Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý?
Trường hợp sổ đỏ có nhiều người đứng tên thì khi đăng ký thường trú tại đây có cần phải được tất cả đồng ý không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý? Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp như sau: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con. - Người cao tuổi về ở với anh/chị/em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng, không có khả năng lao động, bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột, bác/chú/cậu/cô/cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Theo đó, ngoại trừ những trường hợp như đã nêu trên, công dân muốn đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện bao gồm: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, nếu thuộc một trong những trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì cần phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Theo đó, đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (sổ đỏ) mà đang đứng tên nhiều người thì tất cả những người này đều là chủ sở hữu hợp pháp của chỗ ở. Thế nên, việc đồng ý cho đăng ký thường trú tại chỗ ở cũng vì lẽ đó mà phải có sự đồng ý của tất cả những người đứng tên. Tuy nhiên, để thuận tiện hơn trong trường hợp này, việc xác nhận ý kiến cũng có thể được ủy quyền để cho một người đại diện thực hiện. (2) Thủ tục đăng ký thường trú trong trường hợp này gồm những gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định hồ sơ đăng ký trong những trường hợp nêu trên bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, ngoại trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/mau-ct01.doc Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/o-nho-nha.docx Mẫu hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ - Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Tại đây, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký sẽ kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào CSDL về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định. (3) Trường hợp nhà đang có tranh chấp thì có được đăng ký thường trú không? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 có quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có GCN an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì cá nhân trong trường hợp này chưa được đăng ký thường trú vào địa chỉ của căn nhà.
Cá nhân có bị xóa đăng ký thường trú khi vắng liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên không?
Cá nhân có bị xóa đăng ký thường trú khi vắng liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên không? Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết sau. Cá nhân có bị xóa đăng ký thường trú khi vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật cư trú 2020 ; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, cá nhân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì bị xóa đăng ký thường trú. * Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú như sau: (1) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. (2) Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. - Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. (3) Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú. (4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. (5) Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. - Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP. - Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. - Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện. Tóm lại: Như vậy, cá nhân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì bị xóa đăng ký thường trú, trừ một số trường hợp nhất định. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú được thực hiện như quy định trên.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào?
Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Nhập hộ khẩu là việc công dân đi đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền về nơi ở ổn định, lâu dài của mình, được ghi vào sổ hộ khẩu. Theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì nhập khẩu thực chất là thủ tục đăng ký thường trú của công dân. Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về Điều kiện đăng ký thường trú, Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Như vậy, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Đăng ký thường trú (hay hồ sơ nhập hộ khẩu) được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Hồ sơ để đăng ký thường trú cho con sinh ở nước ngoài bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác như bản sao giấy khai sinh của con, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố, mẹ,... Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài trực tiếp: Bước 1: Chuẩn bị các hồ sơ như trên. Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm: - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài online: Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html Bước 2: Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Bước 3: Chọn Dịch vụ công đăng ký thường trú. Bước 4: Điền đầy đủ thông tin và nộp hồ sơ đính kèm theo hướng dẫn để hoàn thành thủ tục. Do đó, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Như vậy, thủ tục hồ sơ nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài được chuẩn bị theo các bước như trên. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài.
Liên thông điện tử đăng ký khai sinh, thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
Thành phần hồ sơ, việc tiếp nhận và thời hạn giải quyết liên thông điện tử các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Nghị định 63/2024/NĐ-CP. 1. Hồ sơ liên thông điện tử thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 63/2024/NĐ-CP thì hồ sơ thực hiện liên thông điện tử các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm: - Tờ khai điện tử (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP); - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh được liên thông từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì đính kèm các thành phần hồ sơ thay thế theo quy định pháp luật về Hộ tịch. - Trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ em khác nơi thường trú của cha, mẹ (nếu được cha, mẹ đồng ý) thì đính kèm các thành phần hồ sơ theo quy định pháp luật về cư trú. Lưu ý, các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định 107/2021/NĐ-CP. Như vậy, để thực hiện thủ tục tục liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thì người yêu cầu chuẩn bị hồ sơ theo quy định trên và truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. 2. Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết liên thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Tại Điều 7 Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết liên thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thực hiện như sau: - Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh từ Phần mềm dịch vụ công liên thông (sau đây gọi tắt là Phần mềm); thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. - Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông này là không quá 03 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 05 ngày làm việc. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trễ hẹn thì phải xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả thông qua Phần mềm để gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn lại ngày trả kết quả. - Việc đồng bộ hồ sơ giữa các hệ thống được thực hiện chậm nhất không quá 10 phút ngay sau khi giải quyết xong thủ tục. Cơ quan tiếp nhận thông tin, hồ sơ phải phản hồi trạng thái tiếp nhận trong thời gian không quá 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông tin dữ liệu từ Phần mềm. Trong trường hợp quá thời gian trên mà chưa nhận được phản hồi thành công thì Phần mềm gửi cảnh báo cho hệ thống của các bên liên quan để cán bộ kỹ thuật thực hiện xử lý ngay trong ngày làm việc. - Sau khi Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp tiếp nhận thành công, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiến hành phản hồi trạng thái và thông tin của hồ sơ đăng ký khai sinh cho Phần mềm dịch vụ công liên thông. Như vậy, theo quy định trên thì thời gian giải quyết liên thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 05 ngày làm việc và quy trình giải quyết hồ sơ, trả kết quả khi thực hiện thủ tục liên thông này được quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 63/2024/NĐ-CP.
Chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ?
Chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ hay không? Việc xóa đăng ký thường trú có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên thế nào? (1) Chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ không? Câu hỏi về việc chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ hay không là một vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm trong xã hội hiện nay. Việc giải đáp thắc mắc này không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020, người thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên, nếu người ở nhờ chấm dứt việc ở nhờ và không được chủ hộ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ đó thì sẽ thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Do đó, chủ hộ có quyền không cho phép người ở nhờ tiếp tục đăng ký thường trú tại nhà mình, hay nói cách khác chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ nhà mình nếu người này đã chấm dứt việc ở nhờ. (2) Người bị xóa đăng ký thường trú bị mất quyền lợi gì? Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi bị xóa thường trú thì quyền và lợi ích của người dân sẽ bị ảnh hưởng, người dân sẽ gặp phải bất cập khi thực hiện một số công việc, cụ thể: - Gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính: Việc làm CCCD, hộ chiếu, đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử, đăng ký xe,... sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không có đăng ký thường trú. - Mất quyền lợi hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước: Việc hưởng các chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội,... có thể bị ảnh hưởng nếu không có đăng ký thường trú tại địa phương. - Gặp khó khăn khi tham gia giao dịch dân sự: Việc mua bán nhà đất, cho tặng, thừa kế tài sản,... có thể gặp vướng mắc nếu không có đăng ký thường trú. - Mất quyền lợi được bảo vệ: Việc được hỗ trợ khi gặp khó khăn, tai nạn, sự cố,... có thể bị hạn chế nếu không có đăng ký thường trú tại địa phương. - Mất quyền lợi tham gia bầu cử, ứng cử: Cá nhân không có đăng ký thường trú tại địa phương sẽ không được tham gia bầu cử, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. - Gặp khó khăn khi đăng ký học tập, làm việc: Một số trường học, cơ quan, doanh nghiệp có thể yêu cầu xuất trình đăng ký thường trú khi xét tuyển, tuyển dụng. Có thể thấy, nếu bị xóa đăng ký thường trú, người dân sẽ gặp khá nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, giấy tờ, nhận ưu đãi, nhận hỗ trợ,... Tuy nhiên cần lưu ý rằng mức độ ảnh hưởng cụ thể sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp và quy định của từng địa phương.
Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc liên thông điện tử 03 thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi (1) Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024 Theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/7/2024, hồ sơ 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử được tiếp nhận, giải quyết. Theo đó, việc thực hiện liên thông điện tử sẽ được thực hiện cho 02 nhóm chính bao gồm: - Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi - Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Như vậy, tuy Nghị định 63/2024/NĐ-CP được quy định có hiệu lực ngay sau khi được ban hành nhưng đến ngày 01/7/2024 mới bắt đầu triển khai việc liên thông các thủ tục hành chính trên, lý do bởi vì các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, phần mềm nghiệp vụ của các bộ, ngành, địa phương phải nâng cấp, hoàn thiện kết nối, chia sẻ, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Phần mềm dịch vụ công liên thông. Theo quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử tại Điều 4 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử này có giá trị pháp lý như các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục hành chính liên thông sẽ không làm tăng chi phí cho cá nhân, tổ chức mà còn giúp cho cá nhân, tổ chức tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức khi không phải thực hiện các thủ tục hành chính này riêng lẻ như trước đây. (2) Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường trực tuyến. Khi có nhu cầu thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thì phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (Mẫu số 01 kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP)https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/m%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001%20li%C3%AAn%20th%C3%B4ng%20khai%20sinh.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh được liên thông từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì đính kèm các thành phần hồ sơ thay thế theo quy định pháp luật về Hộ tịch. - Trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ em khác nơi thường trú của cha, mẹ (nếu được cha, mẹ đồng ý) thì đính kèm các thành phần hồ sơ theo quy định pháp luật về cư trú. Lưu ý: Nếu các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. (căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 63/2024/NĐ-CP) (3) Ý nghĩa và lợi ích khi thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc triển khai liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 01/7/2024 là một bước tiến lớn của Chính phủ trong việc cải thiện dịch vụ công, mang lại nhiều lợi ích cho người dân: • Tiết kiệm thời gian, chi phí: Thay vì thực hiện 3 thủ tục riêng lẻ, nay chỉ cần thực hiện 1 lần, giảm bớt gánh nặng cho người dân. • Nhanh chóng: Hệ thống liên thông giúp giải quyết thủ tục nhanh chóng, đảm bảo thời gian cho người dân. • An toàn, chính xác: Dữ liệu được liên thông đảm bảo tính chính xác, an toàn và tránh sai sót. • Thuận lợi: Người dân có thể thực hiện thủ tục trực tuyến hoặc tại các cơ quan hành chính một cách dễ dàng. Đây là một giải pháp thiết thực góp phần hiện đại hóa nền hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Việc triển khai hiệu quả mô hình này sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện. Liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi là một chính sách sáng tạo, thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với thế hệ tương lai. Mỗi cá nhân, gia đình và cơ quan chức năng hãy chung tay thực hiện hiệu quả mô hình này để mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?
