Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
Theo Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có bao gồm là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo đó người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều có quyền và nghĩa vụ như cá nhân trong nước về sử dụng đất như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê… Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể đứng ra mua đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài từ ngày 01/8/2024 Theo tiểu mục 13 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các bước như sau: Bước 1: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ theo quy định tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. - Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc sau: - Gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. Ngoài nội dung xác nhận nêu trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể xác nhận thêm các nội dung khác theo quy định. Khi thực hiện việc xác nhận sự phù hợp với quy hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính; - Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính. Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo bản đồ địa chính; - Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận; - Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4: Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện: - Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; - Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài Căn cứ tiểu mục 13 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 quy định về thành phần, số lượng hồ sơ như sau: (1) Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; (2) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 (nếu có); (3) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự; (4) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); (5) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; (6) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). (7) Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (8) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. (9) Khi nộp các giấy tờ theo quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài Thời hạn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tuy nhiên phải đảm bảo thời hạn như sau: - Không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu; - Không quá 23 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu (trong đó đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc). Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. => Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam chuẩn bị hồ sơ theo quy định và thực hiện quy trình như trên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý mới nhất
Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện: (1) Nộp hồ sơ: - Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đất đai nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai; - Trường hợp người được giao quản lý đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật Đất đai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai; - Cộng đồng dân cư nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau đối với cộng đồng dân cư: a) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; b) Ngoài nội dung xác nhận theo quy định tại điểm a nêu trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai thì xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai và khoản 4, khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: (1) Đối với tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế, người được giao quản lý đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật Đất đai thì nộp: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (2) Đối với cộng đồng dân cư thì nộp: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 20 ngày làm việc. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý.
Các trường hợp bị từ chối hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định mới nhất
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của pháp luật đất đai. Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất Căn cứ quy định tại Điều 131 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm những nguyên tắc sau: - Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. - Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu. - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Các trường hợp bị từ chối hồ sơ đăng ký đất đai Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau: - Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định; - Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật; - Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; - Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền; - Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm. =>> Theo đó trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký đất đai cần lưu ý không rơi vào các trường hợp nêu trên để tránh bị trả hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những công việc gì?
Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/8/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2024, trong đó có quy định về văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị Định 102/2024/NĐ-CP quy định về văn phòng đăng ký đất đai như sau: Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những công việc gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị Định 102/2024/NĐ-CP thì văn phòng đất đai có trách nhiệm thực hiện những công việc sau đây: - Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận; - Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; - Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật; - Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật; - Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; - Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; - Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai; - Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật; - Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao. Cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký đất đai Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị Định 102/2024/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và quy định sau: - Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc tại khu vực. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập phòng chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai; - Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; hạch toán theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó cơ cấu tổ chức của văn phòng đất đai bao gồm các phòng chuyên môn và các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Xen thêm thông tin chi tiết tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2024 có hiệu lực ngày 01/08/2024.
UBND TP HCM ra chỉ đạo về việc thực hiện Luật Đất đai 2024
UBND TP HCM vừa có chỉ đạo liên quan đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Chỉ đạo này gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các quận, huyện, TP Thủ Đức (UBND cấp huyện); Văn phòng đăng ký đất đai thành phố. Việc này nhằm đảm bảo kịp thời triển khai những quy định của Luật Đất đai 2024; Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai; Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024. Đồng thời, hạn chế gây xáo trộn trong công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Theo đó, UBND TP HCM chỉ đạo: Đối với các thủ tục có thay đổi thẩm quyền và trình tự, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư đối với 4 thủ tục. Đó là đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận; đính chính Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót; thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận cấp lần đầu. UBND cấp huyện tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế liên thông đúng quy định; bố trí nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Về giữ nguyên theo hiện trạng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đối với các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do có biến động; trừ trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cử nhân sự cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại trụ sở Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với các Chi nhánh có trụ sở riêng, đảm bảo được việc tiếp nhận hồ sơ thì tổ chức thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại trụ sở Chi nhánh theo quy định. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ của tổ chức đang sử dụng đất đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đính chính, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận cấp lần đầu. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố tiếp nhận hồ sơ: - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đính chính; thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận cấp lần đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do biến động cho tổ chức sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở. - Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất của tổ chức sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo Báo Người Lao Động Nguồn:https://nld.com.vn/ubnd-tp-hcm-ra-chi-dao-ve-viec-thuc-hien-luat-dat-dai-2024-196240807110017892.htm Xem thêm: Tổng hợp văn bản hướng dẫn Đất đai, Bất động sản năm 2024 Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024
Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu mới nhất hiện nay
Đăng ký đất đai là một thủ tục quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, dưới đây là chi tiết hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với từng đối tượng Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP để quy định về việc điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai. Trong đó, Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về thành phần hồ sơ khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với từng đối tượng, cụ thể: (1) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bao gồm: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-04-DK.docx - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 và sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm - Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 (nếu có) - Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024 - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có) - Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có) Ngoài ra, với từng trường hợp cụ thể, chủ sở hữu cần phải nộp thêm các loại giấy tờ sau đây: - Đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp sổ đỏ, sổ hồng: Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự - Đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai - Đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề: Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế - Đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất - Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng: Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng - Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP: nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có thể hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất; - Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật: nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền; - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai 2024: nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có). Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sau khi hoàn thiện hồ sơ thì nộp về bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. (2) Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức), người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 bao gồm: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-05-DK.docx Đối với trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì nộp Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-04-DK.docx - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 (nếu có); - Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Sơ đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có) đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-05a-DK.docx - Quyết định vị trí đóng quân hoặc văn bản giao cơ sở nhà đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý, sử dụng đất, công trình gắn liền với đất; - Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng: Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất sau khi hoàn thiện hồ sơ thì nộp về bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai để được xử lý hồ sơ. (3) Đối với người được giao đất để quản lý Trường hợp được giao đất để quản lý thì nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (4) Đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất có chung một sổ đỏ Trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó. (5) Đối với trường hợp đăng ký đất đai thông qua người đại diện hợp pháp Trường hợp người yêu cầu đăng ký quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự. Trên đây là thành phần hồ sơ khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu mới nhất theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ban hành ngày 29/7/2024, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Hồ sơ, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024
Nghị định 101/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Trong đó, quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất. Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 Hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024 Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau: - Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện; - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực; - Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/31/mau-01-dk.pdf Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/31/mau-02-dk.pdf Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP Như vậy, kể từ ngày 01/8/2024, hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất sẽ bao gồm 4 loại giấy tờ như trên. Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024 Cũng theo Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. tại Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau: Trường hợp 1: Hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do; Trường hợp 2: Hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai; Trường hợp 3: Hồ sơ không thuộc 2 trường hợp trên - Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất. - Đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện; Lưu ý: Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa. Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: - Thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất; - Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp. Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37, Điều 43 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất? Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau: - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Như vậy, từ ngày 01/8/2024 sẽ có 3 cơ quan trên tiếp nhận hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất.
Phá dỡ nhà ở đã có sổ hồng có cần đăng ký biến động đất đai không?
