Công văn 655/VPCP-KTTH về công tác điều hành giá năm 2021
Công văn 655/VPCP-KTTH Ngày 27/01/2021, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 655/VPCP-KTTH về việc công tác điều hành giá năm 2021. Theo đó, Các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai tập trung các biện pháp sau: - Tiếp tục thực hiện công tác quản lý, điều hành giá, kiểm soát lạm phát năm 2021 một cách thận trọng, linh hoạt và chủ động, tập trung vào việc hỗ trợ thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ vừa kiểm soát dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế. - Tham mưu, rà soát để kiện toàn Ban Chỉ đạo điều hành giá trên cơ sở phân công lãnh đạo các Bộ ngành và kiện toàn Nhóm giúp việc Ban chỉ đạo điều hành giá. - Hoàn thiện việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như Nghị định thay thế Nghị định 86/2015/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định 83/2014/NĐ-CP,... tiếp tục nghiên cứu tổng kết đánh giá thi hành Luật Giá và các văn bản hướng dẫn; triển khai các bước tiến hành xây dựng hồ sơ báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội sửa Luật giá. - Chủ động chuẩn bị các nguồn hàng dự trữ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường tăng cao vào dịp cuối năm trên địa bàn cả nước; đặc biết chú trọng việc chuẩn bị hàng hóa, nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt của người dân tại các địa phương miền Trung chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, sạt lở đất, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá cục bộ ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân. - Tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác dự báo, phân tích giá cả, cung cầu thị trường và nâng cao chất lượng xây dựng các kịch bản điều hành giá theo tháng/quý/năm để có phương án điều hành giá phù hợp từng giai đoạn đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần tạo ra sự đồng thuận trong xã hội để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tốt tâm lý, kỳ vọng lạm phát. - Điều hành chính sách tài khóa chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mỗ khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, đồng thời góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tiếp tục kiểm soát lạm phát cơ bản trong năm 2021 dưới 2,5% để tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát chung. Xem chi tiết tại:
Tổng hợp văn bản hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Thời gian qua, Chính phủ ban hành Nghị quyết 108/NQ-CP ngày 17/7/2020, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 02/2020/TT-BXD tháo gỡ một số vướng mắc trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Dưới đây là tổng hợp văn bản hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Loại văn bản Số hiệu văn bản Trích yếu nội dung Ngày ban hành Ngày có hiệu lực Nghị định 68/2019/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 14/8/2019 01/10/2019 Nghị quyết 108/NQ-CP Về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 17/7/2020 17/7/2020 Thông tư 02/2020/TT-BXD Sửa đổi 04 Thông tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng 20/7/2020 05/9/2020 09/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 10/2019/TT-BXD Về định mức xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 11/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 12/2019/TT-BXD Hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 13/2019/TT-BXD Quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 26/12/2019 15/02/2020 14/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định, quản lý chỉ số giá xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 15/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 16/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 17/2019/TT-BXD Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình 26/12/2019 15/02/2020 18/2019/TT-BXD Hướng dẫn quy đổi vốn đầu tư xây dựng 26/12/2019 15/02/2020
Mới: Thông tư 15/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng
Ngày 26/12/2019 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 15/2019/TT-BXD về hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng Việc xác định và điều chỉnh đơn giá nhân công phài tuân thủ các nguyên tắc về trình độ tay nghề, điều kiện làm việc, đặc điểm, tính chất công việc, phù hợp với mặc bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn lương tối thiểu vùng, đáp ứng yêu cầu chi trả chi phí thuộc trách nhiệm của NLĐ phải trả theo quy định về bảo hiểm,... Phương pháp xác định đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được thông tư hướng dẫn như sau: - Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát, xác định và công bố cho 04 nhóm tư vấn xây dựng công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư 15. - Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát theo chức danh, trình độ chuyên môn của chuyên gia tư vấn tại các đơn vị có hoạt động tư vấn xây dựng. - Đơn giá nhân công của một tư vấn trong nhóm chuyên gia tư vấn xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của các tư vấn xây dựng trong nhóm, cụ thể theo công thức sau: Thông tư có hiệu lực từ 15/2/2020 và thay thế Thông tư 05/2016/TT-BXD Mời bạn xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Cách xác định đơn giá nhân công
Hiện tại, không có quy định chung về việc xác định giá nhân công trong hoạt động của DN, ở đây việc định giá nhân công như thế nào là tùy thuộc vào NSDLĐ - căn cứ vào định mức, yêu cầu, mức độ phức tạp của công việc. Còn riêng đối với hoạt động xây dựng thì sẽ xác định theo Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành: "Điều 4. Xác định đơn giá nhân công Đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng được xác định theo công thức sau: GNC = LNC x HCB / t Trong đó: - GNC: đơn giá nhân công tính cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng. - LNC: mức lương cơ sở đầu vào theo tháng để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, đã bao gồm các khoản phụ cấp lương theo đặc điểm, tính chất của sản xuất xây dựng và đã tính đến các yếu tố thị trường, và các khoản bảo hiểm người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Mức lương cơ sở đầu vào công bố tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 của Thông tư này để tham khảo. - HCB: hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng công bố tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. - t: 26 ngày làm việc trong tháng."