Nhiều người rời quê lên thành phố làm ăn nhưng địa chỉ thường trú vẫn là ở quê nhà, khi về thì bị xóa đăng ký thường trú, vậy việc xóa đăng ký thường trú đó có đúng luật không? (1) Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không? Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi công dân không còn sinh sống ổn định, lâu dài tại một nơi thì nơi đó sẽ không còn là nơi thường trú của cá nhân đó nữa. Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, một người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Như vậy, trường hợp đi làm ăn xa 02 năm không về quê, nếu không có đăng ký tạm trú tại chỗ khác hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú, và việc xóa đăng ký thường trú này không trái với quy định của pháp luật. (2) Bị xóa đăng ký thường trú có được đăng ký lại thường trú không? Trong các quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở Điều 20 Luật Cư trú 2020 không có quy định người bị xóa đăng ký thường trú không được đăng ký lại thường trú. Do đó, người bị xóa thường trú được đăng ký lại thường trú khi đủ các điều kiện được đăng ký thường trú. (3) Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện thế nào? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú Bước 3: Thông báo Sau khi cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, khi người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Đề xuất: Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh, hủy đăng ký thường trú
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật mới, trong đó có đề xuất về việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh; đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú; đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (1) Đề xuất đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh “Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh” là điều luật xuất hiện lần đầu tại đề xuất của Dự thảo Nghị định. Hiện nay, không có quy định cụ thể về việc đăng ký thường trú cho “trẻ em mới sinh” mà chỉ có các quy định được phân bổ ở một số điều khoản. Ví dụ như Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên. Hay tại khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 không có quy định về thời gian cụ thể thực hiện việc đăng ký cho trẻ em mới sinh mà chỉ quy định công dân khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Thời hạn này là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định cũ tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực). Do đó, tại Điều 7 Dự thảo Nghị định, Chính phủ đề xuất việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh như sau: - Nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi thường trú khác nhau thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú phải thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho trẻ; Có thể thấy, việc đề xuất thêm quy định đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là cần thiết. Người dân và cơ quan đăng ký cư trú có căn cứ rõ ràng, thuận thiện hơn trong việc thẩm định hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh. (2) Đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú Dự thảo Nghị định đề xuất việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú cụ thể tại Điều 9 như sau: - Việc hủy đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là việc hủy kết quả giải quyết các thủ tục làm thay đổi thông tin đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trước đó, do cơ quan đăng ký cư trú giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú - Cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả giải quyết đăng ký đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Trường hợp, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì tiến hành hủy kết quả giải quyết thủ tục thực hiện không đúng, trường hợp phức tạp báo cáo cấp trên trực tiếp về việc hủy kết quả đăng ký. Theo Luật Cư trú 2020 hiện hành, việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú trong các trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện thì cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm hủy đăng ký. Nếu đề xuất trên được thông qua thì thẩm quyền hủy đăng ký thường trú, tạm trú được mở rộng cho các cơ quan đăng ký khác khi phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú. Việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú sẽ không bắt buộc phải do cơ quan đã đăng ký thực hiện như trước đây nữa. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (3) Đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú Tại Điều 8 của Dự thảo Nghị định đề xuất thêm một số nội dung trong việc đăng ký, quản lý cư trú bao gồm: - Công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không phải của mình không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì lấy ý kiến của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; - Ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu, cha, mẹ, người giám hộ được lấy bằng hình thức trực tiếp ký vào vào Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú hoặc bằng văn bản đồng ý hoặc xác thực ý kiến đồng ý qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử hoặc qua xác minh của cơ quan đăng ký cư trú; - Công dân sinh sống trên tàu, thuyền, phương tiện khác qua đêm thì chủ phương tiện phải thực hiện thông báo lưu trú cho người cư trú qua đêm trên phương tiện với cơ quan đăng ký cư trú nơi phương tiện đăng ký hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ; - Trường hợp cả hộ gia đình hoặc một số thành viên trong hộ gia đình cùng đăng ký thường trú tới nơi ở mới thì điều kiện đăng ký thường trú của hộ gia đình là điều kiện của chủ hộ. Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã góp phần mang lại kết quả đáng khích lệ trong thực hiện Luật Cư trú, tuy nhiên, qua thực tiễn thấy rằng, quy định của Nghị định vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng tình hình thực tiễn. Do đó, việc xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021) là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay và những năm tiếp theo. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
Đăng ký thường trú cho người sinh sống trên tàu, thuyền cần giấy tờ gì?
Nhiều người dân sử dụng tàu, thuyền để ở, sinh hoạt như nhà ở trên đất. Vậy người sinh sống trên tàu, thuyền có phải đăng ký thường trú, tạm trú không? (1) Tàu, thuyền có được xem là chỗ ở hợp pháp không? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về chỗ ở hợp pháp. Theo đó, chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật. (2) Nơi cư trú của người sinh sống trên tàu, thuyền được xác định thế nào? Căn cứ tại Điều 16 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động trên tàu, thuyền được xác định như sau: - Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển là nơi đăng ký phương tiện hoặc là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu đỗ, trừ trường hợp có nơi cư trú khác. - Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ. Như vậy, nơi cư trú của người sinh sống trên tàu, thuyền là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện. Chủ phương tiện tự xác định và đã đăng ký với UBND cấp xã (UBND cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) tại nơi phương tiện đó đậu, đỗ. Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện được xác định là địa điểm thực tế được phép đậu, đỗ mà phương tiện đó đậu, đỗ nhiều nhất trong 12 tháng liên tục. (3) Người sinh sống trên tàu, thuyền được đăng ký thường trú không? Theo khoản 6 Điều 20 Luật Cư trú 2020, người sinh sống trên tàu, thuyền được đăng ký thường trú khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; - Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; - Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. (4) Đăng ký thường trú cho người sinh sống trên tàu, thuyền cần giấy tờ gì? Căn cứ tại khoản 7 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú cho người sinh sống, người làm việc lưu động trên tàu, thuyền bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Mẫu CT-01 Tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT-01 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/mau-ct01.doc - Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của UBND cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm; - Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. Lưu ý: Đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Sau khi đầy đủ hồ sơ, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú, trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đề xuất: Muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực
Vừa qua dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 được công bố. Trong đó có một số nội dung nổi bật như muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chức thực. Đề xuất muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực Theo điểm l Khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (dự thảo), quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, trong đó có: Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú. Như vậy, một trong những loại văn bản cho thuê chính là hợp đồng thuê nhà. Theo đó, người muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà sẽ phải công chứng, chứng thực để được làm giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trong khi đó, theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người thuê nhà khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê bằng hợp đồng thuê nhà phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở. Ngoài ra, trong các văn bản đều không yêu cầu hợp đồng thuê nhà bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (Lần 1): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/2.-dtnd-chi-tiet-luat-cu-tru.doc Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/hop-dong-thue-nha-o_boi-do.doc Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định mới tại dự thảo Theo Điều 5 dự thảo quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau: 1) Đối với đăng ký thường trú - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng); -Hợp đồng mua, bán, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Hợp đồng mua nhà ở, hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng; giấy tờ mua bán viết tay, cam kết về việc không có tranh chấp; - Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không thuộc địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; - Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú; - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức). 2) Đối với đăng ký tạm trú - Một trong những giấy tờ, tài liệu như đăng ký thường trú, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; - Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú hoặc được chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật; - Công dân được đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình mà không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc trường hợp được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú. Trường hợp công dân đề nghị đăng ký vào hộ gia đình tạm trú đã có phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, thời hạn tạm trú bằng thời hạn tạm trú của hộ gia đình. Như vậy, theo quy định mới trường hợp đăng ký tạm trú thì sẽ không cần công chứng nếu sử dụng hợp đồng thuê nhà làm giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Ngoài ra, tại dự thảo cũng quy định trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Kho dữ liệu điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, tích hợp trên thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử hoặc có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (Lần 1): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/2.-dtnd-chi-tiet-luat-cu-tru.doc
Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay hộ khẩu thường trú là gì? Khi ra riêng có phải xóa hộ khẩu thường trú ở nơi cũ không? Nếu không cần xóa, công dân có được đăng ký thường trú ở cả 2 nơi ở cũ và mới không? Hộ khẩu thường trú là gì? Hộ khẩu thường trú theo cách gọi thông thường có thể hiểu là sổ hộ khẩu. Đây là loại sổ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các hộ gia đình với mục đích ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình - những người có cùng nơi thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022. Tuy sổ hộ khẩu giấy hết giá trị nhưng nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy trực tuyến. Việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử thay phương thức sổ giấy như trước đây. Theo đó, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Có phải xóa hộ khẩu thường trú khi ra riêng không? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú là tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Từ những căn cứ trên, có thể kết luận việc ra riêng sẽ không bắt buộc xóa hộ khẩu thường trú ở nơi ở cũ nhưng cũng đồng thời không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Công dân nếu muốn giữ thường trú ở nơi ở cũ thì có thể đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc ngược lại. Chưa có nhà riêng thì có thể tách khẩu không? Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; Đồng thời, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu để đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và nơi ở mới không thuộc các trường hợp không được đăng ký thường trú mới.
