tôi phải mất hơn 1 năm nhưng toà vẫn kg xử? 2/thẩm phán nói nếu có yếu tố nước ngoài thì phải toà tỉnh xử .tôi có tốn nhiều chi phí để ủy thác tư pháp kg ? Bao nhiêu?và tôi có lấy lại được tiền đã cho vay kg ? 3/ vì hàng xóm nói có thể người vay đi du lịch vì định cư Úc khó.nếu có bản án hay chưa có bản án tôi phải làm gì để xin toà cấm người vay tạm xuất cảnh . 4/1 vụ án dân sự cỏ thể bị tạm đình chỉ bao nhiêu lần ?vì vụ của tôi đã bị tạm đình chỉ 1 lần vì nhờ công an khu vực xác minh địa chỉ bị đơn và bây giờ vụ án bắt đầu lại cũng chờ xác minh địa chỉ bị đơn 5/ toà có xử người mẹ phải tiếp tục trả tiền cho tôi kg vì bà chỉ nhận trả nợ bằng miệng kg viết giấy nợ. xin luật sư trả lời giúp tôi từng câu hỏi.xin chân thành cám ơn các luật sư
Cách viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục do luật này quy định để thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cá nhân nào đó gây thiệt hại hoặc đe dọa xâm hại đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân của nhà nước. 1. Tố cáo là gì? Căn cứ theo khoản 1 điều 2 Luật Tố cáo hiện hành. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: +Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; +Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. 2. Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích. Đầu tiên bạn cần nộp đơn trình báo, tố giác tội phạm (thường được gọi là đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích) lên cơ quan công an cấp huyện nơi có hành vi cố ý gây thương tích. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng căn cứ theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. 3. Mẫu đơn tố cáo đánh người gây thương tích. ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM (Về hành vi cố ý gây thương tích với người khác) Các Cơ quan như phần thẩm quyền tiếp nhận Tôi tên là : …………sinh năm …….CMND/CCCD số…… Tôi làm đơn này để xin trình bày và kiến nghị với quý Cơ quan một sự việc diễn ra như sau: Tôi có quen biết đối tượng tên là…………………(có xảy ra mâu thuẫn, thù oán, gì không?)……… Nếu không biết rõ về đối tượng trên thì cần phải mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để cơ quan Công an tiến hành truy tìm… Ngày…….. trên đoạn đường thuộc địa phận………(mô tả chi tiết cụ thể về tình tiết sự việc…….) , hậu quả, thương tích…….. Nay tôi làm đơn này để trình báo toàn bộ sự việc trên cho quý Cơ quan được biết. Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xem xét trưng cầu giám định về tỷ lệ thương tật của tôi để có căn cứ tiến hành việc xử lý các đối tượng……. về hành vi đánh người gây thương tích theo quy định pháp luật. Tôi xin cam đoan những sự kiện và tình tiết nêu trên là đúng sự thật nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chữ ký
Có nên gửi đơn tố cáo khi bị quỵt nợ hay không?
Thân chào! Mình xin đặt câu hỏi sau: Hiện mình có thằng bạn đang ở ngoài phan thiết, nó nhờ mình vay dùm nó với số tiền là 1tr5 vnđ và hứa sẽ trả trong vòng 10 ngày. Nhưng đến giờ vẫn chưa thấy trả và cố kéo dài thời gian 1 tháng và vẫn chưa chịu trả. Trường hợp này tôi nên xử lý thế nào, có cần phải nộp đơn tố cáo không. Mình mong có phản hồi sớm. Xin chân thành cảm ơn
Khi đã thanh toán xong có còn tố cáo được bên web cho vay nặng lãi?
- Ngày 7/6/2022 tôi có vay web tamo.vn. 12.000.000 VNĐ và được yêu cầu trả khoản nợ là 17.400.000 VNĐ vào ngày 7/7/2022, do bọn nó khủng bố quá nên tôi phải thanh toán. Tôi tính hỏi hiện tôi có thể tố cáo đòi lại quyền lợi được không ? Và tôi hiện đang ở Cần Thơ còn cty nó ghi địa chỉ là TP.HCM vậy tôi gửi đơn ở đâu?
Có được bắt giữ khi có đơn tố cáo hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Điều 20. [...]2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.[...]” Theo đó, nếu muốn bắt giữ công dân phải có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viên kiểm sát nhân dân trừ trường hợp bắt quả tang ngay thời điểm gây ra hành vi. Vì vậy việc bắt giữ vì có đơn tố cáo là hoàn toàn vi phạm pháp luật, xâm phạm đến thân thể, danh dự, nhân phẩm. Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định rằng: “Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam [...]2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.[...]” Theo đó, khi bắt giữ thì người thi hành lệnh phải đọc quyết định, giải thích quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc này. Ngoài ra, khi bắt giữ cũng phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường thị, trấn nơi tiến hành bắt người. Do đó nếu không có quyết định thì công an không được tùy ý bắt giữ người. Trường hợp này người thực hiện hành vi bắt giữ sẽ chịu xử phạt theo quy định pháp luật căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 377 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017: “Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: [...]d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;[...]” Từ quy định trên, có thể thấy người bắt giữ không có lệnh, quyết định theo quy định thì sẽ bị phạt từ 6 tháng đến 3 năm tù.