Tình huống phát sinh là căn nhà của hai vợ chồng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, do đã xuống cấp nên muốn phá bỏ. Vậy khi không xây nhà mới mà phá bỏ như trên có cần đăng ký biến động đất đai không? Trường hợp phải đăng ký biến động đất đai Liên quan vấn đề này, tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có quy định việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; - Chuyển mục đích sử dụng đất; - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; - Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; - Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. Theo quy định nêu trên thì trường hợp có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Vì vậy, khi phá bỏ căn nhà, không xây dựng mới thì vô hình chung đã thay đổi thông tin về tài sản trên Giấy chứng nhận. Do đó, hai vợ chồng phải làm thủ tục đăng ký biến động để cập nhật lại thông tin chính xác nhất. Thủ tục đăng ký biến động khi phá bỏ tài sản trên đất Vấn đề này được hướng dẫn tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Theo đó, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây: - Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất; - Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; - Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Người sử dụng đất căn cứ theo thủ tục trên để thực hiện. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động thì thực hiện thủ tục quy định nêu trên đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời điểm xác định đất đã được chuyển nhượng có phải từ khi được công chứng?
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một thủ tục pháp lý quan trọng trong các giao dịch về đất đai, qua đó nhằm xác nhận việc chuyển nhượng đất đai. Vậy có phải thời điểm chuyển nhượng QSDĐ là từ khi hợp đồng đã được công chứng? 1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng? Căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. - Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. - Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, trường hợp thực hiện giao dịch chuyển nhượng QSDĐ thì phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. 2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng có giá trị pháp lý ra sao? Tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng như sau: - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Qua các quy định trên có thể thấy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ được công chứng chỉ nhằm làm chứng cứ xác nhận sự kiện trong giao dịch khi có xảy ra tranh chấp sau này. 3. Thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất là khi nào? Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. - Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. - Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, để xác định thời điểm chuyển nhượng QSDĐ giữa các bên trong giao dịch mua bán đất là lúc từ khi giao dịch được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính chứ không phải từ thời điểm công chứng.
Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm những gì?
Thế chấp là một thủ tục giao dịch dân sự của một bên cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Tài sản thế chấp có nhiều loại trong đó quyền sử dụng đất thường được xem là tài sản có giá được người vay sử dụng thế chấp với ngân hàng. Thế chấp là một quy trình không thể thiếu đối với người thực hiện vay vốn. Bởi vì, dù bên nhận thế chấp là tổ chức tín dụng hoặc cá nhân đều phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, nếu không đăng ký thế chấp sẽ không có hiệu lực. Vậy Hồ sơ để thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm những gì? 1. Thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp được thể hiện ở các hình thức sau đây: Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp nào phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất? Các trường hợp buộc phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP bao gồm: - Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất; - Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất. - Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất. - Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. - Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. - Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật. - Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký. - Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp. - Xóa đăng ký thế chấp. 3. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP như sau Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất sau đây: (1) Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính). (2) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực). (3) Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (4) Đối với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì phải bổ sung giấy tờ sau đây: - Giấy phép xây dựng. - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực). (5) Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu). Như vậy, để đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất thì người thế chấp và bên cho vay cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên và gửi đến văn phòng đăng ký đất đai theo quy định. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là rất quan trọng vì nó ghi lại sự thỏa thuận giữa các bên qua đó thực hiện đúng các quy trình để nhà nước quản lý về đất đai.
Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
TP.HCM: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được quyền cấp sổ hồng
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai - Minh họa Giám đốc các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được quyền cấp sổ hồng cho hộ gia đình, cá nhân. Người dân hi vọng từ đây sẽ chấm dứt tình trạng trễ hẹn việc cấp giấy hồng như thời gian qua. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP.HCM đã ký quyết định ủy quyền cho giám đốc các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của 21 quận, huyện và TP. Thủ Đức cấp và hủy giấy hông sau khi thực hiện 11 loại thủ tục nhà, đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Giảm thời gian vận chuyển hồ sơ Kể từ ngày 17-5, các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở 21 quận, huyện và thành phố Thủ Đức (TP.HCM) bắt đầu ký cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng) cho hộ gia đình, cá nhân. Quyết định ủy quyền trên của giám đốc Sở TN&MT có hiệu lực trong vòng 6 tháng kể từ ngày 14-5. Giám đốc sở cũng giao cho Văn phòng đăng ký đất đai TP kiểm tra giám sát việc cấp sổ hồng của các chi nhánh văn phòng sau 1 tháng thực hiện quyết định và sẽ có sơ kết đánh giá hiệu quả, khó khăn sau 6 tháng thực hiện để báo cáo với UBND TP. Thông tin từ các chi nhánh văn phòng cho biết các cơ sở này đã bố trí cán bộ, thiết lập quy trình nhận hồ sơ, giải quyết và ký cấp ngay sáng 17-5. Hồ sơ của người dân sẽ được giải quyết ngay tại các chi nhánh chứ không phải chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai TP hay Sở TN&MT ký cấp như trước. Ông Nguyễn Toàn Thắng, giám đốc Sở TN&MT, cho biết việc nhận hồ sơ, thụ lý và ký cấp giấy hồng các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ rút ngắn được 4-5 ngày so với quy trình trước đây. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng chỉ thụ lý và giải quyết một lần, chủ động thời gian để trả kết quả, trả lời cho dân. Việc ủy quyền cho các chi nhánh văn phòng đăng ký sẽ giải quyết được tình trạng trễ hẹn giải quyết hồ sơ nhà, đất lâu nay. "Từ trước đến nay, các hồ sơ phải chuyển từ các chi nhánh văn phòng đăng ký về Văn phòng đăng ký đất đai TP để giải quyết đều bị trễ hẹn. Quy trình này rút ngắn thời gian vận chuyển hồ sơ giữa các cơ sở, giảm được một lần thụ lý hồ sơ, kỳ vọng sẽ chấm dứt tình trạng trễ hẹn trả kết quả cho dân", ông Thắng nói. Theo ông Thắng, hiện nhân sự và cơ sở vật chất của các chi nhánh vẫn còn yếu và thiếu thốn nhiều. Sở TN&MT và Văn phòng đăng ký đất đai TP sẽ giám sát, hỗ trợ các chi nhánh văn phòng đăng ký về chuyên môn cũng như vật chất để khắc phục để việc cấp s hồng được suôn sẻ. Theo quy trình mới, người dân không phải thay đổi, điều chỉnh gì trong hồ sơ hay thủ tục cấp, các thành phần hồ sơ vẫn theo quy định như lâu nay. Không phải ký thư xin lỗi Theo Sở TN&MT, giữa năm 2020, sở này ghi nhận có đến hơn 23.000 hồ sơ cấp sổ hồng cho người dân trễ hẹn trong vòng 8 tháng (chiếm 5% trong số hồ sơ). Tuy tỉ lệ thấp nhưng số lượng hồ sơ trễ hẹn rất lớn. Giám đốc một chi nhánh kể ông phải ký hàng trăm thư xin lỗi người dân vì hồ sơ trễ hẹn. "Chắc chắn thời gian tới, việc giải quyết hồ sơ sẽ nhanh hơn, người