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020
Thư viện pháp luật cho hỏi: Tôi có HKTT tại địa phương, có nhà ở hợp pháp diện tích 88,8m2. Tôi muốn cho một người quen đăng ký thường trú vào hộ của tôi. Sau khi nghiên cứu Khoản 3, Điều 20 Luật cư trú 2020 và Khoản 3, Điều 21 Luật cư trú 2020 thì hồ sơ gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Trên cơ sở đó tôi vận dụng điểm b, điểm c vào một văn bản để ra UBND xã xác nhận cùng một lúc 2 nội dung theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP (Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở) và Khoản 2, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP (............xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Tuy nhiên hồ sơ đã bị trả lại và đề nghị công dân bổ sung giấy tờ chứng minh chổ ở hợp pháp và văn bản đồng ý cho thuê mượn, ở nhờ có công chức, chứng thực. Tôi đến trụ sở CA để hỏi thêm và được hướng dẫn phải có các loại giấy tờ sau: 1. CT01 2. Giấy xác nhận chổ ở hợp pháp 3. Hợp đồng hoặc văn bản đồng ý cho ở nhờ, hai bên cùng ký và có xác nhận của UBND xã. 4. Xác nhận đủ diện tích như nhà bao nhiêu m2, có bao nhiêu người đang cư trú và có xác nhận của UBND xã. Xin cho hỏi việc CA xã hướng dẫn hồ sơ như vậy có đúng không? và tôi nhận thấy Giấy xác nhận chổ ở hợp pháp là điểm h của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trùng với điểm k của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trong khi quy định chỉ cần một trong các loại giấy tờ từ điểm a đến điểm l của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Trân trọng!!
Có được đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ khi bố mẹ thường trú ở nơi khác không?
Địa chỉ thường trú là gì? Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Thủ tục đăng ký thường trú như thế nào? Bài viết sau sẽ giải thích các thắc mắc nêu trên. (1) Địa chỉ thường trú là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2006 thì Địa chỉ thường trú hay nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Tuy nhiên, khi Luật Cư trú 2006 hết hiệu lực vào ngày 01/07/2021 và thay vào đó là Luật Cư trú 2020 thì quy định về nơi thường trú cũng có một số thay đổi so với trước. Cụ thể, tại Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích về nơi thường trú như sau: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.” Từ đó, có thể thấy yếu tố then chốt để xác định nơi thường trú của một cá nhân là việc cá nhân đó đã đăng ký thường trú hay chưa. Trong trường hợp mặc dù sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm nhưng không thực hiện đăng ký thường trú thì cũng không được công nhận về mặt pháp lý là có nơi thường trú tại địa điểm đó. (2) Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Căn cứ theo Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký cư trú thì công dân có thể thực hiện việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện như sau: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 0,8m2 sàn/người. Như vậy, trường hợp nơi người con dự kiến đăng ký thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố mẹ mà tại đây chưa có xác lập hộ gia đình thì người con hoàn toàn có thể thực hiện đăng ký thường trú mà không cần điều kiện “được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó” theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. (3) Thủ tục đăng ký cư trú Trường hợp đăng ký trực tiếp: Người đăng ký thường trú thực hiện các bước theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Nộp hồ sơ: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Kiểm tra hồ sơ: + Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ sau đó kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung. - Thẩm định và cập nhật thông tin: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được thông báo về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. - Trường hợp từ chối đăng ký: Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng đủ điều kiện đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ từ chối đăng ký và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. - Đăng ký thường trú tại nơi ở mới: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Trường hợp đăng ký trực tuyến (Online): - Bước 01: Truy cập vào mục Chi tiết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công quốc gia sau đó nhấn vào ô “Nộp trực tuyến”. - Bước 02: Tùy chọn phương thức đăng nhập và nhập thông tin đăng nhập. - Bước 03: Nhập thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. - Bước 04: Chọn hình thức nhận kết quả bằng cách nhấn vào mũi tên nằm ở phía bên phải của màn hình. Cuối cùng chọn "Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên" và chọn “Ghi và gửi hồ sơ” Tổng kết lại, người con vẫn có thể đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ kể cả khi bố mẹ thường trú ở nơi khác nêu nơi dự kiến đăng ký chưa xác lập hộ gia đình. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thường trú có thể tùy chọn hình thức nộp là trực tiếp và trực tuyến (Online).
Lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã là bao nhiêu? Trình tự đăng ký thường trú như thế nào?
Lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định là bao nhiêu? Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú tại Công an cấp xã được quy định như thế nào? Lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú và lĩnh vực đăng ký, quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024, lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định như sau: - Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp thu 20.000 đồng/lần đăng ký; - Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến thu 10.000 đồng/lần đăng ký. - Trường hợp công dân thuộc diện được miễn phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC thì công dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn trừ trường hợp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành mà đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. * Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm: (1) Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật. (2) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (3) Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. (4) Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú tại Công an xã như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú và lĩnh vực đăng ký, quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024, trình tự, thủ tục đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định như sau: - Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. - Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký. TẢI VỀ Mẫu CT04 Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn sử dụng thực hiện thủ tục đăng ký thường trú thì sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú; + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký; TẢI VỀ Mẫu CT05 + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (Mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký. TẢI VỀ Mẫu CT06 - Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký thường trú theo quy định. - Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có). Tóm lại, lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định như sau: - Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp thu 20.000 đồng/lần đăng ký; - Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến thu 10.000 đồng/lần đăng ký. - Trường hợp công dân thuộc diện được miễn phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC thì công dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn trừ trường hợp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành mà đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nơi cư trú của người dân trên căn cước mới được xác định thế nào?
Mới đây, Bộ Công an lấy ý kiến quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước theo Luật Căn cước mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. (1) Đề xuất nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước Theo đó, dự thảo thông tư quy định về nội dung thể hiện trên căn cước đối với thông tin về nơi cư trú. Cụ thể, theo quy định mới tại Luật Căn cước, căn cước công dân sẽ được đổi tên thành căn cước, mục quê quán và nơi thường trú đổi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú… Việc quy định nơi cư trú thay cho nơi đăng ký thường trú thể hiện trên mặt căn cước được đánh giá đảm bảo quyền lợi hơn cho người dân khi nơi cư trú có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với nơi đăng ký thường trú. Trong tờ trình và dự thảo, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 - Bộ Công an) nêu rõ nơi quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước. Cụ thể, thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó: - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi tạm trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. (2) Không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước xử lý thế nào? Dự thảo thông tư cũng nêu rõ về giải quyết một số trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước. Theo đó, trường hợp thông tin về dân tộc, tôn giáo không có hoặc đã được thu thập nhưng công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh. Trong đó, chưa có hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Thông tin dân tộc, tôn giáo được cập nhật, điều chỉnh phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận. Trường hợp thông tin nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán không có hoặc không thu thập được đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm yêu cầu người dân xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp thể hiện các thông tin trên để cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Trường hợp giấy tờ, tài liệu do người dân cung cấp không thể hiện hoặc thể hiện không đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp thông tin và có văn bản cam kết đối với các thông tin đã cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hộ tịch kiểm tra, xác minh trước khi cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Xem thêm chi tiết tại Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
11 biểu mẫu trong đăng ký, quản lý tạm trú, thường trú từ ngày 01/01/2024
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành 11 biểu mẫu liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định 11 biểu mẫu liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú như sau: (1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ký hiệu là CT01 và thay thế biểu mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT01 tải (2) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), ký hiệu là CT02 và thay thế biểu mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT02 tải (3) Phiếu khai báo tạm vắng, ký hiệu là CT03 và thay thế biểu mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT03 tải (4) Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, ký hiệu là CT04 và thay thế biểu mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT04 tải (5) Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký hiệu là CT05 và thay thế biểu mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT05 tải (6) Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký hiệu là CT06 và thay thế biểu mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA . Mẫu CT06 tải (7) Xác nhận thông tin về cư trú, ký hiệu là CT07 và thay thế biểu mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT07 tải (8) Thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú/hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT08 và thay thế biểu mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT08 tải (9) Quyết định về việc hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT09 và thay thế biểu mẫu CT09 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT09 tải (10) Phiếu xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10 và thay thế biểu mẫu CT10 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT10 tải (11) Phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10a. Mẫu CT10a tải Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú - Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có). Trường hợp thông tin chưa có hoặc có nhưng không trùng khớp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn công dân liên hệ cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang cư trú để được thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. - Kiểm tra hồ sơ, thực hiện khai thác, sử dụng, ghi nhận, lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại thời điểm làm thủ tục theo quy định của pháp luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, lập, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân. + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu biểu mẫu, giấy tờ hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Nếu công dân không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì cán bộ tiếp nhận lập, in Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân. Sau khi công dân bổ sung đầy đủ hồ sơ thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận thực hiện lập, in Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký và giao cho công dân, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Xem thêm Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Chính sách mới về Thuế - Phí, Công chức và NVQS có hiệu lực từ 01/2024