Tố cáo tham nhũng như thế nào?
Xin các luật sư cho tôi hỏi một việc như sau ? Tôi và vợ tôi chưa đăng ký kết hôn và đã có một đứa con 4 tuổi trong thời gian vợ tôi chưa ly hôn nhưng ly thân đã hơn 10 năm , khi sinh vợ tôi đã làm giấy khai sinh mang họ chồng cũ vì thời gian đó chưa ly hôn được và bên tư pháp bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn mới làm năm 2020 vợ tôi đã ly hôn xong giờ tôi và vợ muốn chuyển họ cho con và cha nhận con nhưng bên tư pháp không giải quyết tôi có giấy xác nhận ADN , bên tư pháp nói phải có giấy xác nhận của tòa án mới giải quyết vậy có đúng hay không ? Hiện tại tôi và vợ tôi đã gửi đơn ra tòa án và đã nhận đơn nhưng chánh án tòa đã làm khó vợ chồng tôi và gợi ý lấy tiền đi lại . vợ chồng tôi đã đưa 7 triệu ngay trong phòng làm việc, nhưng sau một tháng không giải quyết được lại điện tôi và đòi thêm 8 triệu nữa mới giải quyết. Tôi xin các luật sư tư vấn cho tôi chánh án nhận số tiền đó là đúng hay sai ? nếu vợ chồng tôi gửi đơn kiện thì gửi ở cơ quan nào cần những giấy tờ gì ? các cuộc gọi ghi âm nói chuyện giữa tôi và chánh án tòa có được coi là bằng chứng hay không ? Rất mong Luật sư tư vấn giúp !
Địa chỉ tố cáo về hành vi gây lãng phí thất thoát?
Kính gửi Luật sư, Hiện nay quê tôi đang có hiện tượng rất nhiều nhà mẫu giáo, trường cấp 1 xây được vài năm xong lại chuyển xây sang khu vực khác cùng xã dẫn đến hiện tượng nhiều nhà mẫu giáo, trường cấp 1 xây xong lại bỏ đó không sử dụng mà lại tiếp tục xây. Các công trình được một đơn vị là công ty xây dựng ở quê tôi nghe nói là con cháu đỡ đầu của mấy ông quan thành phố và huyện. Ngoài ra có hiện tượng nhiều diện tích đất công bị lấn chiếm xây nhà cấp 4 lúc đầu lấy cớ là cho công nhân ở, sau thì thành nhà ở. Nhiều diện tích đất lề đường bị công ty này lấn chiếm biến thành đất chỗ để trồng cây để xe... Tôi muốn hỏi là tôi có thể gửi đơn đề nghị giải thích về các việc làm trên của công ty trên tại đâu? Tôi ở Huyện Phú Xuyên, Hà Nội Tôi xin cảm ơn luật sư!
Xin tư vấn làm đơn tố cáo lừa đảo?
Xin chào luật sư Vui lòng giúp tôi giải đáp thắc mắc như sau: Tôi có mở 1 cửa hàng kinh doanh tại nhà,cách đây mấy hôm có 2 người tới chào hàng mời ký hợp đồng trưng bày sản phẩm và lấy 1 mặt hàng trị giá 12tr750. Đến hôm nay thì tôi phát hiện hàng họ giao cho tôi là hàng giả,nhưng hiện tại tôi chỉ có chụp lại cmnd của người đó và thông tin tài khoản ngân hàng khi chuyển tiền thôi.Vậy xin luật sư cho tôi biết là nếu tôi gửi đơn tố cáo thì có được tiếp nhận để xử lý hay không? Xin cảm ơn!!!
Xin tư vấn để tố cáo khi bị lừa đảo chạy việc
Xin chào luật sư.gia đình tôi đưa tiền cho một người hứa xin việc cho tôi với giá là 200tr. Chia làm 2 lần.( Sau này tôi mới biết người này chuyển tiền cho người khác chay việc cho tôi với giá là 175tr) gia đình tôi đã chuyển đủ 100tr đến khi có quyết định đi làm thì chuyển hết. Một thời gian sau người này dẫn tôi đi lấy quyết định làm việc tại sở xây dựng (Photo) từ một người khác (người nhận 175tr) đưa cho nói khi đi làm thì đưa quyết định gốc thì nhà tôi đã toàn bộ số tiền còn lại. Tới ngày làm việc thì tôi không được đi làm. Từ đó đến nay nhà tôi đã nhiều lần đời lại tiền thì người nhận 175tr có trả lại cho 45tr và ko trả nữa nay tôi xin làm đơn tố cáo lừa đảo có đc Ko? Và thử tục ra Sao. Người nhận 200tr là chỗ quen biết nên bố tôi đưa tiền mà không có chứng cứ gì ngoài các đoạn ghi âm sau này có thừa nhận là nhận 200tr. Còn người nhận 175tr có viết giấy thừa nhận chay việc cho tôi không được thì hoàn trả. Xin luật sư tư vấn. Hai người này tôi có thể kiện ai. Cảm ơn
Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo theo lãnh thổ?