Cách xác định đơn giá nhân công trong quản lý đầu tư xây dựng
Câu hỏi: Cách xác định đơn giá nhân công trong quản lý đầu tư xây dựng? Câu trả lời: Đơn giá nhân công xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 4 của Thông tư 05/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành: "Điều 4. Xác định đơn giá nhân công Đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng được xác định theo công thức sau: Trong đó: - GNC: đơn giá nhân công tính cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng. - LNC: mức lương cơ sở đầu vào theo tháng để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, đã bao gồm các khoản phụ cấp lương theo đặc điểm, tính chất của sản xuất xây dựng và đã tính đến các yếu tố thị trường, và các khoản bảo hiểm người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Mức lương cơ sở đầu vào công bố tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 của Thông tư này để tham khảo. - HCB: hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng công bố tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. - t: 26 ngày làm việc trong tháng". Lưu ý: Mức lương cơ sở đầu vào theo tháng để xác định đơn giá nhân công được xác định theo Bảng số 1 Phụ lục số 1 của Thông tư này. Trong đó địa bàn áp dụng mức lương cơ sở đầu vào của các vùng I, II, III và IV theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Công bố đơn giá nhân công dịch vụ công ích
Hiện nay, đơn giá nhân công dịch vụ công ích chưa có văn bản nào quy định, trong khi đó, việc tính chi phí nhân công dịch vụ đòi hỏi phải xác định được đơn giá nhân công. Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 06/2008/TT-BXD đã bổ sung những thiếu sót nêu trên. Dưới đây là đơn giá nhân công dịch vụ công ích, tùy thuộc vào vị trí công việc, nhóm công việc mà nhân công làm việc tại các đơn vị được hưởng các bậc lương và hệ số lương khác nhau. I. HỆ SỐ LƯƠNG CẤP BẬC 1. LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NHÓM CÔNG VIỆC BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG I II III IV V VI VII a) Nhóm I (điều kiện lao động bình thường) 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20 b) Nhóm II (điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40 c) Nhóm III (điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80 2. LÁI XE NHÓM XE BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG I II III IV a) Xe con, xe tải, xe cẩu dưới 3,5 tấn … 2,18 2,57 3,05 3,60 b) Xe tải, xe cẩu từ 3,5 tấn đến dưới 7,5 tấn 2,35 2,76 3,25 3,82 c) Xe tải, xe cẩu từ 7,5 tấn đến dưới 16,5 tấn 2,51 2,94 3,44 4,05 d) Xe tải, xe cẩu từ 16,5 tấn đến dưới 25 tấn 2,66 3,11 3,64 4,20 đ) Xe tải, xe cẩu từ 25 tấn đến dưới 40 tấn 2,99 3,50 4,11 4,82 e) Xe tải, xe cẩu từ 40 tấn trở lên 3,20 3,75 4,39 5,15 3. LÁI GHE, TÀU, THUYỀN 3.1 THUYỀN TRƯỞNG, THUYỀN PHÓ CHỨC DANH THEO LOẠI TÀU Loại I Loại II BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG I II I II + Thuyền trưởng 3,73 3,91 4,14 4,36 + Đại phó, máy trưởng 3,17 3,30 3,55 3,76 + Thuyền phó 2, máy 2 2,66 2,81 2,93 3,10 Ghi chú: Loại I: Phương tiện có trọng tải động cơ có công suất máy chính từ 5 CV đến 15 CV. Loại II: Phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 15 CV đến 150 CV. Loại III: Phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 CV đến 400 CV. Loại IV: Phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 CV. II. PHỤ CẤP LƯƠNG 1. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Phụ cấp khu vực gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 áp dụng đối với người lao động làm việc ở địa bàn mà Nhà nước quy định cán bộ, công chức làm việc ở địa bàn này được hưởng phụ cấp khu vực. 3. Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5; 0,3; 0,2 và 0,1 áp dụng đối với người lao động làm một số công việc thuộc công tác quản lý (như tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó, quản đốc, đốc công, trưởng ca, phó trưởng ca, trưởng kíp, phó trưởng kíp và chức danh tương tự). Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư quy định về việc xây dựng và quản lý chi phí dịch vụ công ích.