Ngoài 3 Luật mới là Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023; Luật Đấu thầu; Luật Thi đua, khen thưởng sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024, thì những chính sách nổi bật khác cũng là một trong những điều mà người dân quan tâm. Theo đó, một số chính sách mới đầu năm như khám sức khỏe NVQS; Thuế - phí - lệ phí; đăng ký thường trú,... (1) Tiêu chuẩn mới về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự áp dụng từ 01/01/2024 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Thông tư 105/2023/TT-BQP ngày 06/12/2023 quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý có hiệu lực từ ngày 01/01/2024, cụ thể: Tiêu chuẩn sức khỏe theo Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP như sau: * Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: - Tiêu chuẩn chung Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. - Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. * Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy; tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở - Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; - Tiêu chuẩn riêng: Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội. * Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ - Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; - Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh cán bộ chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. * Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng - Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; - Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Trong đó, một số điểm chính sách mới nổi bật như: - Loạn thị, mù màu nhẹ vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự - Người bị trầm cảm không phải đi nghĩa vụ quân sự Các tiêu chuẩn sức khỏe theo chính sách mới tại Thông tư 105/2023/TT-BQP sẽ chính thức áp dụng trong kỳ tuyển quân nghĩa vụ quân sự của năm 2025 diễn ra từ 01/11/2024 - 31/12/2024. (2) Giảm 10% lệ phí cấp hộ chiếu online Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 63/2023/TT-BTC bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC. Mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025 như sau: tại Điều 5 Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, trong đó: Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 63/2023/TT-BTC: Số TT Nội dung Mức thu (Đồng/lần cấp) 1 Lệ phí cấp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử) a Cấp mới 180.000 b Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất 360.000 c Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự 90.000 Như vậy, mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025 giảm 10% so với quy định hiện hành. (3) Giảm còn 8% thuế VAT từ 01/01/2024 - 30/6/2024 Đây là nội dung được nhắc đến tại Nghị quyết 110/2023/QH15 về kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 15. Theo đó, Quốc hội nêu rõ: Giảm 2% thuế giá trị gia tăng (Thuế VAT) cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế VAT 10% trong thời gian từ ngày 01/01/2024 - hết 30/6/2024, cụ thể: Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024. Xem chi tiết tại Nghị quyết 110/2023/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2023. (4) Nội quy thi kiểm định đầu vào công chức có hiệu lực từ 15/01/2024 Ngày 29/11/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, các quy định và hình thức xử lý đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024. Trong đó, quy định với thí sinh tham gia kiểm định đầu vào công chức một số nội dung sau: - Có mặt đúng giờ theo quy định và sẽ không được dự thi nếu đến muộn quá 10 phút kể từ khi tính giờ làm bài trừ trường hợp gặp sự cố bất khả kháng thì có thể được thi lại ca sau hoặc đợt sau. - Thí sinh phải xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/giấy tờ tùy thân khác và giấy xác nhận đăng ký dự thi. - Chỉ được mang bút viết, thuốc (phải có bệnh án kèm theo) và không được mang các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. - Không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi. Không được trao đổi miệng hoặc giấy nháp cho nhau, không được nhìn bài người khác hoặc có bất cứ hành vi gian lận nào… - Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết. - Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi. - Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên Ban giám sát. (5) Mức thu phí sử dụng lòng đường, hè phố trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ngày 19/9/2023 HĐND TP. Hồ Chí Minh khóa X đã thông qua Nghị quyết về ban hành mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn, với mức phí từ 20.000 - 350.000 đồng/m2/tháng, áp dụng từ ngày 1/1/2024. Cụ thể, chi tiết mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn tại TPHCM từ ngày 01/1/2024 được quy định như sau: TT Khu vực Giá đất bình quân Khu vực (đồng/m2) Mức thu phí cho các hoạt động (trừ hoạt động đỗ xe và trông giữ xe) (đồng/m2/tháng) Mức thu phí cho hoạt động trông giữ xe (đồng/m2/tháng) Các tuyến đường Trung tâm Các tuyến đường còn lại Các tuyến đường Trung tâm Các tuyến đường còn lại (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Khu vực 1 36.812.169 100.000 50.000 350.000 180.000 2 Khu vực 2 13.659.296 30.000 20.000 100.000 70.000 3 Khu vực 3 8.524.113 20.000 20.000 60.000 60.000 4 Khu vực 4 4.013.724 20.000 20.000 60.000 60.000 5 Khu vực 5 912.000 20.000 20.000 50.000 50.000 - Theo đó, mức thu phí cho hoạt động trông giữ xe từ 50.000 - 350.000/m2/tháng và mức thu phí cho các hoạt động khác từ 20.000 - 100.000 đồng/m2/tháng tùy theo khu vực. - Về cách tính thời gian thuê, nếu số ngày sử dụng lòng đường, hè phố dưới 15 ngày trong một tháng tính nửa tháng; từ 15 ngày trở lên trong một tháng sẽ tính 1 tháng. - Mức phí được áp dụng theo giá đất bình quân tại 5 khu vực (mỗi khu vực sẽ có tuyến đường trung tâm và các tuyến còn lại), trong đó: + Khu vực 1 gồm quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, Phú Nhuận, Khu A - Khu đô thị mới Nam Thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm. + Khu vực 2 gồm quận 2 (nay thuộc thành phố Thủ Đức, trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm), quận 6, quận 7 (trừ Khu A - Khu đô thị mới Nam Thành phố), quận 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Bình Tân. + Khu vực 3 gồm quận 8, quận 9 (nay thuộc thành phố Thủ Đức), quận 12, quận Thủ Đức (nay thuộc thành phố Thủ Đức), Tân Phú, Gò Vấp. + Khu vực 4 gồm các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi. Khu vực 5 gồm huyện Cần Giờ. (6) Sửa đổi hồ sơ đăng ký thường trú, tạm trú từ 01/01/2024 Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1/1/2024 sửa đổi hồ sơ phải nộp khi giải quyết các thủ tục về cư trú, trong đó có đăng ký thường trú. Theo đó, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký trực tiếp, người dân có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp, bản quét kèm theo bản chính để đối chiếu. Ngoài ra, người dân có thể khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét/bản chụp giấy tờ hợp lệ (không yêu cầu công chứng/chứng thực)/dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử) và nộp lệ phí. So với quy định hiện hành, khi đăng ký cư trú online, người dân khai báo thông tin, đính kèm bản quét/bản chụp giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, công dân phải xuất trình bản chính đã cung cấp khi người làm công tác đăng ký cư trú yêu cầu. Bên cạnh đó, Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định yêu cầu cụ thể đối với giấy tờ đính kèm khi đăng ký cư trú online, đó là bản quét/bản chụp giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng bằng điện thoại, máy ảnh… phải rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung. Nếu là giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định trừ trường hợp được miễn. Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 sửa đổi Thông tư Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Hướng dẫn hồ sơ đăng ký thường trú cho người nước ngoài có vợ là người Việt Nam
Tôi đang có nhu cầu làm thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam cho chồng là người nước ngoài. Điều kiện để được cấp thẻ thường trú là gì? Thủ tục thực hiện và hồ sơ đăng ký mới nhất 1. Điều kiện đăng ký thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Tại Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp được xét cho thường trú bao gồm: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Tại Điều 40 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú: - Người nước ngoài quy định tại Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị. - Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. => Theo đó, người nước ngoài có cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên thì được xét cho thường trú tại Việt Nam. 2. Thủ tục để xin thường trú cho người nước ngoài có vợ là người Việt Nam mới nhất Tại Điều 41 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thủ tục giải quyết cho thường trú như sau: - Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: + Đơn xin thường trú theo mẫu NA12 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA; + Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; + Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; + Bản sao hộ chiếu có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú là đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Để xác định thời gian tạm trú này căn cứ dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. + Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài trong trường hợp được vợ là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh theo mẫu NA11 ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA áp dụng từ 15/08/2023. - Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. - Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú. => Theo đó, người xin thường trú chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú. Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú trong 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh nơi người nước ngoài xin thường trú. Người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú trong 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú. Như vậy, người nước ngoài có vợ là người Việt Nam nếu vợ đang thường trú tại Việt Nam được vợ bảo lãnh thì được xét cho thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện có chỗ ở hợp pháp, có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Từ 15/08/2023, khi làm hồ sơ sẽ có sự thay đổi về giấy bảo lãnh, mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 sẽ thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA.
Tư vấn hộ tịch cho người không có giấy tờ tùy thân
Chào Luật Sư..Luật Sự Tư Vấn Dùm Em..Ba Em Sinh 1960 Tại Long An..Quê Quán Tại Long An..Từ Lúc Ba Em Sinh Tới Hiện Nay Ba Em Không Có Giấy Tờ Tuỳ Thân Và Đã Tuần Trích Lục Khai Sinh Tại UBND Nơi Sinh Nhưng Không Có Tên Trong Hồ Sơ Lưu..Ba Em Không Có Giấy Tờ Gì Hết..Ba Em Lên Sài Gòn Gặp Mẹ Em Và Đã Có Sổ Tạm Trú Tạm Thời Do Công An Phường Cấp..Nhưng Từ Ngày 01/01/2023 Sổ Tạm Trú Không Còn Lực Hiệu Sử Dụng. Trường hợp như Vậy, khai Sinh Không Có Hộ Khẩu Không Có CMND Không Có..Ba Em Ở Sài Gòn Nơi Cư Trú Rõ Ràng Đã Ở Chục Năm Nay..Thì Ba Em Có Cần Nhập Khẩu Chính Thức Nơi Cư Trú Rõ Ràng Được Không Và Chủ Hộ Đồng Ý Ạ.. Ba Em Phải Làm Sao ? Để Có Giấy Tờ Tuỳ Thân Hộp Lệ..Nếu Được Thủ Tục NTN ? Mong Luật Sư Giải Đáp..Xin Cám Ơn..
Có được đăng ký thường trú mới tại nơi cư trú đã xác định nằm trong đất quy hoạch?
Đất dự kiến trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất của địa phương là đất đã xác định sẽ bị thu hồi lại trong thời gian tới và bồi thường đối với đất hợp pháp. Vậy trong trường hợp công dân chuyển đến nơi ở mới nhưng thuộc quy hoạch thì có được đăng ký thường trú? 1. Đăng ký thường trú là gì? khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Giải thích thêm thì có thể hiểu nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. 2. Thủ tục đăng ký thường trú mới nhất Cụ thể thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Theo đó, công dân để xác định được chỗ ở sắp tới có được đăng ký thường trú hay không thì có thể đến cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn đăng ký thường trú tại địa phương. 3. Trường hợp nào công dân không được đăng ký thường trú? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định rõ các địa điểm mà công dân không được đăng ký thường trú mới bao gồm các khu vực sau: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ các quy định trên có quy định trường hợp chỗ ở mà công dân dự định đăng ký thường trú mới đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú. 4. Khi nào đất thuộc quy hoạch nhưng không bị thu hồi đất? Theo Điều 49 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) có quy định trường hợp mà đất quy hoạch nhưng chưa bị thu hồi thì thực hiện như sau: Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này. Như vậy, đất đang trong quy hoạch vẫn được đăng ký thường trú nếu sau 03 năm mà đất quy hoạch vẫn chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đất vẫn tiếp tục sử dụng bình thường. Trường hợp mà đất ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú.
Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý?