Tôi làm trong ngành công an và làm ở công an thành phố. Cơ quan tôi tiếp nhận được đơn tố cáo của người dân tố cáo một công ty doanh nghiệp trên địa bàn huyện có hành vi vi phạm pháp luật nhưng do cơ quan tôi là công an thành phố nên không có thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến công ty doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Vậy tôi muốn nhờ cộng đồng tư vấn cho tôi, tôi có thể áp dụng vào điều luật nào để có thể trả lời bằng văn bản cho người dân để người dân hiểu và làm đơn đến cơ quan có thẩm quyền về địa giới hành chính giải quyết (Cụ thể ở đây là công an huyện) ?? Tôi xin cảm ơn.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tòa án nhân dân từ 10/08/2020
Ảnh minh họa: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân ban hành 18/6/2020 có hiệu lực từ 10/08/2020. Theo đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tòa án nhân dân được quy định như sau: - Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại sau: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh Tòa án nhân dân tối cao; + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Về thẩm quyền giải quyết tố cáo: - Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của các cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân; hành vi vi phạm của công chức hoặc người không phải là công chức do mình trực tiếp quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại Điều 14 và Điều 21 của Luật Tố cáo. - Trường hợp công chức hoặc người lao động được biệt phái thì thẩm quyền được xác định như sau: + Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến có trách nhiệm phối hợp giải quyết; + Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian công tác tại Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến thì Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác giải quyết. - Đối với công chức hoặc người lao động đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi vi phạm tại cơ quan, đơn vị đã công tác thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp công chức hoặc người lao động tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Tự ý tung clip quay người khác lên mạng dù mục đích “Tố cáo” cũng vi phạm pháp luật?
Với sự phát triển của công nghệ hiện nay việc nhiều người lạm dụng và sử dụng sai mục đích là điều phổ biến. Vậy đối với những hành vi quay video chia sẻ lên mạng xã hội nhằm mục đích tố giác hành vi vi phạm mà không gửi đến cơ quan có thẩm quyền xử lý thì có vi phạm pháp luật không và có được xem là tố cáo gián tiếp không? Theo quy định tại khoản 1, điều 2 Luật tố cáo 2018 thì Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 1, 2 điều 9 Luật tố cáo quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo: 1. Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này; … 2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này Hình thức tố cáo: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. => Như vậy việc tung clip lên mạng xã hội nhằm tố giác hành vi sai lệch không được xem là tố cáo. Đối với việc tự ý đăng clip có hình ảnh của người khác mà chưa được sự đồng ý từ người đó là vi phạm pháp luật theo điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 Điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP nêu rõ, phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi: Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng ½ mức phạt đối với tổ chức. Điều này đồng nghĩa với việc, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng. Đối với việc đưa thông tin, hình ảnh trái phép lên mạng máy tính gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự với từng tội danh tương ứng. Quy trình để được tiếp nhận tố cáo: - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật tố cáo. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.
Hướng dẫn cách làm đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
Khi bạn gặp phải hoặc phát hiện một hành vi vi phạm pháp luật nhưng không biết phải tố giác như thế nào thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn. *Khi nào thực hiện tố cáo? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo 2018 quy định: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Như vậy, khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ ai, công dân có quyền tố cáo hành vi đó đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. *Hướng dẫn viết đơn tố cáo Dưới đây là Mẫu đơn tố cáo do mình soạn thảo, cụ thể: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc * * * * * ĐƠN TỐ CÁO (Về hành vi……………………) (1) Kính gửi: - Công an quận/huyện nơi cư trú của đối tượng vi phạm; - Công an phường, xã nơi cư trú của đối tượng vi phạm. Tôi tên là:…………………………………Sinh năm:……………………………… CMND số:……………………..do:………………..cấy ngày:…………………… Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………….. Hiện đang cư ngụ tại:…………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Nay tôi làm đơn này kính mong quý cơ quan tiến hành điều tra làm rõ hành vi vi phạm của đối tượng: Họ và tên:……………………..... Hiện đang cư ngụ tại:……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………… Đối tượng này đã có hành vi…………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. ………………………………………….(2) Chứng cứ chứng minh (nếu có):…………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….(3) Từ vụ việc xảy ra nêu trên, tôi cho rằng cá nhân này đã có hành vi vi phạm pháp luật. Kính đề nghị quý cơ quan điều tra làm rõ hành vi trên để đảm bảo tình hình an ninh, xã hội trên địa bàn. Tôi xin cam kết những gì tôi vừa trình bày là sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những gì tôi vừa nêu. Xin chân thành cảm ơn./. Người làm đơn (ký và ghi rõ họ tên) *Ghi chú: (1) Nêu rõ hành vi vi phạm, ví dụ: cướp giật tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản (2) Trình bảy rõ tại sao cho rằng đối tượng vi phạm pháp luật (3) Trình bày chứng cứ chứng minh nếu có >>>TẢI MẪU ĐƠN TỐ CÁO TẠI ĐÂY