Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? UBND cấp xã có trách nhiệm gì trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu? 1/ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định đối với từng trường cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt (theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024) thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là: + UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với 02 trường nêu trên. + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. 2/ Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau: (1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã phải xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, Khoản 3 Điều 25, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc Khoản 5 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trường hợp quy định Khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận (3) Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì UBND xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (4) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại trụ sở UBND xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có). (5) Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Căn cứ để xác nhận các nội dung cần xác nhận tại mục (1), (2) và (3) được quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trên đây là trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Sửa đổi thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có hiệu lực từ 29/8/2023
Ngày 29/8/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định 4089/QĐ-BQP công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng. Theo đó, tại Quyết định 4089/QĐ-BQP sửa đổi thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, cụ thể: Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (1) Trình tự thực hiện: Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đên công dân. Trường hợp: cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) đê trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký. (2) Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự. (3) Thành phần hồ sơ: - Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự; - Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu). Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chỉnh, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính đế đổi chiếu). (4) Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 4089/QĐ-BQP có hiệu lực từ ngày 29/8/2023. Xem và tải Quyết định 4089/QĐ-BQP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/02/quyet-dinh-4089-qd-bqp-2023-tthc-sua-doi-linh-vuc-nghia-vu-quan-su.pdf
Giấy tờ đăng ký lần đầu và đăng ký biến động?
Tình huống đăng ký lần đầu: Nguồn gốc sử dụng đất: Em Nhận chuyển nhượng bằng giấy tay của ông Hùng vào năm 2002. Nguồn gốc, ông Hùng được UBND huyện Bình Chánh. TP.HCM giao đất vào năm 1990. - Tình huống đăng ký biến động: thế chấp quyền sử dụng đất Cho em hỏi trình tự thực hiện các tình huống đăng ký và theo điều luật mấy ạ?
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp đăng ký lần đầu: a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. Trình tự thủ tục đăng ký lần đầu: Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ khi thực hiện thủ tục gồm: a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Cần lưu ý các trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT để chuẩn bị hồ sơ hợp lệ Về trình tự thực hiện: XEM TẠI ĐÂY Xem thêm bài viết liên quan: >>> CÁCH ĐỌC CÁC THÔNG SỐ GHI TRÊN “SỔ HỒNG”, “SỔ ĐỎ” >>> Những lưu ý không nên bỏ qua khi mua, bán nhà đất >>> Các trường hợp ĐƯỢC và KHÔNG ĐƯỢC cấp GCN quyền sử dụng đất
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? UBND cấp xã có trách nhiệm gì trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu? 1/ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định đối với từng trường cụ thể như sau: - Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt (theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024) thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN là: + UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với 02 trường nêu trên. + UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. 2/ Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu Căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau: (1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. (2) Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải xác nhận các nội dung sau: - Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã phải xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, Khoản 3 Điều 25, Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc Khoản 5 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận. - Trường hợp quy định Khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì UBND xã xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Lưu ý: Khi UBND xã xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định trong trường hợp này thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận (3) Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì UBND xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (4) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại trụ sở UBND xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có). (5) Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Căn cứ để xác nhận các nội dung cần xác nhận tại mục (1), (2) và (3) được quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trên đây là trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
Sửa đổi thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có hiệu lực từ 29/8/2023
Ngày 29/8/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định 4089/QĐ-BQP công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng. Theo đó, tại Quyết định 4089/QĐ-BQP sửa đổi thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, cụ thể: Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (1) Trình tự thực hiện: Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đên công dân. Trường hợp: cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) đê trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký. (2) Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự. (3) Thành phần hồ sơ: - Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự; - Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu). Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chỉnh, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính đế đổi chiếu). (4) Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 4089/QĐ-BQP có hiệu lực từ ngày 29/8/2023. Xem và tải Quyết định 4089/QĐ-BQP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/02/quyet-dinh-4089-qd-bqp-2023-tthc-sua-doi-linh-vuc-nghia-vu-quan-su.pdf
Giấy tờ đăng ký lần đầu và đăng ký biến động?
Tình huống đăng ký lần đầu: Nguồn gốc sử dụng đất: Em Nhận chuyển nhượng bằng giấy tay của ông Hùng vào năm 2002. Nguồn gốc, ông Hùng được UBND huyện Bình Chánh. TP.HCM giao đất vào năm 1990. - Tình huống đăng ký biến động: thế chấp quyền sử dụng đất Cho em hỏi trình tự thực hiện các tình huống đăng ký và theo điều luật mấy ạ?
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp đăng ký lần đầu: a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. Trình tự thủ tục đăng ký lần đầu: Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ khi thực hiện thủ tục gồm: a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Cần lưu ý các trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT để chuẩn bị hồ sơ hợp lệ Về trình tự thực hiện: XEM TẠI ĐÂY Xem thêm bài viết liên quan: >>> CÁCH ĐỌC CÁC THÔNG SỐ GHI TRÊN “SỔ HỒNG”, “SỔ ĐỎ” >>> Những lưu ý không nên bỏ qua khi mua, bán nhà đất >>> Các trường hợp ĐƯỢC và KHÔNG ĐƯỢC cấp GCN quyền sử dụng đất