Trường hợp sổ đỏ có nhiều người đứng tên thì khi đăng ký thường trú tại đây có cần phải được tất cả đồng ý không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Số đỏ có nhiều người đứng tên, muốn đăng ký thường trú phải được tất cả đồng ý? Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp như sau: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con. - Người cao tuổi về ở với anh/chị/em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng, không có khả năng lao động, bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột, bác/chú/cậu/cô/cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Theo đó, ngoại trừ những trường hợp như đã nêu trên, công dân muốn đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện bao gồm: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, nếu thuộc một trong những trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì cần phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Theo đó, đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (sổ đỏ) mà đang đứng tên nhiều người thì tất cả những người này đều là chủ sở hữu hợp pháp của chỗ ở. Thế nên, việc đồng ý cho đăng ký thường trú tại chỗ ở cũng vì lẽ đó mà phải có sự đồng ý của tất cả những người đứng tên. Tuy nhiên, để thuận tiện hơn trong trường hợp này, việc xác nhận ý kiến cũng có thể được ủy quyền để cho một người đại diện thực hiện. (2) Thủ tục đăng ký thường trú trong trường hợp này gồm những gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định hồ sơ đăng ký trong những trường hợp nêu trên bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, ngoại trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/mau-ct01.doc Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/29/o-nho-nha.docx Mẫu hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ - Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Tại đây, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký sẽ kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào CSDL về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định. (3) Trường hợp nhà đang có tranh chấp thì có được đăng ký thường trú không? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 có quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có GCN an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì cá nhân trong trường hợp này chưa được đăng ký thường trú vào địa chỉ của căn nhà.
Cá nhân có bị xóa đăng ký thường trú khi vắng liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên không?
Cá nhân có bị xóa đăng ký thường trú khi vắng liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên không? Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết sau. Cá nhân có bị xóa đăng ký thường trú khi vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật cư trú 2020 ; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, cá nhân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì bị xóa đăng ký thường trú. * Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú như sau: (1) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. (2) Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. - Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. (3) Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú. (4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. (5) Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. - Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP. - Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. - Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện. Tóm lại: Như vậy, cá nhân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì bị xóa đăng ký thường trú, trừ một số trường hợp nhất định. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú được thực hiện như quy định trên.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào?
Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Nhập hộ khẩu là việc công dân đi đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền về nơi ở ổn định, lâu dài của mình, được ghi vào sổ hộ khẩu. Theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì nhập khẩu thực chất là thủ tục đăng ký thường trú của công dân. Điều kiện đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về Điều kiện đăng ký thường trú, Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Như vậy, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài như thế nào? Đăng ký thường trú (hay hồ sơ nhập hộ khẩu) được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Hồ sơ để đăng ký thường trú cho con sinh ở nước ngoài bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác như bản sao giấy khai sinh của con, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố, mẹ,... Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài trực tiếp: Bước 1: Chuẩn bị các hồ sơ như trên. Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm: - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài online: Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html Bước 2: Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Bước 3: Chọn Dịch vụ công đăng ký thường trú. Bước 4: Điền đầy đủ thông tin và nộp hồ sơ đính kèm theo hướng dẫn để hoàn thành thủ tục. Do đó, theo quy định trên có thể đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ở nước ngoài đã ghi nhận theo sổ hộ tịch tại VN tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của bố mẹ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Như vậy, thủ tục hồ sơ nhập hộ khẩu cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài được chuẩn bị theo các bước như trên. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ được sinh ra ở nước ngoài.
Liên thông điện tử đăng ký khai sinh, thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
Thành phần hồ sơ, việc tiếp nhận và thời hạn giải quyết liên thông điện tử các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Nghị định 63/2024/NĐ-CP. 1. Hồ sơ liên thông điện tử thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 63/2024/NĐ-CP thì hồ sơ thực hiện liên thông điện tử các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm: - Tờ khai điện tử (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP); - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh được liên thông từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì đính kèm các thành phần hồ sơ thay thế theo quy định pháp luật về Hộ tịch. - Trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ em khác nơi thường trú của cha, mẹ (nếu được cha, mẹ đồng ý) thì đính kèm các thành phần hồ sơ theo quy định pháp luật về cư trú. Lưu ý, các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định 107/2021/NĐ-CP. Như vậy, để thực hiện thủ tục tục liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thì người yêu cầu chuẩn bị hồ sơ theo quy định trên và truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. 2. Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết liên thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Tại Điều 7 Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết liên thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thực hiện như sau: - Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh từ Phần mềm dịch vụ công liên thông (sau đây gọi tắt là Phần mềm); thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. - Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông này là không quá 03 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 05 ngày làm việc. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trễ hẹn thì phải xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả thông qua Phần mềm để gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn lại ngày trả kết quả. - Việc đồng bộ hồ sơ giữa các hệ thống được thực hiện chậm nhất không quá 10 phút ngay sau khi giải quyết xong thủ tục. Cơ quan tiếp nhận thông tin, hồ sơ phải phản hồi trạng thái tiếp nhận trong thời gian không quá 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông tin dữ liệu từ Phần mềm. Trong trường hợp quá thời gian trên mà chưa nhận được phản hồi thành công thì Phần mềm gửi cảnh báo cho hệ thống của các bên liên quan để cán bộ kỹ thuật thực hiện xử lý ngay trong ngày làm việc. - Sau khi Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp tiếp nhận thành công, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiến hành phản hồi trạng thái và thông tin của hồ sơ đăng ký khai sinh cho Phần mềm dịch vụ công liên thông. Như vậy, theo quy định trên thì thời gian giải quyết liên thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 05 ngày làm việc và quy trình giải quyết hồ sơ, trả kết quả khi thực hiện thủ tục liên thông này được quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 63/2024/NĐ-CP.
Chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ?
Chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ hay không? Việc xóa đăng ký thường trú có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên thế nào? (1) Chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ không? Câu hỏi về việc chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ hay không là một vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm trong xã hội hiện nay. Việc giải đáp thắc mắc này không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020, người thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên, nếu người ở nhờ chấm dứt việc ở nhờ và không được chủ hộ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ đó thì sẽ thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Do đó, chủ hộ có quyền không cho phép người ở nhờ tiếp tục đăng ký thường trú tại nhà mình, hay nói cách khác chủ hộ có quyền xóa đăng ký thường trú của người ở nhờ nhà mình nếu người này đã chấm dứt việc ở nhờ. (2) Người bị xóa đăng ký thường trú bị mất quyền lợi gì? Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi bị xóa thường trú thì quyền và lợi ích của người dân sẽ bị ảnh hưởng, người dân sẽ gặp phải bất cập khi thực hiện một số công việc, cụ thể: - Gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính: Việc làm CCCD, hộ chiếu, đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử, đăng ký xe,... sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không có đăng ký thường trú. - Mất quyền lợi hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước: Việc hưởng các chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội,... có thể bị ảnh hưởng nếu không có đăng ký thường trú tại địa phương. - Gặp khó khăn khi tham gia giao dịch dân sự: Việc mua bán nhà đất, cho tặng, thừa kế tài sản,... có thể gặp vướng mắc nếu không có đăng ký thường trú. - Mất quyền lợi được bảo vệ: Việc được hỗ trợ khi gặp khó khăn, tai nạn, sự cố,... có thể bị hạn chế nếu không có đăng ký thường trú tại địa phương. - Mất quyền lợi tham gia bầu cử, ứng cử: Cá nhân không có đăng ký thường trú tại địa phương sẽ không được tham gia bầu cử, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. - Gặp khó khăn khi đăng ký học tập, làm việc: Một số trường học, cơ quan, doanh nghiệp có thể yêu cầu xuất trình đăng ký thường trú khi xét tuyển, tuyển dụng. Có thể thấy, nếu bị xóa đăng ký thường trú, người dân sẽ gặp khá nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, giấy tờ, nhận ưu đãi, nhận hỗ trợ,... Tuy nhiên cần lưu ý rằng mức độ ảnh hưởng cụ thể sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp và quy định của từng địa phương.
Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc liên thông điện tử 03 thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi (1) Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024 Theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/7/2024, hồ sơ 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử được tiếp nhận, giải quyết. Theo đó, việc thực hiện liên thông điện tử sẽ được thực hiện cho 02 nhóm chính bao gồm: - Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi - Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Như vậy, tuy Nghị định 63/2024/NĐ-CP được quy định có hiệu lực ngay sau khi được ban hành nhưng đến ngày 01/7/2024 mới bắt đầu triển khai việc liên thông các thủ tục hành chính trên, lý do bởi vì các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, phần mềm nghiệp vụ của các bộ, ngành, địa phương phải nâng cấp, hoàn thiện kết nối, chia sẻ, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Phần mềm dịch vụ công liên thông. Theo quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử tại Điều 4 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử này có giá trị pháp lý như các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục hành chính liên thông sẽ không làm tăng chi phí cho cá nhân, tổ chức mà còn giúp cho cá nhân, tổ chức tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức khi không phải thực hiện các thủ tục hành chính này riêng lẻ như trước đây. (2) Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường trực tuyến. Khi có nhu cầu thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thì phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (Mẫu số 01 kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP)https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/m%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001%20li%C3%AAn%20th%C3%B4ng%20khai%20sinh.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh được liên thông từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì đính kèm các thành phần hồ sơ thay thế theo quy định pháp luật về Hộ tịch. - Trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ em khác nơi thường trú của cha, mẹ (nếu được cha, mẹ đồng ý) thì đính kèm các thành phần hồ sơ theo quy định pháp luật về cư trú. Lưu ý: Nếu các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. (căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 63/2024/NĐ-CP) (3) Ý nghĩa và lợi ích khi thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc triển khai liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 01/7/2024 là một bước tiến lớn của Chính phủ trong việc cải thiện dịch vụ công, mang lại nhiều lợi ích cho người dân: • Tiết kiệm thời gian, chi phí: Thay vì thực hiện 3 thủ tục riêng lẻ, nay chỉ cần thực hiện 1 lần, giảm bớt gánh nặng cho người dân. • Nhanh chóng: Hệ thống liên thông giúp giải quyết thủ tục nhanh chóng, đảm bảo thời gian cho người dân. • An toàn, chính xác: Dữ liệu được liên thông đảm bảo tính chính xác, an toàn và tránh sai sót. • Thuận lợi: Người dân có thể thực hiện thủ tục trực tuyến hoặc tại các cơ quan hành chính một cách dễ dàng. Đây là một giải pháp thiết thực góp phần hiện đại hóa nền hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Việc triển khai hiệu quả mô hình này sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện. Liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi là một chính sách sáng tạo, thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với thế hệ tương lai. Mỗi cá nhân, gia đình và cơ quan chức năng hãy chung tay thực hiện hiệu quả mô hình này để mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không?