dân không còn phải đợi, giám đốc chi nhánh không còn phải liên tục ký thư xin lỗi như thời gian qua", vị giám đốc này chia sẻ. Theo ghi nhận của phóng viên, sáng 17-5 là sáng thứ hai nhưng lượng người đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại các quầy làm thủ tục nhà, đất ở quận Bình Thạnh không đông lắm. Ông Minh Hoàng, một người làm hồ sơ nhà, đất tại quận Bình Thạnh, cho biết từ khi sổ hồng được chuyển về Sở TN&MT ký đến nay thì lượng hồ sơ trễ hẹn rất nhiều và kéo dài. Cán bộ trả hồ sơ gần như năn nỉ người dân, ghi lại số điện thoại để khi nào có giấy hồng thì gọi dân đến nhận. Người dân thì sốt ruột vì hồ sơ có khi trễ một vài tuần, có trường hợp trễ vài tháng... khiến nhiều người bị vỡ kế hoạch làm ăn, bị đối tác hủy hợp đồng... "Tôi nghĩ Sở TN&MT chuyển hồ sơ về cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thụ lý giải quyết là một cách làm hợp lý. Việc nhận hồ sơ, thụ lý và trả kết quả do một đơn vị làm sẽ hạn chế được những sai sót. Và quan trọng là khi trễ hẹn, cán bộ biết được hồ sơ đang tắc chỗ nào, thời gian giải quyết... để trả lời rõ ràng, chính xác cho người dân yên tâm", ông Hoàng bày tỏ. Tương tự, ông Trí, một người làm hồ sơ nhà, đất ở quận Gò Vấp, cho biết việc trễ hẹn hồ sơ cấp sổ hồng thời gian qua trở thành... chuyện bình thường. Giấy hẹn thì đúng với thời gian theo thủ tục nhưng ngày nhận kết quả thực tế bao giờ cũng bị trễ. Tuần trước, ông Trí mới nhận kết quả một hồ sơ trễ hẹn đến 21 ngày so với giấy hẹn, còn bình thường thì trễ khoảng một, hai tuần. Nếu quy trình mới giảm được tình trạng trễ hẹn thì quá tốt cho dân. "Tôi mong Sở TN&MT và Văn phòng đăng ký đất đai TP giám sát để không có chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai yếu chuyên môn, ngại trách nhiệm mà từ chối cấp giấy trái quy định hoặc ngâm hồ sơ, làm khổ người dân", ông Trí nói. Sổ hồng vẫn phải vận chuyển lên trên để đóng dấu Mặc dù ủy quyền cho các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ký cấp nhưng sổ hồng vẫn đóng dấu của Sở TN&MT. Hiện TP.HCM có 22 chi nhánh nhưng chỉ có một con dấu đặt tại Văn phòng đăng ký đất đai TP. Như vậy, các chi nhánh phải vận chuyển sổ hồng về Văn phòng đăng ký đất đai TP để đóng dấu trước khi trả kết quả cho người dân. Theo Sở TN&MT, việc vận chuyển sổ hồng về trụ sở của Văn phòng đăng ký đất đai TP để đóng dấu sẽ được đơn vị này thực hiện theo cụm. Văn phòng đăng ký đất đai TP sẽ nhận các sổ hồng đã được ký tại các chi nhánh để đóng dấu và trả lại trong vòng 24 giờ. Toàn TP.HCM sẽ chia thành 3 cụm, mỗi ngày xe sẽ nhận và trả giấy ở một cụm, lần lượt và luân phiên nhau. 11 thủ tục cấp sổ hồng cho hộ gia đình, cá nhân được ủy quyền cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai - Đăng ký, cấp với trường hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 1-7-2014 mà bên chuyển quyền đã có giấy hồng nhưng chưa thực hiện thủ tục (trường hợp không nộp giấy hồng cũ). - Đăng ký, cấp với trường hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 1-7-2014 mà bên chuyển quyền đã có giấy hồng nhưng chưa thực hiện thủ tục (trường hợp có nộp giấy hồng cũ). - Cấp mới qua chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho góp vốn. - Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại. - Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp giấy hồng... - Thủ tục tách thửa. - Cấp đổi. - Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để dồn điền, đổi thửa. - Cấp lại hoặc trang bổ sung do bị mất. - Đính chính giấy chứng nhận đã cấp. - Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền (cấp mới giấy hồng). Dương Ngọc Hà Nguồn: Tuổi trẻ Online
TP.HCM: Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ được giao quyền cấp sổ đỏ cho người dân
Chi nhánh VP đăng ký đất đai được giao quyền cấp sổ đỏ - Minh họa Ngày 5/5, Sở TN&MT TP.HCM tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định 08/2021 của UBND TP.HCM về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phối hợp giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố. Cụ thể, Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của UBND TP.HCM nêu rõ, thành phố sẽ phân cấp, ủy quyền cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP.Thủ Đức và 21 quận, huyện được phép cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp trước đây thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố để làm sao việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ngày càng tốt hơn. Việc phân cấp, ủy quyền gồm mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ).... Ông Nguyễn Toàn Thắng – Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP.HCM cho biết, trước đây tình trạng hồ sơ liên quan đến lĩnh vực đất đai thường bị trễ hẹn, nguyên nhân do khối lượng hồ sơ trên địa bàn thành phố chuyển về Sở TN&MT rất lớn. Mặt khác, thời gian luân chuyển hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai từ TP.Thủ Đức và 21 quận, huyện lên Sở TN&MT và ngược lại mất rất nhiều thời gian. Do vậy, không thể nào giảm được ngày giải quyết hồ sơ. Giám đốc Sở TN&MT TP.HCM nhấn mạnh, việc ủy quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP.Thủ Đức và 21 quận, huyện ký các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai là một bước đột phá, cho thấy sự quyết liệt, mạnh dạn của thành phố. Việc này theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của cả UBND TP.HCM, mục tiêu đặt ra là cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính. "Trước đây thay vì Giám đốc Sở ký thì mình đã ủy quyền một bước cho Văn phòng đăng ký đất đai thành phố ký. Bây giờ mạnh dạn một bước nữa là đưa xuống các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Như vậy là luật chúng ta chấp hành tốt và chúng ta dùng cơ chế, chính sách để xử lý những vấn đề đòi hỏi, bức xúc của người dân thành phố", ông Thắng nói. Cũng theo ông Thắng, đáng lẽ ra Quyết định 08/2021 sẽ có hiệu lực từ ngày 10/5 theo kiến nghị của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai. Tuy nhiên, để có sự chuẩn bị chu đáo và đưa vào thực hiện một cách tốt nhất, Sở TN&MT sẽ chính thức ký quyết định uỷ quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được quyền cấp sổ đỏ kể từ ngày 15/5. Giám đốc Sở TN&MT TP.HCM khẳng định, sau khi chính thức triển khai thực hiện việc ủy quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Sở sẽ có sự kiểm tra, giám sát để đánh giá chặt chẽ xem việc ủy quyền đem lại hiệu quả ra sao. "Việc ủy quyền với mong muốn là người dân được giải quyết hồ sơ nhanh hơn, đúng hẹn hơn, công việc phục vụ phải tốt hơn nhưng mà trái lại sau khi triển khai việc này mà các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai làm không tốt thì mình phải xử lý. Phải đúng hẹn đã rồi sau đó giảm thời gian đúng hẹn xuống" , ông Thắng nhấn mạnh. Vị Giám đốc Sở TN&MT khẳng định, khi thực hiện thủ tục này, Sở TN&MT cũng sẽ có văn bản chỉ đạo các Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai chịu trách nhiệm trả lời báo chí các nội dung thuộc thẩm quyền của mình. Sở TN&MT sẽ tổ chức sơ kết 6 tháng một lần việc ủy quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai để đánh giá hiệu quả đem lại cũng như các bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện. Từ đó, rút kinh nghiệm để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Văn Dũng Nguồn: Danviet
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ ĐK sổ đỏ từ 8/2/2021
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Nghị định 148/2020/NĐ-CP được chính phủ ban hành ngày 18/12/2020 sửa đổi nhiều quy định của các văn bản hướng dẫn Luật đất đai 2013, trong đó có thay đổi về thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ. Cụ thể tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148 có quy định sửa đổi Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.” Trước đây, nội dung này tại Nghị định 43 chỉ quy định: “2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai.” Như vậy, khi Nghị định có hiệu lực, việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoàn toàn có thể thực hiện ở Chi nhánh của các văn phòng đăng ký đất đai. Ngoài ra, Điều 68 Nghị định 43 quy định về Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác. Nghị định 148 rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ để gửi lại cho chủ đầu tư tại Khoản 20 Điều 1: - Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này Trước đây tại Điểm b Khoản 1 Điều 68 Nghị định 43, thời hạn này là 30 ngày. Nghị định 148/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ 8/2/2021, bãi bỏ khoản 4 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Xem văn bản tại file đính kèm dưới đây.