Tháng vì người lao động, có gì mới?
>>> 7 chính sách có hiệu lực từ ngày Quốc tế lao động Tháng này, bên cạnh các chính sách lao động, tiền lương thì các chính sách trong các lĩnh vực như thuế, xây dựng, giáo dục cũng bắt đầu có hiệu lực. Nổi bật là 10 chính sách sau: Chính sách tinh giản biên chế với người về hưu trước tuổi Theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 30/5/2015, chính sách tinh giản biên chế với người về hưu trước tuổi (theo Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP) sẽ được thực hiện như sau: Điều kiện tuổi Điều kiện đóng BHXH Chế độ hưởng Nam từ đủ 50 đến đủ 53 tuổi. Nữ từ đủ 45 đến 48 tuổi. Đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hểm hay đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hay đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên - Chế độ hưu trí theo pháp luật về BHXH. - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu. - Trợ cấp 03 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định. Trường hợp có tháng lẻ thì tính như sau: + Từ đủ 01 đến đủ 06 tháng được trợ cấp 01 tháng lương. + Từ trên 06 đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng lương. - Trợ cấp 05 tháng lương cho 20 năm đầu công tác đóng BHXH. - Trợ cấp ½ tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH từ năm thứ 21 trở đi. Nam từ đủ 55 đến đủ 58 tuổi. Nữ từ đủ 50 đến đủ 53 tuổi. Đủ 20 năm trở lên Nam trên 53 đến dưới 55 tuổi. Nữ trên 48 đến dưới 50 tuổi. Đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hay đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên - Chế độ hưu trí theo pháp luật về BHXH. - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu. Nam trên 58 đến dưới 60 tuổi. Nữ trên 53 đến dưới 55 tuổi. Đủ 20 năm trở lên Phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra Từ ngày 23/5/2015, phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra sẽ là 100.000 đồng/01 hợp đồng xuất khẩu/01 lần thẩm định (đã bao gồm thuế GTGT). Tổ chức, cá nhân nộp phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Hiệp hội Cá tra Việt Nam. Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 46/2015/TT-BTC. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam của người Lào di cư Người Lào di cư sang các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt – Lào nếu có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau thì được xem xét giải quyết cho nhập quốc tịch Việt Nam: - Tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. - Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam. - Không vi phạm pháp luật hình sự. - Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú. - Không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định pháp luật Việt Nam. - Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Nội dung này được nêu tại Thông tư 03/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/5/2015. Lệ phí tuyển sinh đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ Từ ngày 11/5/2015, Thông tư liên tịch 40/2015/TTLT-BTC-BGDĐT bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, mức lệ phí tuyển sinh đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ như sau: - Đăng ký dự thi: 60.000 đồng/thí sinh/hồ sơ; - Dự thi thạc sỹ: 120.000 đồng/môn thi; - Dự tuyển nghiên cứu sinh: 200.000/thí sinh/hồ sơ. Kể từ 10/5/2015, Nghị định 32/2015/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng có hiệu lực Theo đó, giá xây dựng công trình gồm: - Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng. - Giá xây dựng tổng hợp được xác định cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định từ định mức xây dựng của công trình, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường. Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông Theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/5/2015, thay thế Quyết định 93/2007/QĐ-TTg quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trong đó, nguyên tắc thực hiện như sau: - Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của UBND cấp tỉnh. - Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá 01 lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. - Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Các ngành nghề NLĐ phải có chứng chỉ nghề Quốc gia Kể từ ngày 15/5/2015, các ngành nghề sau phải có chứng chỉ nghề Quốc gia: - Đào, chống lò. - Vận hành máy, thiết bị khai thác than trong hầm lò. - Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị y tế sử dụng điện tử, điều khiển bằng điện tử, khí áp lực và quang học. - Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm (trong ngành xây dựng công trình đường sắt, Xây dựng công trình đường bộ, Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác). - Vệ sinh lau dọn bề ngoài các công trình cao tầng trên 10 tầng. - Quản lý và phục vụ tại khu vui chơi, giải trí trong tầng hầm có diện tích trên 1000m2. Trong vòng 3 năm kể từ ngày 15/5/2015, NSDLĐ phải tạo điều kiện để NLĐ tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia phù hợp hoặc tạo điều kiện cho NLĐ chuyển sang làm công việc khác. Nội dung trên được đề cập tại Nghị định 31/2015/NĐ-CP. Thay đổi biểu thuế xuất khẩu vàng trang sức Từ ngày 07/5/2015, các mặt hàng đồ trang sức, đồ kỹ nghệ bằng vàng và các sản phẩm khác bằng vàng có hàm lượng vàng từ 95% trở lên (mã hàng 7113.19.10, 7113.19.90, 7114.19.00, 7115.90.10) sẽ chịu mức thuế suất 2%. (Hiện nay, mức thuế suất của những mặt hàng này là 0%) Nội dung trên được quy định tại Thông tư 36/2015/TT-BTC. Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công Theo Thông tư 01/2015/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/5/2015, đơn giá nhân công được xác định như sau: GNC = LNC x HCB x 1/t Trong đó: - GNC: đơn giá nhân công tính cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng. - LNC: mức lương đầu vào để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng. Mức lương này đã bao gồm các khoản lương phụ, các khoản phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp không ổn định sản xuất và đã tính đến các yếu tố thị trường công bố tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. - HCB: hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng công bố tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này. - t: 26 ngày làm việc trong tháng. Hướng dẫn mới về lựa chọn nhà đầu tư Đó là nội dung tại Nghị định 30/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2015. Theo đó, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau: - Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện. - Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế. - Dự án PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án. - Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120 tỷ đồng.
Công văn 655/VPCP-KTTH về công tác điều hành giá năm 2021
Công văn 655/VPCP-KTTH Ngày 27/01/2021, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 655/VPCP-KTTH về việc công tác điều hành giá năm 2021. Theo đó, Các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai tập trung các biện pháp sau: - Tiếp tục thực hiện công tác quản lý, điều hành giá, kiểm soát lạm phát năm 2021 một cách thận trọng, linh hoạt và chủ động, tập trung vào việc hỗ trợ thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ vừa kiểm soát dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế. - Tham mưu, rà soát để kiện toàn Ban Chỉ đạo điều hành giá trên cơ sở phân công lãnh đạo các Bộ ngành và kiện toàn Nhóm giúp việc Ban chỉ đạo điều hành giá. - Hoàn thiện việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như Nghị định thay thế Nghị định 86/2015/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định 83/2014/NĐ-CP,... tiếp tục nghiên cứu tổng kết đánh giá thi hành Luật Giá và các văn bản hướng dẫn; triển khai các bước tiến hành xây dựng hồ sơ báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội sửa Luật giá. - Chủ động chuẩn bị các nguồn hàng dự trữ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường tăng cao vào dịp cuối năm trên địa bàn cả nước; đặc biết chú trọng việc chuẩn bị hàng hóa, nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt của người dân tại các địa phương miền Trung chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, sạt lở đất, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá cục bộ ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân. - Tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác dự báo, phân tích giá cả, cung cầu thị trường và nâng cao chất lượng xây dựng các kịch bản điều hành giá theo tháng/quý/năm để có phương án điều hành giá phù hợp từng giai đoạn đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần tạo ra sự đồng thuận trong xã hội để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tốt tâm lý, kỳ vọng lạm phát. - Điều hành chính sách tài khóa chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mỗ khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, đồng thời góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tiếp tục kiểm soát lạm phát cơ bản trong năm 2021 dưới 2,5% để tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát chung. Xem chi tiết tại:
Tổng hợp văn bản hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Thời gian qua, Chính phủ ban hành Nghị quyết 108/NQ-CP ngày 17/7/2020, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 02/2020/TT-BXD tháo gỡ một số vướng mắc trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Dưới đây là tổng hợp văn bản hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Loại văn bản Số hiệu văn bản Trích yếu nội dung Ngày ban hành Ngày có hiệu lực Nghị định 68/2019/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 14/8/2019 01/10/2019 Nghị quyết 108/NQ-CP Về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 17/7/2020 17/7/2020 Thông tư 02/2020/TT-BXD Sửa đổi 04 Thông tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng 20/7/2020 05/9/2020 09/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 10/2019/TT-BXD Về định mức xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 11/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 12/2019/TT-BXD Hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 13/2019/TT-BXD Quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 26/12/2019 15/02/2020 14/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định, quản lý chỉ số giá xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 15/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 16/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng 26/12/2019 15/02/2020 17/2019/TT-BXD Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình 26/12/2019 15/02/2020 18/2019/TT-BXD Hướng dẫn quy đổi vốn đầu tư xây dựng 26/12/2019 15/02/2020
Mới: Thông tư 15/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng
Ngày 26/12/2019 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 15/2019/TT-BXD về hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng Việc xác định và điều chỉnh đơn giá nhân công phài tuân thủ các nguyên tắc về trình độ tay nghề, điều kiện làm việc, đặc điểm, tính chất công việc, phù hợp với mặc bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn lương tối thiểu vùng, đáp ứng yêu cầu chi trả chi phí thuộc trách nhiệm của NLĐ phải trả theo quy định về bảo hiểm,... Phương pháp xác định đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được thông tư hướng dẫn như sau: - Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát, xác định và công bố cho 04 nhóm tư vấn xây dựng công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư 15. - Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát theo chức danh, trình độ chuyên môn của chuyên gia tư vấn tại các đơn vị có hoạt động tư vấn xây dựng. - Đơn giá nhân công của một tư vấn trong nhóm chuyên gia tư vấn xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của các tư vấn xây dựng trong nhóm, cụ thể theo công thức sau: Thông tư có hiệu lực từ 15/2/2020 và thay thế Thông tư 05/2016/TT-BXD Mời bạn xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Cách xác định đơn giá nhân công
Hiện tại, không có quy định chung về việc xác định giá nhân công trong hoạt động của DN, ở đây việc định giá nhân công như thế nào là tùy thuộc vào NSDLĐ - căn cứ vào định mức, yêu cầu, mức độ phức tạp của công việc. Còn riêng đối với hoạt động xây dựng thì sẽ xác định theo Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành: "Điều 4. Xác định đơn giá nhân công Đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng được xác định theo công thức sau: GNC = LNC x HCB / t Trong đó: - GNC: đơn giá nhân công tính cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng. - LNC: mức lương cơ sở đầu vào theo tháng để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, đã bao gồm các khoản phụ cấp lương theo đặc điểm, tính chất của sản xuất xây dựng và đã tính đến các yếu tố thị trường, và các khoản bảo hiểm người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Mức lương cơ sở đầu vào công bố tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 của Thông tư này để tham khảo. - HCB: hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng công bố tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. - t: 26 ngày làm việc trong tháng."
Cách xác định đơn giá nhân công trong quản lý đầu tư xây dựng
Câu hỏi: Cách xác định đơn giá nhân công trong quản lý đầu tư xây dựng? Câu trả lời: Đơn giá nhân công xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 4 của Thông tư 05/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành: "Điều 4. Xác định đơn giá nhân công Đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng được xác định theo công thức sau: Trong đó: - GNC: đơn giá nhân công tính cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng. - LNC: mức lương cơ sở đầu vào theo tháng để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, đã bao gồm các khoản phụ cấp lương theo đặc điểm, tính chất của sản xuất xây dựng và đã tính đến các yếu tố thị trường, và các khoản bảo hiểm người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Mức lương cơ sở đầu vào công bố tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 của Thông tư này để tham khảo. - HCB: hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng công bố tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. - t: 26 ngày làm việc trong tháng". Lưu ý: Mức lương cơ sở đầu vào theo tháng để xác định đơn giá nhân công được xác định theo Bảng số 1 Phụ lục số 1 của Thông tư này. Trong đó địa bàn áp dụng mức lương cơ sở đầu vào của các vùng I, II, III và IV theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Công bố đơn giá nhân công dịch vụ công ích
Hiện nay, đơn giá nhân công dịch vụ công ích chưa có văn bản nào quy định, trong khi đó, việc tính chi phí nhân công dịch vụ đòi hỏi phải xác định được đơn giá nhân công. Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 06/2008/TT-BXD đã bổ sung những thiếu sót nêu trên. Dưới đây là đơn giá nhân công dịch vụ công ích, tùy thuộc vào vị trí công việc, nhóm công việc mà nhân công làm việc tại các đơn vị được hưởng các bậc lương và hệ số lương khác nhau. I. HỆ SỐ LƯƠNG CẤP BẬC 1. LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NHÓM CÔNG VIỆC BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG I II III IV V VI VII a) Nhóm I (điều kiện lao động bình thường) 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20 b) Nhóm II (điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40 c) Nhóm III (điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) 1,78 2,10 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80 2. LÁI XE NHÓM XE BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG I II III IV a) Xe con, xe tải, xe cẩu dưới 3,5 tấn … 2,18 2,57 3,05 3,60 b) Xe tải, xe cẩu từ 3,5 tấn đến dưới 7,5 tấn 2,35 2,76 3,25 3,82 c) Xe tải, xe cẩu từ 7,5 tấn đến dưới 16,5 tấn 2,51 2,94 3,44 4,05 d) Xe tải, xe cẩu từ 16,5 tấn đến dưới 25 tấn 2,66 3,11 3,64 4,20 đ) Xe tải, xe cẩu từ 25 tấn đến dưới 40 tấn 2,99 3,50 4,11 4,82 e) Xe tải, xe cẩu từ 40 tấn trở lên 3,20 3,75 4,39 5,15 3. LÁI GHE, TÀU, THUYỀN 3.1 THUYỀN TRƯỞNG, THUYỀN PHÓ CHỨC DANH THEO LOẠI TÀU Loại I Loại II BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG I II I II + Thuyền trưởng 3,73 3,91 4,14 4,36 + Đại phó, máy trưởng 3,17 3,30 3,55 3,76 + Thuyền phó 2, máy 2 2,66 2,81 2,93 3,10 Ghi chú: Loại I: Phương tiện có trọng tải động cơ có công suất máy chính từ 5 CV đến 15 CV. Loại II: Phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 15 CV đến 150 CV. Loại III: Phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 CV đến 400 CV. Loại IV: Phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 CV. II. PHỤ CẤP LƯƠNG 1. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Phụ cấp khu vực gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 áp dụng đối với người lao động làm việc ở địa bàn mà Nhà nước quy định cán bộ, công chức làm việc ở địa bàn này được hưởng phụ cấp khu vực. 3. Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5; 0,3; 0,2 và 0,1 áp dụng đối với người lao động làm một số công việc thuộc công tác quản lý (như tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó, quản đốc, đốc công, trưởng ca, phó trưởng ca, trưởng kíp, phó trưởng kíp và chức danh tương tự). Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư quy định về việc xây dựng và quản lý chi phí dịch vụ công ích.
Tháng vì người lao động, có gì mới?
>>> 7 chính sách có hiệu lực từ ngày Quốc tế lao động Tháng này, bên cạnh các chính sách lao động, tiền lương thì các chính sách trong các lĩnh vực như thuế, xây dựng, giáo dục cũng bắt đầu có hiệu lực. Nổi bật là 10 chính sách sau: Chính sách tinh giản biên chế với người về hưu trước tuổi Theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 30/5/2015, chính sách tinh giản biên chế với người về hưu trước tuổi (theo Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP) sẽ được thực hiện như sau: Điều kiện tuổi Điều kiện đóng BHXH Chế độ hưởng Nam từ đủ 50 đến đủ 53 tuổi. Nữ từ đủ 45 đến 48 tuổi. Đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hểm hay đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hay đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên - Chế độ hưu trí theo pháp luật về BHXH. - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu. - Trợ cấp 03 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định. Trường hợp có tháng lẻ thì tính như sau: + Từ đủ 01 đến đủ 06 tháng được trợ cấp 01 tháng lương. + Từ trên 06 đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng lương. - Trợ cấp 05 tháng lương cho 20 năm đầu công tác đóng BHXH. - Trợ cấp ½ tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH từ năm thứ 21 trở đi. Nam từ đủ 55 đến đủ 58 tuổi. Nữ từ đủ 50 đến đủ 53 tuổi. Đủ 20 năm trở lên Nam trên 53 đến dưới 55 tuổi. Nữ trên 48 đến dưới 50 tuổi. Đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hay đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên - Chế độ hưu trí theo pháp luật về BHXH. - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu. Nam trên 58 đến dưới 60 tuổi. Nữ trên 53 đến dưới 55 tuổi. Đủ 20 năm trở lên Phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra Từ ngày 23/5/2015, phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra sẽ là 100.000 đồng/01 hợp đồng xuất khẩu/01 lần thẩm định (đã bao gồm thuế GTGT). Tổ chức, cá nhân nộp phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Hiệp hội Cá tra Việt Nam. Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 46/2015/TT-BTC. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam của người Lào di cư Người Lào di cư sang các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt – Lào nếu có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau thì được xem xét giải quyết cho nhập quốc tịch Việt Nam: - Tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. - Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam. - Không vi phạm pháp luật hình sự. - Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú. - Không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định pháp luật Việt Nam. - Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Nội dung này được nêu tại Thông tư 03/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/5/2015. Lệ phí tuyển sinh đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ Từ ngày 11/5/2015, Thông tư liên tịch 40/2015/TTLT-BTC-BGDĐT bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, mức lệ phí tuyển sinh đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ như sau: - Đăng ký dự thi: 60.000 đồng/thí sinh/hồ sơ; - Dự thi thạc sỹ: 120.000 đồng/môn thi; - Dự tuyển nghiên cứu sinh: 200.000/thí sinh/hồ sơ. Kể từ 10/5/2015, Nghị định 32/2015/NĐ-CP quản lý chi phí đầu tư xây dựng có hiệu lực Theo đó, giá xây dựng công trình gồm: - Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng. - Giá xây dựng tổng hợp được xác định cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định từ định mức xây dựng của công trình, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường. Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông Theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/5/2015, thay thế Quyết định 93/2007/QĐ-TTg quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trong đó, nguyên tắc thực hiện như sau: - Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của UBND cấp tỉnh. - Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá 01 lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. - Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Các ngành nghề NLĐ phải có chứng chỉ nghề Quốc gia Kể từ ngày 15/5/2015, các ngành nghề sau phải có chứng chỉ nghề Quốc gia: - Đào, chống lò. - Vận hành máy, thiết bị khai thác than trong hầm lò. - Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị y tế sử dụng điện tử, điều khiển bằng điện tử, khí áp lực và quang học. - Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm (trong ngành xây dựng công trình đường sắt, Xây dựng công trình đường bộ, Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác). - Vệ sinh lau dọn bề ngoài các công trình cao tầng trên 10 tầng. - Quản lý và phục vụ tại khu vui chơi, giải trí trong tầng hầm có diện tích trên 1000m2. Trong vòng 3 năm kể từ ngày 15/5/2015, NSDLĐ phải tạo điều kiện để NLĐ tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia phù hợp hoặc tạo điều kiện cho NLĐ chuyển sang làm công việc khác. Nội dung trên được đề cập tại Nghị định 31/2015/NĐ-CP. Thay đổi biểu thuế xuất khẩu vàng trang sức Từ ngày 07/5/2015, các mặt hàng đồ trang sức, đồ kỹ nghệ bằng vàng và các sản phẩm khác bằng vàng có hàm lượng vàng từ 95% trở lên (mã hàng 7113.19.10, 7113.19.90, 7114.19.00, 7115.90.10) sẽ chịu mức thuế suất 2%. (Hiện nay, mức thuế suất của những mặt hàng này là 0%) Nội dung trên được quy định tại Thông tư 36/2015/TT-BTC. Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công Theo Thông tư 01/2015/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/5/2015, đơn giá nhân công được xác định như sau: GNC = LNC x HCB x 1/t Trong đó: - GNC: đơn giá nhân công tính cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng. - LNC: mức lương đầu vào để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công trực tiếp sản xuất xây dựng. Mức lương này đã bao gồm các khoản lương phụ, các khoản phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp không ổn định sản xuất và đã tính đến các yếu tố thị trường công bố tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. - HCB: hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng công bố tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này. - t: 26 ngày làm việc trong tháng. Hướng dẫn mới về lựa chọn nhà đầu tư Đó là nội dung tại Nghị định 30/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2015. Theo đó, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau: - Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện. - Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế. - Dự án PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án. - Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120 tỷ đồng.