Nhiều người rời quê lên thành phố làm ăn nhưng địa chỉ thường trú vẫn là ở quê nhà, khi về thì bị xóa đăng ký thường trú, vậy việc xóa đăng ký thường trú đó có đúng luật không? (1) Bị xóa đăng ký thường trú vì 2 năm không về quê: Có đúng luật không? Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Do đó, khi công dân không còn sinh sống ổn định, lâu dài tại một nơi thì nơi đó sẽ không còn là nơi thường trú của cá nhân đó nữa. Điều 24 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, một người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Như vậy, trường hợp đi làm ăn xa 02 năm không về quê, nếu không có đăng ký tạm trú tại chỗ khác hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú, và việc xóa đăng ký thường trú này không trái với quy định của pháp luật. (2) Bị xóa đăng ký thường trú có được đăng ký lại thường trú không? Trong các quy định về điều kiện đăng ký thường trú ở Điều 20 Luật Cư trú 2020 không có quy định người bị xóa đăng ký thường trú không được đăng ký lại thường trú. Do đó, người bị xóa thường trú được đăng ký lại thường trú khi đủ các điều kiện được đăng ký thường trú. (3) Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện thế nào? Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú Bước 3: Thông báo Sau khi cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, khi người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. (căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020)
Đề xuất: Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh, hủy đăng ký thường trú
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật mới, trong đó có đề xuất về việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh; đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú; đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (1) Đề xuất đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh “Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh” là điều luật xuất hiện lần đầu tại đề xuất của Dự thảo Nghị định. Hiện nay, không có quy định cụ thể về việc đăng ký thường trú cho “trẻ em mới sinh” mà chỉ có các quy định được phân bổ ở một số điều khoản. Ví dụ như Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên. Hay tại khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 không có quy định về thời gian cụ thể thực hiện việc đăng ký cho trẻ em mới sinh mà chỉ quy định công dân khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Thời hạn này là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định cũ tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực). Do đó, tại Điều 7 Dự thảo Nghị định, Chính phủ đề xuất việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh như sau: - Nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi thường trú khác nhau thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú phải thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho trẻ; Có thể thấy, việc đề xuất thêm quy định đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là cần thiết. Người dân và cơ quan đăng ký cư trú có căn cứ rõ ràng, thuận thiện hơn trong việc thẩm định hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh. (2) Đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú Dự thảo Nghị định đề xuất việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú cụ thể tại Điều 9 như sau: - Việc hủy đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là việc hủy kết quả giải quyết các thủ tục làm thay đổi thông tin đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trước đó, do cơ quan đăng ký cư trú giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú - Cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả giải quyết đăng ký đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Trường hợp, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì tiến hành hủy kết quả giải quyết thủ tục thực hiện không đúng, trường hợp phức tạp báo cáo cấp trên trực tiếp về việc hủy kết quả đăng ký. Theo Luật Cư trú 2020 hiện hành, việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú trong các trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện thì cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm hủy đăng ký. Nếu đề xuất trên được thông qua thì thẩm quyền hủy đăng ký thường trú, tạm trú được mở rộng cho các cơ quan đăng ký khác khi phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú. Việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú sẽ không bắt buộc phải do cơ quan đã đăng ký thực hiện như trước đây nữa. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (3) Đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú Tại Điều 8 của Dự thảo Nghị định đề xuất thêm một số nội dung trong việc đăng ký, quản lý cư trú bao gồm: - Công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không phải của mình không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì lấy ý kiến của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; - Ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu, cha, mẹ, người giám hộ được lấy bằng hình thức trực tiếp ký vào vào Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú hoặc bằng văn bản đồng ý hoặc xác thực ý kiến đồng ý qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử hoặc qua xác minh của cơ quan đăng ký cư trú; - Công dân sinh sống trên tàu, thuyền, phương tiện khác qua đêm thì chủ phương tiện phải thực hiện thông báo lưu trú cho người cư trú qua đêm trên phương tiện với cơ quan đăng ký cư trú nơi phương tiện đăng ký hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ; - Trường hợp cả hộ gia đình hoặc một số thành viên trong hộ gia đình cùng đăng ký thường trú tới nơi ở mới thì điều kiện đăng ký thường trú của hộ gia đình là điều kiện của chủ hộ. Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã góp phần mang lại kết quả đáng khích lệ trong thực hiện Luật Cư trú, tuy nhiên, qua thực tiễn thấy rằng, quy định của Nghị định vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng tình hình thực tiễn. Do đó, việc xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021) là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay và những năm tiếp theo. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
Đăng ký thường trú cho người sinh sống trên tàu, thuyền cần giấy tờ gì?
Nhiều người dân sử dụng tàu, thuyền để ở, sinh hoạt như nhà ở trên đất. Vậy người sinh sống trên tàu, thuyền có phải đăng ký thường trú, tạm trú không? (1) Tàu, thuyền có được xem là chỗ ở hợp pháp không? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về chỗ ở hợp pháp. Theo đó, chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật. (2) Nơi cư trú của người sinh sống trên tàu, thuyền được xác định thế nào? Căn cứ tại Điều 16 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động trên tàu, thuyền được xác định như sau: - Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển là nơi đăng ký phương tiện hoặc là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu đỗ, trừ trường hợp có nơi cư trú khác. - Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ. Như vậy, nơi cư trú của người sinh sống trên tàu, thuyền là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện. Chủ phương tiện tự xác định và đã đăng ký với UBND cấp xã (UBND cấp huyện nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) tại nơi phương tiện đó đậu, đỗ. Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện được xác định là địa điểm thực tế được phép đậu, đỗ mà phương tiện đó đậu, đỗ nhiều nhất trong 12 tháng liên tục. (3) Người sinh sống trên tàu, thuyền được đăng ký thường trú không? Theo khoản 6 Điều 20 Luật Cư trú 2020, người sinh sống trên tàu, thuyền được đăng ký thường trú khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; - Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; - Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. (4) Đăng ký thường trú cho người sinh sống trên tàu, thuyền cần giấy tờ gì? Căn cứ tại khoản 7 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú cho người sinh sống, người làm việc lưu động trên tàu, thuyền bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Mẫu CT-01 Tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT-01 tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/mau-ct01.doc - Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của UBND cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm; - Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. Lưu ý: Đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Sau khi đầy đủ hồ sơ, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú, trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đề xuất: Muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực
Vừa qua dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 được công bố. Trong đó có một số nội dung nổi bật như muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chức thực. Đề xuất muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực Theo điểm l Khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (dự thảo), quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, trong đó có: Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú. Như vậy, một trong những loại văn bản cho thuê chính là hợp đồng thuê nhà. Theo đó, người muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê thì hợp đồng thuê nhà sẽ phải công chứng, chứng thực để được làm giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trong khi đó, theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người thuê nhà khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê bằng hợp đồng thuê nhà phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở. Ngoài ra, trong các văn bản đều không yêu cầu hợp đồng thuê nhà bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (Lần 1): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/2.-dtnd-chi-tiet-luat-cu-tru.doc Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/hop-dong-thue-nha-o_boi-do.doc Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định mới tại dự thảo Theo Điều 5 dự thảo quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau: 1) Đối với đăng ký thường trú - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng); -Hợp đồng mua, bán, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Hợp đồng mua nhà ở, hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng; giấy tờ mua bán viết tay, cam kết về việc không có tranh chấp; - Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không thuộc địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; - Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú; - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức). 2) Đối với đăng ký tạm trú - Một trong những giấy tờ, tài liệu như đăng ký thường trú, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; - Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú hoặc được chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật; - Công dân được đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình mà không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc trường hợp được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú. Trường hợp công dân đề nghị đăng ký vào hộ gia đình tạm trú đã có phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, thời hạn tạm trú bằng thời hạn tạm trú của hộ gia đình. Như vậy, theo quy định mới trường hợp đăng ký tạm trú thì sẽ không cần công chứng nếu sử dụng hợp đồng thuê nhà làm giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Ngoài ra, tại dự thảo cũng quy định trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Kho dữ liệu điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, tích hợp trên thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử hoặc có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (Lần 1): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/2.-dtnd-chi-tiet-luat-cu-tru.doc
Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay hộ khẩu thường trú là gì? Khi ra riêng có phải xóa hộ khẩu thường trú ở nơi cũ không? Nếu không cần xóa, công dân có được đăng ký thường trú ở cả 2 nơi ở cũ và mới không? Hộ khẩu thường trú là gì? Hộ khẩu thường trú theo cách gọi thông thường có thể hiểu là sổ hộ khẩu. Đây là loại sổ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các hộ gia đình với mục đích ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình - những người có cùng nơi thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022. Tuy sổ hộ khẩu giấy hết giá trị nhưng nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy trực tuyến. Việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử thay phương thức sổ giấy như trước đây. Theo đó, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Có phải xóa hộ khẩu thường trú khi ra riêng không? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú là tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Từ những căn cứ trên, có thể kết luận việc ra riêng sẽ không bắt buộc xóa hộ khẩu thường trú ở nơi ở cũ nhưng cũng đồng thời không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Công dân nếu muốn giữ thường trú ở nơi ở cũ thì có thể đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc ngược lại. Chưa có nhà riêng thì có thể tách khẩu không? Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; Đồng thời, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu để đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và nơi ở mới không thuộc các trường hợp không được đăng ký thường trú mới.