Có trích lục bản đồ địa chính xin cấp sổ đỏ được không?
Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trích lục bản đồ địa chính không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (căn cứ Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013). Về thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất: 1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT anh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK. - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể: - Nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc Điều 100 Luật đất đai 2013 2. Trình tự, thủ tục thực hiện Bước 1. Nộp hồ sơ Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau: Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất) Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã - Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa). - Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Bước 3: Giải quyết - Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. - Đối với người sử dụng đất chỉ cần nhớ nghĩa vụ của mình đó là thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Bước 4: Trao kết quả - Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. - Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận. * Thời hạn giải quyết Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng: - Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh bất động sản
Ngày nay, chúng ta đã không còn xa lạ với việc các chủ đề về bất động sản tràn ngập trên mặt báo. Ngoài các chủ đề như mở bán, rao bán các dự án đất nền, chung cư,... thì chúng ta vẫn thường hay đọc được các tin tức về hành vi vi phạm của các tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Điển hình gần đây là sự kiện công ty Alibaba lừa đảo số tiền cực kỳ lớn từ các nhà đầu tư thông qua việc bán các dự án pháp lý không rõ ràng. Kinh doanh bất động sản là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, các đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản không được thực hiện các hành vi bị cấm khi kinh doanh bất động sản. Sau đây là những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh bất động sản:
06 tiêu chí để phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai
Dưới đây là nội dung phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai - 02 khái niệm dễ nhầm lẫn trong đất đai. Mọi người tham khảo và đóng góp ý kiến nhé! Tranh chấp đất đai Tranh chấp liên quan đến đất đai KHÁI NIỆM Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Là tất cả những tranh chấp gì có liên quan tới đất đai, tức bao gồm cả tranh chấp đất đai VỀ BẢN CHẤT Tranh chấp về việc ai là người có quyền hợp pháp đối với đất đai Tranh chấp đất đai là một bộ phận của tranh chấp liên quan đến đất đai, những bộ phận còn lại gồm: - Tranh chấp các hợp đồng giao dịch liên quan tới đất đai, - Tranh chấp về vấn đề hôn nhân và gia đình nhưng có đối tượng là đất đai (vợ chồng phân chia tài sản chung là đất khi ly hôn) - Tranh chấp về thừa kế di sản là quyền sử dụng đất, chia tài sản chung là quyền sử dụng đất...v..v.... CÁC LOẠI TRANH CHẤP PHỔ BIẾN - Tranh chấp giữa người sử dụng đất với cá nhân khác hoặc với Nhà nước - Tranh chấp giữa những người sử dụng chung đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất - Tranh chấp giữa 2 cá nhân chưa xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp Tranh chấp về giao dịch đất đai, thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất HÒA GIẢI Bắt buộc hòa giải Không bắt buộc phải hòa giải THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trường hợp hòa giải không thành có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND huyện, tỉnh hoặc khởi kiện tại tòa án Khởi kiện trực tiếp tại tòa mà không cần thông qua hòa giải THỜI HIỆU KHỞI KIỆN Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu không tính thời hiệu khởi kiện - Tranh chấp về thừa kế: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản - Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Căn cứ: - Luật đất đai 2013 - Bộ luật Dân sự 2015
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp đăng ký lần đầu: a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. Trình tự thủ tục đăng ký lần đầu: Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ khi thực hiện thủ tục gồm: a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Cần lưu ý các trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT để chuẩn bị hồ sơ hợp lệ Về trình tự thực hiện: XEM TẠI ĐÂY Xem thêm bài viết liên quan: >>> CÁCH ĐỌC CÁC THÔNG SỐ GHI TRÊN “SỔ HỒNG”, “SỔ ĐỎ” >>> Những lưu ý không nên bỏ qua khi mua, bán nhà đất >>> Các trường hợp ĐƯỢC và KHÔNG ĐƯỢC cấp GCN quyền sử dụng đất
07 điều cần biết về đăng ký biến động đất đai
1. Khái quát chung Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. (Quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) Đăng ký biến động đất đai là hinh thức của đăng ký đất đai được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi Đăng ký đất đai là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. 2. Các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai Khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định 12 trường hợp như sau: a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; đ) Chuyển mục đích sử dụng đất; e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. 3. Thời hạn đăng ký: Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. 4. Hồ sơ đăng ký – Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; – Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động: + Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên; + Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận; + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận; + Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên; Một số loại giấy tờ xin đăng ký biến động đất đai khác + Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên; + Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật; + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận. 5, Trình tự thực hiện: Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đến văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, Bước 3: – Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất; – Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; trả Giấy chứng nhận đã xác nhận cho người nộp hồ sơ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thêm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Thẩm quyền giải quyết: – Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (công chức địa chính cấp xã ). 7. Hình thức xử lý nếu không đăng ký Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định xử lý trường hợp Không đăng ký đất đai 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
1. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước (Văn phòng đăng ký đất đai), nay hai bên muốn thay đổi thì phải làm như thế nào? 2. trường hợp cơ quan đăng ký đất đai phát hiện việc đăng ký biến động là không đúng thì cơ quan nào có thẩm quyền hủy nội dung đăng ký đó?
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
Theo Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có bao gồm là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo đó người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều có quyền và nghĩa vụ như cá nhân trong nước về sử dụng đất như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê… Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể đứng ra mua đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài từ ngày 01/8/2024 Theo tiểu mục 13 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các bước như sau: Bước 1: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ theo quy định tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. - Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc sau: - Gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. Ngoài nội dung xác nhận nêu trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể xác nhận thêm các nội dung khác theo quy định. Khi thực hiện việc xác nhận sự phù hợp với quy hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính; - Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính. Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo bản đồ địa chính; - Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận; - Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4: Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện: - Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; - Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài Căn cứ tiểu mục 13 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 quy định về thành phần, số lượng hồ sơ như sau: (1) Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; (2) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 (nếu có); (3) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự; (4) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); (5) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; (6) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). (7) Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (8) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. (9) Khi nộp các giấy tờ theo quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài Thời hạn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tuy nhiên phải đảm bảo thời hạn như sau: - Không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu; - Không quá 23 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu (trong đó đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc). Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. => Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam chuẩn bị hồ sơ theo quy định và thực hiện quy trình như trên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý mới nhất
Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện: (1) Nộp hồ sơ: - Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đất đai nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai; - Trường hợp người được giao quản lý đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật Đất đai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai; - Cộng đồng dân cư nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. b) Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau đối với cộng đồng dân cư: a) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; b) Ngoài nội dung xác nhận theo quy định tại điểm a nêu trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai thì xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai và khoản 4, khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: (1) Đối với tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế, người được giao quản lý đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật Đất đai thì nộp: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (2) Đối với cộng đồng dân cư thì nộp: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 20 ngày làm việc. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý.
Các trường hợp bị từ chối hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định mới nhất
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của pháp luật đất đai. Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất Căn cứ quy định tại Điều 131 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm những nguyên tắc sau: - Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. - Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu. - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Các trường hợp bị từ chối hồ sơ đăng ký đất đai Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau: - Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định; - Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật; - Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; - Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất; - Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền; - Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm. =>> Theo đó trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký đất đai cần lưu ý không rơi vào các trường hợp nêu trên để tránh bị trả hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những công việc gì?
Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/8/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2024, trong đó có quy định về văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị Định 102/2024/NĐ-CP quy định về văn phòng đăng ký đất đai như sau: Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những công việc gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị Định 102/2024/NĐ-CP thì văn phòng đất đai có trách nhiệm thực hiện những công việc sau đây: - Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận; - Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; - Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật; - Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật; - Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; - Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; - Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai; - Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật; - Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao. Cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký đất đai Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị Định 102/2024/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và quy định sau: - Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc tại khu vực. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập phòng chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai; - Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; hạch toán theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó cơ cấu tổ chức của văn phòng đất đai bao gồm các phòng chuyên môn và các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Xen thêm thông tin chi tiết tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2024 có hiệu lực ngày 01/08/2024.
UBND TP HCM ra chỉ đạo về việc thực hiện Luật Đất đai 2024
UBND TP HCM vừa có chỉ đạo liên quan đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Chỉ đạo này gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các quận, huyện, TP Thủ Đức (UBND cấp huyện); Văn phòng đăng ký đất đai thành phố. Việc này nhằm đảm bảo kịp thời triển khai những quy định của Luật Đất đai 2024; Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai; Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024. Đồng thời, hạn chế gây xáo trộn trong công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Theo đó, UBND TP HCM chỉ đạo: Đối với các thủ tục có thay đổi thẩm quyền và trình tự, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư đối với 4 thủ tục. Đó là đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận; đính chính Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót; thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận cấp lần đầu. UBND cấp huyện tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế liên thông đúng quy định; bố trí nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Về giữ nguyên theo hiện trạng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đối với các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do có biến động; trừ trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cử nhân sự cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại trụ sở Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với các Chi nhánh có trụ sở riêng, đảm bảo được việc tiếp nhận hồ sơ thì tổ chức thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại trụ sở Chi nhánh theo quy định. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ của tổ chức đang sử dụng đất đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đính chính, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận cấp lần đầu. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố tiếp nhận hồ sơ: - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đính chính; thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận cấp lần đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do biến động cho tổ chức sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở. - Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất của tổ chức sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo Báo Người Lao Động Nguồn:https://nld.com.vn/ubnd-tp-hcm-ra-chi-dao-ve-viec-thuc-hien-luat-dat-dai-2024-196240807110017892.htm Xem thêm: Tổng hợp văn bản hướng dẫn Đất đai, Bất động sản năm 2024 Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024
Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu mới nhất hiện nay
Đăng ký đất đai là một thủ tục quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, dưới đây là chi tiết hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với từng đối tượng Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP để quy định về việc điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai. Trong đó, Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về thành phần hồ sơ khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với từng đối tượng, cụ thể: (1) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bao gồm: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-04-DK.docx - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 và sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm - Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 (nếu có) - Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024 - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có) - Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có) Ngoài ra, với từng trường hợp cụ thể, chủ sở hữu cần phải nộp thêm các loại giấy tờ sau đây: - Đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp sổ đỏ, sổ hồng: Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự - Đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai - Đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề: Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế - Đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất - Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng: Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng - Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP: nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có thể hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất; - Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật: nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền; - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai 2024: nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có). Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sau khi hoàn thiện hồ sơ thì nộp về bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. (2) Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức), người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 bao gồm: - Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-05-DK.docx Đối với trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì nộp Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-04-DK.docx - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024 (nếu có); - Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Sơ đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có) đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/01/Mau-05a-DK.docx - Quyết định vị trí đóng quân hoặc văn bản giao cơ sở nhà đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý, sử dụng đất, công trình gắn liền với đất; - Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng: Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất sau khi hoàn thiện hồ sơ thì nộp về bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai để được xử lý hồ sơ. (3) Đối với người được giao đất để quản lý Trường hợp được giao đất để quản lý thì nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (4) Đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất có chung một sổ đỏ Trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó. (5) Đối với trường hợp đăng ký đất đai thông qua người đại diện hợp pháp Trường hợp người yêu cầu đăng ký quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự. Trên đây là thành phần hồ sơ khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu mới nhất theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ban hành ngày 29/7/2024, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Hồ sơ, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024
Nghị định 101/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Trong đó, quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất. Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 Hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024 Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau: - Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện; - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực; - Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/31/mau-01-dk.pdf Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/31/mau-02-dk.pdf Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP Như vậy, kể từ ngày 01/8/2024, hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất sẽ bao gồm 4 loại giấy tờ như trên. Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024 Cũng theo Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. tại Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau: Trường hợp 1: Hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do; Trường hợp 2: Hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai; Trường hợp 3: Hồ sơ không thuộc 2 trường hợp trên - Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất. - Đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện; Lưu ý: Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa. Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: - Thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất; - Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp. Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37, Điều 43 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất? Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau: - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Như vậy, từ ngày 01/8/2024 sẽ có 3 cơ quan trên tiếp nhận hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất.
Phá dỡ nhà ở đã có sổ hồng có cần đăng ký biến động đất đai không?
Tình huống phát sinh là căn nhà của hai vợ chồng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, do đã xuống cấp nên muốn phá bỏ. Vậy khi không xây nhà mới mà phá bỏ như trên có cần đăng ký biến động đất đai không? Trường hợp phải đăng ký biến động đất đai Liên quan vấn đề này, tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có quy định việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; - Chuyển mục đích sử dụng đất; - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; - Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; - Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. Theo quy định nêu trên thì trường hợp có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Vì vậy, khi phá bỏ căn nhà, không xây dựng mới thì vô hình chung đã thay đổi thông tin về tài sản trên Giấy chứng nhận. Do đó, hai vợ chồng phải làm thủ tục đăng ký biến động để cập nhật lại thông tin chính xác nhất. Thủ tục đăng ký biến động khi phá bỏ tài sản trên đất Vấn đề này được hướng dẫn tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Theo đó, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây: - Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất; - Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; - Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Người sử dụng đất căn cứ theo thủ tục trên để thực hiện. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động thì thực hiện thủ tục quy định nêu trên đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời điểm xác định đất đã được chuyển nhượng có phải từ khi được công chứng?
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một thủ tục pháp lý quan trọng trong các giao dịch về đất đai, qua đó nhằm xác nhận việc chuyển nhượng đất đai. Vậy có phải thời điểm chuyển nhượng QSDĐ là từ khi hợp đồng đã được công chứng? 1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng? Căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. - Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. - Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, trường hợp thực hiện giao dịch chuyển nhượng QSDĐ thì phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. 2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng có giá trị pháp lý ra sao? Tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng như sau: - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Qua các quy định trên có thể thấy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ được công chứng chỉ nhằm làm chứng cứ xác nhận sự kiện trong giao dịch khi có xảy ra tranh chấp sau này. 3. Thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất là khi nào? Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau: - Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. - Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013. - Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, để xác định thời điểm chuyển nhượng QSDĐ giữa các bên trong giao dịch mua bán đất là lúc từ khi giao dịch được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính chứ không phải từ thời điểm công chứng.
Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm những gì?
Thế chấp là một thủ tục giao dịch dân sự của một bên cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Tài sản thế chấp có nhiều loại trong đó quyền sử dụng đất thường được xem là tài sản có giá được người vay sử dụng thế chấp với ngân hàng. Thế chấp là một quy trình không thể thiếu đối với người thực hiện vay vốn. Bởi vì, dù bên nhận thế chấp là tổ chức tín dụng hoặc cá nhân đều phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, nếu không đăng ký thế chấp sẽ không có hiệu lực. Vậy Hồ sơ để thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm những gì? 1. Thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp được thể hiện ở các hình thức sau đây: Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp nào phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất? Các trường hợp buộc phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP bao gồm: - Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất; - Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất. - Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất. - Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. - Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. - Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật. - Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký. - Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp. - Xóa đăng ký thế chấp. 3. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP như sau Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất sau đây: (1) Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính). (2) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực). (3) Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (4) Đối với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì phải bổ sung giấy tờ sau đây: - Giấy phép xây dựng. - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực). (5) Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu). Như vậy, để đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất thì người thế chấp và bên cho vay cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên và gửi đến văn phòng đăng ký đất đai theo quy định. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là rất quan trọng vì nó ghi lại sự thỏa thuận giữa các bên qua đó thực hiện đúng các quy trình để nhà nước quản lý về đất đai.
Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
TP.HCM: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được quyền cấp sổ hồng
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai - Minh họa Giám đốc các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được quyền cấp sổ hồng cho hộ gia đình, cá nhân. Người dân hi vọng từ đây sẽ chấm dứt tình trạng trễ hẹn việc cấp giấy hồng như thời gian qua. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP.HCM đã ký quyết định ủy quyền cho giám đốc các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của 21 quận, huyện và TP. Thủ Đức cấp và hủy giấy hông sau khi thực hiện 11 loại thủ tục nhà, đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Giảm thời gian vận chuyển hồ sơ Kể từ ngày 17-5, các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở 21 quận, huyện và thành phố Thủ Đức (TP.HCM) bắt đầu ký cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng) cho hộ gia đình, cá nhân. Quyết định ủy quyền trên của giám đốc Sở TN&MT có hiệu lực trong vòng 6 tháng kể từ ngày 14-5. Giám đốc sở cũng giao cho Văn phòng đăng ký đất đai TP kiểm tra giám sát việc cấp sổ hồng của các chi nhánh văn phòng sau 1 tháng thực hiện quyết định và sẽ có sơ kết đánh giá hiệu quả, khó khăn sau 6 tháng thực hiện để báo cáo với UBND TP. Thông tin từ các chi nhánh văn phòng cho biết các cơ sở này đã bố trí cán bộ, thiết lập quy trình nhận hồ sơ, giải quyết và ký cấp ngay sáng 17-5. Hồ sơ của người dân sẽ được giải quyết ngay tại các chi nhánh chứ không phải chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai TP hay Sở TN&MT ký cấp như trước. Ông Nguyễn Toàn Thắng, giám đốc Sở TN&MT, cho biết việc nhận hồ sơ, thụ lý và ký cấp giấy hồng các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ rút ngắn được 4-5 ngày so với quy trình trước đây. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng chỉ thụ lý và giải quyết một lần, chủ động thời gian để trả kết quả, trả lời cho dân. Việc ủy quyền cho các chi nhánh văn phòng đăng ký sẽ giải quyết được tình trạng trễ hẹn giải quyết hồ sơ nhà, đất lâu nay. "Từ trước đến nay, các hồ sơ phải chuyển từ các chi nhánh văn phòng đăng ký về Văn phòng đăng ký đất đai TP để giải quyết đều bị trễ hẹn. Quy trình này rút ngắn thời gian vận chuyển hồ sơ giữa các cơ sở, giảm được một lần thụ lý hồ sơ, kỳ vọng sẽ chấm dứt tình trạng trễ hẹn trả kết quả cho dân", ông Thắng nói. Theo ông Thắng, hiện nhân sự và cơ sở vật chất của các chi nhánh vẫn còn yếu và thiếu thốn nhiều. Sở TN&MT và Văn phòng đăng ký đất đai TP sẽ giám sát, hỗ trợ các chi nhánh văn phòng đăng ký về chuyên môn cũng như vật chất để khắc phục để việc cấp s hồng được suôn sẻ. Theo quy trình mới, người dân không phải thay đổi, điều chỉnh gì trong hồ sơ hay thủ tục cấp, các thành phần hồ sơ vẫn theo quy định như lâu nay. Không phải ký thư xin lỗi Theo Sở TN&MT, giữa năm 2020, sở này ghi nhận có đến hơn 23.000 hồ sơ cấp sổ hồng cho người dân trễ hẹn trong vòng 8 tháng (chiếm 5% trong số hồ sơ). Tuy tỉ lệ thấp nhưng số lượng hồ sơ trễ hẹn rất lớn. Giám đốc một chi nhánh kể ông phải ký hàng trăm thư xin lỗi người dân vì hồ sơ trễ hẹn. "Chắc chắn thời gian tới, việc giải quyết hồ sơ sẽ nhanh hơn, người dân không còn phải đợi, giám đốc chi nhánh không còn phải liên tục ký thư xin lỗi như thời gian qua", vị giám đốc này chia sẻ. Theo ghi nhận của phóng viên, sáng 17-5 là sáng thứ hai nhưng lượng người đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại các quầy làm thủ tục nhà, đất ở quận Bình Thạnh không đông lắm. Ông Minh Hoàng, một người làm hồ sơ nhà, đất tại quận Bình Thạnh, cho biết từ khi sổ hồng được chuyển về Sở TN&MT ký đến nay thì lượng hồ sơ trễ hẹn rất nhiều và kéo dài. Cán bộ trả hồ sơ gần như năn nỉ người dân, ghi lại số điện thoại để khi nào có giấy hồng thì gọi dân đến nhận. Người dân thì sốt ruột vì hồ sơ có khi trễ một vài tuần, có trường hợp trễ vài tháng... khiến nhiều người bị vỡ kế hoạch làm ăn, bị đối tác hủy hợp đồng... "Tôi nghĩ Sở TN&MT chuyển hồ sơ về cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thụ lý giải quyết là một cách làm hợp lý. Việc nhận hồ sơ, thụ lý và trả kết quả do một đơn vị làm sẽ hạn chế được những sai sót. Và quan trọng là khi trễ hẹn, cán bộ biết được hồ sơ đang tắc chỗ nào, thời gian giải quyết... để trả lời rõ ràng, chính xác cho người dân yên tâm", ông Hoàng bày tỏ. Tương tự, ông Trí, một người làm hồ sơ nhà, đất ở quận Gò Vấp, cho biết việc trễ hẹn hồ sơ cấp sổ hồng thời gian qua trở thành... chuyện bình thường. Giấy hẹn thì đúng với thời gian theo thủ tục nhưng ngày nhận kết quả thực tế bao giờ cũng bị trễ. Tuần trước, ông Trí mới nhận kết quả một hồ sơ trễ hẹn đến 21 ngày so với giấy hẹn, còn bình thường thì trễ khoảng một, hai tuần. Nếu quy trình mới giảm được tình trạng trễ hẹn thì quá tốt cho dân. "Tôi mong Sở TN&MT và Văn phòng đăng ký đất đai TP giám sát để không có chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai yếu chuyên môn, ngại trách nhiệm mà từ chối cấp giấy trái quy định hoặc ngâm hồ sơ, làm khổ người dân", ông Trí nói. Sổ hồng vẫn phải vận chuyển lên trên để đóng dấu Mặc dù ủy quyền cho các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ký cấp nhưng sổ hồng vẫn đóng dấu của Sở TN&MT. Hiện TP.HCM có 22 chi nhánh nhưng chỉ có một con dấu đặt tại Văn phòng đăng ký đất đai TP. Như vậy, các chi nhánh phải vận chuyển sổ hồng về Văn phòng đăng ký đất đai TP để đóng dấu trước khi trả kết quả cho người dân. Theo Sở TN&MT, việc vận chuyển sổ hồng về trụ sở của Văn phòng đăng ký đất đai TP để đóng dấu sẽ được đơn vị này thực hiện theo cụm. Văn phòng đăng ký đất đai TP sẽ nhận các sổ hồng đã được ký tại các chi nhánh để đóng dấu và trả lại trong vòng 24 giờ. Toàn TP.HCM sẽ chia thành 3 cụm, mỗi ngày xe sẽ nhận và trả giấy ở một cụm, lần lượt và luân phiên nhau. 11 thủ tục cấp sổ hồng cho hộ gia đình, cá nhân được ủy quyền cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai - Đăng ký, cấp với trường hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 1-7-2014 mà bên chuyển quyền đã có giấy hồng nhưng chưa thực hiện thủ tục (trường hợp không nộp giấy hồng cũ). - Đăng ký, cấp với trường hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 1-7-2014 mà bên chuyển quyền đã có giấy hồng nhưng chưa thực hiện thủ tục (trường hợp có nộp giấy hồng cũ). - Cấp mới qua chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho góp vốn. - Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại. - Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp giấy hồng... - Thủ tục tách thửa. - Cấp đổi. - Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để dồn điền, đổi thửa. - Cấp lại hoặc trang bổ sung do bị mất. - Đính chính giấy chứng nhận đã cấp. - Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền (cấp mới giấy hồng). Dương Ngọc Hà Nguồn: Tuổi trẻ Online
TP.HCM: Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ được giao quyền cấp sổ đỏ cho người dân
Chi nhánh VP đăng ký đất đai được giao quyền cấp sổ đỏ - Minh họa Ngày 5/5, Sở TN&MT TP.HCM tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định 08/2021 của UBND TP.HCM về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phối hợp giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố. Cụ thể, Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của UBND TP.HCM nêu rõ, thành phố sẽ phân cấp, ủy quyền cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP.Thủ Đức và 21 quận, huyện được phép cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp trước đây thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố để làm sao việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ngày càng tốt hơn. Việc phân cấp, ủy quyền gồm mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ).... Ông Nguyễn Toàn Thắng – Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP.HCM cho biết, trước đây tình trạng hồ sơ liên quan đến lĩnh vực đất đai thường bị trễ hẹn, nguyên nhân do khối lượng hồ sơ trên địa bàn thành phố chuyển về Sở TN&MT rất lớn. Mặt khác, thời gian luân chuyển hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai từ TP.Thủ Đức và 21 quận, huyện lên Sở TN&MT và ngược lại mất rất nhiều thời gian. Do vậy, không thể nào giảm được ngày giải quyết hồ sơ. Giám đốc Sở TN&MT TP.HCM nhấn mạnh, việc ủy quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP.Thủ Đức và 21 quận, huyện ký các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai là một bước đột phá, cho thấy sự quyết liệt, mạnh dạn của thành phố. Việc này theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của cả UBND TP.HCM, mục tiêu đặt ra là cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính. "Trước đây thay vì Giám đốc Sở ký thì mình đã ủy quyền một bước cho Văn phòng đăng ký đất đai thành phố ký. Bây giờ mạnh dạn một bước nữa là đưa xuống các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Như vậy là luật chúng ta chấp hành tốt và chúng ta dùng cơ chế, chính sách để xử lý những vấn đề đòi hỏi, bức xúc của người dân thành phố", ông Thắng nói. Cũng theo ông Thắng, đáng lẽ ra Quyết định 08/2021 sẽ có hiệu lực từ ngày 10/5 theo kiến nghị của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai. Tuy nhiên, để có sự chuẩn bị chu đáo và đưa vào thực hiện một cách tốt nhất, Sở TN&MT sẽ chính thức ký quyết định uỷ quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được quyền cấp sổ đỏ kể từ ngày 15/5. Giám đốc Sở TN&MT TP.HCM khẳng định, sau khi chính thức triển khai thực hiện việc ủy quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Sở sẽ có sự kiểm tra, giám sát để đánh giá chặt chẽ xem việc ủy quyền đem lại hiệu quả ra sao. "Việc ủy quyền với mong muốn là người dân được giải quyết hồ sơ nhanh hơn, đúng hẹn hơn, công việc phục vụ phải tốt hơn nhưng mà trái lại sau khi triển khai việc này mà các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai làm không tốt thì mình phải xử lý. Phải đúng hẹn đã rồi sau đó giảm thời gian đúng hẹn xuống" , ông Thắng nhấn mạnh. Vị Giám đốc Sở TN&MT khẳng định, khi thực hiện thủ tục này, Sở TN&MT cũng sẽ có văn bản chỉ đạo các Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai chịu trách nhiệm trả lời báo chí các nội dung thuộc thẩm quyền của mình. Sở TN&MT sẽ tổ chức sơ kết 6 tháng một lần việc ủy quyền cho các Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai để đánh giá hiệu quả đem lại cũng như các bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện. Từ đó, rút kinh nghiệm để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Văn Dũng Nguồn: Danviet
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ ĐK sổ đỏ từ 8/2/2021
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Nghị định 148/2020/NĐ-CP được chính phủ ban hành ngày 18/12/2020 sửa đổi nhiều quy định của các văn bản hướng dẫn Luật đất đai 2013, trong đó có thay đổi về thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ. Cụ thể tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148 có quy định sửa đổi Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.” Trước đây, nội dung này tại Nghị định 43 chỉ quy định: “2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai.” Như vậy, khi Nghị định có hiệu lực, việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoàn toàn có thể thực hiện ở Chi nhánh của các văn phòng đăng ký đất đai. Ngoài ra, Điều 68 Nghị định 43 quy định về Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác. Nghị định 148 rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ để gửi lại cho chủ đầu tư tại Khoản 20 Điều 1: - Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này Trước đây tại Điểm b Khoản 1 Điều 68 Nghị định 43, thời hạn này là 30 ngày. Nghị định 148/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ 8/2/2021, bãi bỏ khoản 4 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Xem văn bản tại file đính kèm dưới đây.
Có trích lục bản đồ địa chính xin cấp sổ đỏ được không?
Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trích lục bản đồ địa chính không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (căn cứ Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013). Về thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất: 1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT anh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK. - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể: - Nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc Điều 100 Luật đất đai 2013 2. Trình tự, thủ tục thực hiện Bước 1. Nộp hồ sơ Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau: Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất) Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã - Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa). - Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Bước 3: Giải quyết - Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. - Đối với người sử dụng đất chỉ cần nhớ nghĩa vụ của mình đó là thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Bước 4: Trao kết quả - Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. - Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận. * Thời hạn giải quyết Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng: - Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh bất động sản
Ngày nay, chúng ta đã không còn xa lạ với việc các chủ đề về bất động sản tràn ngập trên mặt báo. Ngoài các chủ đề như mở bán, rao bán các dự án đất nền, chung cư,... thì chúng ta vẫn thường hay đọc được các tin tức về hành vi vi phạm của các tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Điển hình gần đây là sự kiện công ty Alibaba lừa đảo số tiền cực kỳ lớn từ các nhà đầu tư thông qua việc bán các dự án pháp lý không rõ ràng. Kinh doanh bất động sản là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, các đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản không được thực hiện các hành vi bị cấm khi kinh doanh bất động sản. Sau đây là những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh bất động sản:
06 tiêu chí để phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai
Dưới đây là nội dung phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai - 02 khái niệm dễ nhầm lẫn trong đất đai. Mọi người tham khảo và đóng góp ý kiến nhé! Tranh chấp đất đai Tranh chấp liên quan đến đất đai KHÁI NIỆM Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Là tất cả những tranh chấp gì có liên quan tới đất đai, tức bao gồm cả tranh chấp đất đai VỀ BẢN CHẤT Tranh chấp về việc ai là người có quyền hợp pháp đối với đất đai Tranh chấp đất đai là một bộ phận của tranh chấp liên quan đến đất đai, những bộ phận còn lại gồm: - Tranh chấp các hợp đồng giao dịch liên quan tới đất đai, - Tranh chấp về vấn đề hôn nhân và gia đình nhưng có đối tượng là đất đai (vợ chồng phân chia tài sản chung là đất khi ly hôn) - Tranh chấp về thừa kế di sản là quyền sử dụng đất, chia tài sản chung là quyền sử dụng đất...v..v.... CÁC LOẠI TRANH CHẤP PHỔ BIẾN - Tranh chấp giữa người sử dụng đất với cá nhân khác hoặc với Nhà nước - Tranh chấp giữa những người sử dụng chung đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất - Tranh chấp giữa 2 cá nhân chưa xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp Tranh chấp về giao dịch đất đai, thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất HÒA GIẢI Bắt buộc hòa giải Không bắt buộc phải hòa giải THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trường hợp hòa giải không thành có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND huyện, tỉnh hoặc khởi kiện tại tòa án Khởi kiện trực tiếp tại tòa mà không cần thông qua hòa giải THỜI HIỆU KHỞI KIỆN Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu không tính thời hiệu khởi kiện - Tranh chấp về thừa kế: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản - Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Căn cứ: - Luật đất đai 2013 - Bộ luật Dân sự 2015
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp đăng ký lần đầu: a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. Trình tự thủ tục đăng ký lần đầu: Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ khi thực hiện thủ tục gồm: a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Cần lưu ý các trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT để chuẩn bị hồ sơ hợp lệ Về trình tự thực hiện: XEM TẠI ĐÂY Xem thêm bài viết liên quan: >>> CÁCH ĐỌC CÁC THÔNG SỐ GHI TRÊN “SỔ HỒNG”, “SỔ ĐỎ” >>> Những lưu ý không nên bỏ qua khi mua, bán nhà đất >>> Các trường hợp ĐƯỢC và KHÔNG ĐƯỢC cấp GCN quyền sử dụng đất
07 điều cần biết về đăng ký biến động đất đai
1. Khái quát chung Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. (Quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) Đăng ký biến động đất đai là hinh thức của đăng ký đất đai được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi Đăng ký đất đai là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. 2. Các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai Khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định 12 trường hợp như sau: a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; đ) Chuyển mục đích sử dụng đất; e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. 3. Thời hạn đăng ký: Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. 4. Hồ sơ đăng ký – Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; – Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động: + Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên; + Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận; + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận; + Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên; Một số loại giấy tờ xin đăng ký biến động đất đai khác + Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên; + Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật; + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận. 5, Trình tự thực hiện: Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đến văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, Bước 3: – Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất; – Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; trả Giấy chứng nhận đã xác nhận cho người nộp hồ sơ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thêm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Thẩm quyền giải quyết: – Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (công chức địa chính cấp xã ). 7. Hình thức xử lý nếu không đăng ký Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định xử lý trường hợp Không đăng ký đất đai 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
1. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước (Văn phòng đăng ký đất đai), nay hai bên muốn thay đổi thì phải làm như thế nào? 2. trường hợp cơ quan đăng ký đất đai phát hiện việc đăng ký biến động là không đúng thì cơ quan nào có thẩm quyền hủy nội dung đăng ký đó?