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020
Thư viện pháp luật cho hỏi: Tôi có HKTT tại địa phương, có nhà ở hợp pháp diện tích 88,8m2. Tôi muốn cho một người quen đăng ký thường trú vào hộ của tôi. Sau khi nghiên cứu Khoản 3, Điều 20 Luật cư trú 2020 và Khoản 3, Điều 21 Luật cư trú 2020 thì hồ sơ gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Trên cơ sở đó tôi vận dụng điểm b, điểm c vào một văn bản để ra UBND xã xác nhận cùng một lúc 2 nội dung theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP (Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở) và Khoản 2, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP (............xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Tuy nhiên hồ sơ đã bị trả lại và đề nghị công dân bổ sung giấy tờ chứng minh chổ ở hợp pháp và văn bản đồng ý cho thuê mượn, ở nhờ có công chức, chứng thực. Tôi đến trụ sở CA để hỏi thêm và được hướng dẫn phải có các loại giấy tờ sau: 1. CT01 2. Giấy xác nhận chổ ở hợp pháp 3. Hợp đồng hoặc văn bản đồng ý cho ở nhờ, hai bên cùng ký và có xác nhận của UBND xã. 4. Xác nhận đủ diện tích như nhà bao nhiêu m2, có bao nhiêu người đang cư trú và có xác nhận của UBND xã. Xin cho hỏi việc CA xã hướng dẫn hồ sơ như vậy có đúng không? và tôi nhận thấy Giấy xác nhận chổ ở hợp pháp là điểm h của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trùng với điểm k của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trong khi quy định chỉ cần một trong các loại giấy tờ từ điểm a đến điểm l của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Trân trọng!!
Có được đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ khi bố mẹ thường trú ở nơi khác không?
Địa chỉ thường trú là gì? Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Thủ tục đăng ký thường trú như thế nào? Bài viết sau sẽ giải thích các thắc mắc nêu trên. (1) Địa chỉ thường trú là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2006 thì Địa chỉ thường trú hay nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Tuy nhiên, khi Luật Cư trú 2006 hết hiệu lực vào ngày 01/07/2021 và thay vào đó là Luật Cư trú 2020 thì quy định về nơi thường trú cũng có một số thay đổi so với trước. Cụ thể, tại Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích về nơi thường trú như sau: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.” Từ đó, có thể thấy yếu tố then chốt để xác định nơi thường trú của một cá nhân là việc cá nhân đó đã đăng ký thường trú hay chưa. Trong trường hợp mặc dù sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm nhưng không thực hiện đăng ký thường trú thì cũng không được công nhận về mặt pháp lý là có nơi thường trú tại địa điểm đó. (2) Bố mẹ thường trú ở nơi khác thì con có được đăng ký thường trú ở nhà bố mẹ không? Căn cứ theo Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký cư trú thì công dân có thể thực hiện việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện như sau: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 0,8m2 sàn/người. Như vậy, trường hợp nơi người con dự kiến đăng ký thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố mẹ mà tại đây chưa có xác lập hộ gia đình thì người con hoàn toàn có thể thực hiện đăng ký thường trú mà không cần điều kiện “được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó” theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. (3) Thủ tục đăng ký cư trú Trường hợp đăng ký trực tiếp: Người đăng ký thường trú thực hiện các bước theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Nộp hồ sơ: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Kiểm tra hồ sơ: + Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ sau đó kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung. - Thẩm định và cập nhật thông tin: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được thông báo về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. - Trường hợp từ chối đăng ký: Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng đủ điều kiện đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ từ chối đăng ký và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. - Đăng ký thường trú tại nơi ở mới: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Trường hợp đăng ký trực tuyến (Online): - Bước 01: Truy cập vào mục Chi tiết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công quốc gia sau đó nhấn vào ô “Nộp trực tuyến”. - Bước 02: Tùy chọn phương thức đăng nhập và nhập thông tin đăng nhập. - Bước 03: Nhập thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. - Bước 04: Chọn hình thức nhận kết quả bằng cách nhấn vào mũi tên nằm ở phía bên phải của màn hình. Cuối cùng chọn "Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên" và chọn “Ghi và gửi hồ sơ” Tổng kết lại, người con vẫn có thể đăng ký thường trú tại nhà của bố mẹ kể cả khi bố mẹ thường trú ở nơi khác nêu nơi dự kiến đăng ký chưa xác lập hộ gia đình. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thường trú có thể tùy chọn hình thức nộp là trực tiếp và trực tuyến (Online).
Lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã là bao nhiêu? Trình tự đăng ký thường trú như thế nào?
Lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định là bao nhiêu? Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú tại Công an cấp xã được quy định như thế nào? Lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú và lĩnh vực đăng ký, quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024, lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định như sau: - Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp thu 20.000 đồng/lần đăng ký; - Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến thu 10.000 đồng/lần đăng ký. - Trường hợp công dân thuộc diện được miễn phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC thì công dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn trừ trường hợp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành mà đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. * Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm: (1) Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật. (2) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (3) Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. (4) Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú tại Công an xã như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú và lĩnh vực đăng ký, quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024, trình tự, thủ tục đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định như sau: - Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. - Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký. TẢI VỀ Mẫu CT04 Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn sử dụng thực hiện thủ tục đăng ký thường trú thì sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú; + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký; TẢI VỀ Mẫu CT05 + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (Mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT- BCA) cho người đăng ký. TẢI VỀ Mẫu CT06 - Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký thường trú theo quy định. - Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có). Tóm lại, lệ phí đăng ký thường trú tại Công an xã được quy định như sau: - Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp thu 20.000 đồng/lần đăng ký; - Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến thu 10.000 đồng/lần đăng ký. - Trường hợp công dân thuộc diện được miễn phí theo quy định tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC thì công dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn trừ trường hợp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành mà đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nơi cư trú của người dân trên căn cước mới được xác định thế nào?
Mới đây, Bộ Công an lấy ý kiến quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước theo Luật Căn cước mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. (1) Đề xuất nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước Theo đó, dự thảo thông tư quy định về nội dung thể hiện trên căn cước đối với thông tin về nơi cư trú. Cụ thể, theo quy định mới tại Luật Căn cước, căn cước công dân sẽ được đổi tên thành căn cước, mục quê quán và nơi thường trú đổi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú… Việc quy định nơi cư trú thay cho nơi đăng ký thường trú thể hiện trên mặt căn cước được đánh giá đảm bảo quyền lợi hơn cho người dân khi nơi cư trú có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với nơi đăng ký thường trú. Trong tờ trình và dự thảo, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 - Bộ Công an) nêu rõ nơi quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước. Cụ thể, thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó: - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi tạm trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. (2) Không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước xử lý thế nào? Dự thảo thông tư cũng nêu rõ về giải quyết một số trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước. Theo đó, trường hợp thông tin về dân tộc, tôn giáo không có hoặc đã được thu thập nhưng công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh. Trong đó, chưa có hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Thông tin dân tộc, tôn giáo được cập nhật, điều chỉnh phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận. Trường hợp thông tin nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán không có hoặc không thu thập được đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm yêu cầu người dân xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp thể hiện các thông tin trên để cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Trường hợp giấy tờ, tài liệu do người dân cung cấp không thể hiện hoặc thể hiện không đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp thông tin và có văn bản cam kết đối với các thông tin đã cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hộ tịch kiểm tra, xác minh trước khi cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Xem thêm chi tiết tại Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
11 biểu mẫu trong đăng ký, quản lý tạm trú, thường trú từ ngày 01/01/2024
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành 11 biểu mẫu liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định 11 biểu mẫu liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú như sau: (1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ký hiệu là CT01 và thay thế biểu mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT01 tải (2) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), ký hiệu là CT02 và thay thế biểu mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT02 tải (3) Phiếu khai báo tạm vắng, ký hiệu là CT03 và thay thế biểu mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT03 tải (4) Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, ký hiệu là CT04 và thay thế biểu mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT04 tải (5) Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký hiệu là CT05 và thay thế biểu mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT05 tải (6) Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký hiệu là CT06 và thay thế biểu mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA . Mẫu CT06 tải (7) Xác nhận thông tin về cư trú, ký hiệu là CT07 và thay thế biểu mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT07 tải (8) Thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú/hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT08 và thay thế biểu mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT08 tải (9) Quyết định về việc hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT09 và thay thế biểu mẫu CT09 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT09 tải (10) Phiếu xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10 và thay thế biểu mẫu CT10 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT10 tải (11) Phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10a. Mẫu CT10a tải Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú - Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có). Trường hợp thông tin chưa có hoặc có nhưng không trùng khớp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn công dân liên hệ cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang cư trú để được thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. - Kiểm tra hồ sơ, thực hiện khai thác, sử dụng, ghi nhận, lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại thời điểm làm thủ tục theo quy định của pháp luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, lập, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân. + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu biểu mẫu, giấy tờ hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Nếu công dân không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì cán bộ tiếp nhận lập, in Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân. Sau khi công dân bổ sung đầy đủ hồ sơ thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận thực hiện lập, in Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký và giao cho công dân, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Xem thêm Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Chính sách mới về Thuế - Phí, Công chức và NVQS có hiệu lực từ 01/2024
Ngoài 3 Luật mới là Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023; Luật Đấu thầu; Luật Thi đua, khen thưởng sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024, thì những chính sách nổi bật khác cũng là một trong những điều mà người dân quan tâm. Theo đó, một số chính sách mới đầu năm như khám sức khỏe NVQS; Thuế - phí - lệ phí; đăng ký thường trú,... (1) Tiêu chuẩn mới về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự áp dụng từ 01/01/2024 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Thông tư 105/2023/TT-BQP ngày 06/12/2023 quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý có hiệu lực từ ngày 01/01/2024, cụ thể: Tiêu chuẩn sức khỏe theo Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP như sau: * Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: - Tiêu chuẩn chung Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. - Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. * Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy; tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở - Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; - Tiêu chuẩn riêng: Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội. * Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ - Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; - Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh cán bộ chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. * Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng - Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP; - Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Trong đó, một số điểm chính sách mới nổi bật như: - Loạn thị, mù màu nhẹ vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự - Người bị trầm cảm không phải đi nghĩa vụ quân sự Các tiêu chuẩn sức khỏe theo chính sách mới tại Thông tư 105/2023/TT-BQP sẽ chính thức áp dụng trong kỳ tuyển quân nghĩa vụ quân sự của năm 2025 diễn ra từ 01/11/2024 - 31/12/2024. (2) Giảm 10% lệ phí cấp hộ chiếu online Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 63/2023/TT-BTC bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC. Mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025 như sau: tại Điều 5 Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, trong đó: Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 63/2023/TT-BTC: Số TT Nội dung Mức thu (Đồng/lần cấp) 1 Lệ phí cấp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử) a Cấp mới 180.000 b Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất 360.000 c Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự 90.000 Như vậy, mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025 giảm 10% so với quy định hiện hành. (3) Giảm còn 8% thuế VAT từ 01/01/2024 - 30/6/2024 Đây là nội dung được nhắc đến tại Nghị quyết 110/2023/QH15 về kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 15. Theo đó, Quốc hội nêu rõ: Giảm 2% thuế giá trị gia tăng (Thuế VAT) cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế VAT 10% trong thời gian từ ngày 01/01/2024 - hết 30/6/2024, cụ thể: Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024. Xem chi tiết tại Nghị quyết 110/2023/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2023. (4) Nội quy thi kiểm định đầu vào công chức có hiệu lực từ 15/01/2024 Ngày 29/11/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, các quy định và hình thức xử lý đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024. Trong đó, quy định với thí sinh tham gia kiểm định đầu vào công chức một số nội dung sau: - Có mặt đúng giờ theo quy định và sẽ không được dự thi nếu đến muộn quá 10 phút kể từ khi tính giờ làm bài trừ trường hợp gặp sự cố bất khả kháng thì có thể được thi lại ca sau hoặc đợt sau. - Thí sinh phải xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/giấy tờ tùy thân khác và giấy xác nhận đăng ký dự thi. - Chỉ được mang bút viết, thuốc (phải có bệnh án kèm theo) và không được mang các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. - Không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi. Không được trao đổi miệng hoặc giấy nháp cho nhau, không được nhìn bài người khác hoặc có bất cứ hành vi gian lận nào… - Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết. - Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi. - Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên Ban giám sát. (5) Mức thu phí sử dụng lòng đường, hè phố trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ngày 19/9/2023 HĐND TP. Hồ Chí Minh khóa X đã thông qua Nghị quyết về ban hành mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn, với mức phí từ 20.000 - 350.000 đồng/m2/tháng, áp dụng từ ngày 1/1/2024. Cụ thể, chi tiết mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn tại TPHCM từ ngày 01/1/2024 được quy định như sau: TT Khu vực Giá đất bình quân Khu vực (đồng/m2) Mức thu phí cho các hoạt động (trừ hoạt động đỗ xe và trông giữ xe) (đồng/m2/tháng) Mức thu phí cho hoạt động trông giữ xe (đồng/m2/tháng) Các tuyến đường Trung tâm Các tuyến đường còn lại Các tuyến đường Trung tâm Các tuyến đường còn lại (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Khu vực 1 36.812.169 100.000 50.000 350.000 180.000 2 Khu vực 2 13.659.296 30.000 20.000 100.000 70.000 3 Khu vực 3 8.524.113 20.000 20.000 60.000 60.000 4 Khu vực 4 4.013.724 20.000 20.000 60.000 60.000 5 Khu vực 5 912.000 20.000 20.000 50.000 50.000 - Theo đó, mức thu phí cho hoạt động trông giữ xe từ 50.000 - 350.000/m2/tháng và mức thu phí cho các hoạt động khác từ 20.000 - 100.000 đồng/m2/tháng tùy theo khu vực. - Về cách tính thời gian thuê, nếu số ngày sử dụng lòng đường, hè phố dưới 15 ngày trong một tháng tính nửa tháng; từ 15 ngày trở lên trong một tháng sẽ tính 1 tháng. - Mức phí được áp dụng theo giá đất bình quân tại 5 khu vực (mỗi khu vực sẽ có tuyến đường trung tâm và các tuyến còn lại), trong đó: + Khu vực 1 gồm quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, Phú Nhuận, Khu A - Khu đô thị mới Nam Thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm. + Khu vực 2 gồm quận 2 (nay thuộc thành phố Thủ Đức, trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm), quận 6, quận 7 (trừ Khu A - Khu đô thị mới Nam Thành phố), quận 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Bình Tân. + Khu vực 3 gồm quận 8, quận 9 (nay thuộc thành phố Thủ Đức), quận 12, quận Thủ Đức (nay thuộc thành phố Thủ Đức), Tân Phú, Gò Vấp. + Khu vực 4 gồm các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi. Khu vực 5 gồm huyện Cần Giờ. (6) Sửa đổi hồ sơ đăng ký thường trú, tạm trú từ 01/01/2024 Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1/1/2024 sửa đổi hồ sơ phải nộp khi giải quyết các thủ tục về cư trú, trong đó có đăng ký thường trú. Theo đó, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký trực tiếp, người dân có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp, bản quét kèm theo bản chính để đối chiếu. Ngoài ra, người dân có thể khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét/bản chụp giấy tờ hợp lệ (không yêu cầu công chứng/chứng thực)/dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử) và nộp lệ phí. So với quy định hiện hành, khi đăng ký cư trú online, người dân khai báo thông tin, đính kèm bản quét/bản chụp giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, công dân phải xuất trình bản chính đã cung cấp khi người làm công tác đăng ký cư trú yêu cầu. Bên cạnh đó, Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định yêu cầu cụ thể đối với giấy tờ đính kèm khi đăng ký cư trú online, đó là bản quét/bản chụp giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng bằng điện thoại, máy ảnh… phải rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung. Nếu là giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định trừ trường hợp được miễn. Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 sửa đổi Thông tư Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Hướng dẫn hồ sơ đăng ký thường trú cho người nước ngoài có vợ là người Việt Nam
Tôi đang có nhu cầu làm thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam cho chồng là người nước ngoài. Điều kiện để được cấp thẻ thường trú là gì? Thủ tục thực hiện và hồ sơ đăng ký mới nhất 1. Điều kiện đăng ký thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Tại Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp được xét cho thường trú bao gồm: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Tại Điều 40 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú: - Người nước ngoài quy định tại Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị. - Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. => Theo đó, người nước ngoài có cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên thì được xét cho thường trú tại Việt Nam. 2. Thủ tục để xin thường trú cho người nước ngoài có vợ là người Việt Nam mới nhất Tại Điều 41 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thủ tục giải quyết cho thường trú như sau: - Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: + Đơn xin thường trú theo mẫu NA12 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA; + Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; + Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; + Bản sao hộ chiếu có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú là đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Để xác định thời gian tạm trú này căn cứ dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. + Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài trong trường hợp được vợ là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh theo mẫu NA11 ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA áp dụng từ 15/08/2023. - Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. - Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú. => Theo đó, người xin thường trú chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú. Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú trong 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh nơi người nước ngoài xin thường trú. Người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú trong 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú. Như vậy, người nước ngoài có vợ là người Việt Nam nếu vợ đang thường trú tại Việt Nam được vợ bảo lãnh thì được xét cho thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện có chỗ ở hợp pháp, có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Từ 15/08/2023, khi làm hồ sơ sẽ có sự thay đổi về giấy bảo lãnh, mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 sẽ thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA.
Tư vấn hộ tịch cho người không có giấy tờ tùy thân
Chào Luật Sư..Luật Sự Tư Vấn Dùm Em..Ba Em Sinh 1960 Tại Long An..Quê Quán Tại Long An..Từ Lúc Ba Em Sinh Tới Hiện Nay Ba Em Không Có Giấy Tờ Tuỳ Thân Và Đã Tuần Trích Lục Khai Sinh Tại UBND Nơi Sinh Nhưng Không Có Tên Trong Hồ Sơ Lưu..Ba Em Không Có Giấy Tờ Gì Hết..Ba Em Lên Sài Gòn Gặp Mẹ Em Và Đã Có Sổ Tạm Trú Tạm Thời Do Công An Phường Cấp..Nhưng Từ Ngày 01/01/2023 Sổ Tạm Trú Không Còn Lực Hiệu Sử Dụng. Trường hợp như Vậy, khai Sinh Không Có Hộ Khẩu Không Có CMND Không Có..Ba Em Ở Sài Gòn Nơi Cư Trú Rõ Ràng Đã Ở Chục Năm Nay..Thì Ba Em Có Cần Nhập Khẩu Chính Thức Nơi Cư Trú Rõ Ràng Được Không Và Chủ Hộ Đồng Ý Ạ.. Ba Em Phải Làm Sao ? Để Có Giấy Tờ Tuỳ Thân Hộp Lệ..Nếu Được Thủ Tục NTN ? Mong Luật Sư Giải Đáp..Xin Cám Ơn..
Có được đăng ký thường trú mới tại nơi cư trú đã xác định nằm trong đất quy hoạch?
Đất dự kiến trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất của địa phương là đất đã xác định sẽ bị thu hồi lại trong thời gian tới và bồi thường đối với đất hợp pháp. Vậy trong trường hợp công dân chuyển đến nơi ở mới nhưng thuộc quy hoạch thì có được đăng ký thường trú? 1. Đăng ký thường trú là gì? khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Giải thích thêm thì có thể hiểu nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. 2. Thủ tục đăng ký thường trú mới nhất Cụ thể thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Theo đó, công dân để xác định được chỗ ở sắp tới có được đăng ký thường trú hay không thì có thể đến cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn đăng ký thường trú tại địa phương. 3. Trường hợp nào công dân không được đăng ký thường trú? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định rõ các địa điểm mà công dân không được đăng ký thường trú mới bao gồm các khu vực sau: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ các quy định trên có quy định trường hợp chỗ ở mà công dân dự định đăng ký thường trú mới đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú. 4. Khi nào đất thuộc quy hoạch nhưng không bị thu hồi đất? Theo Điều 49 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) có quy định trường hợp mà đất quy hoạch nhưng chưa bị thu hồi thì thực hiện như sau: Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này. Như vậy, đất đang trong quy hoạch vẫn được đăng ký thường trú nếu sau 03 năm mà đất quy hoạch vẫn chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đất vẫn tiếp tục sử dụng bình thường. Trường hợp mà đất ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú.