Tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất 2024
Bài viết này sẽ giúp bạn dễ dàng tra cứu thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm một cách chính xác và nhanh chóng nhất trong năm 2024 (1) Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì? Đăng ký giao dịch bảo đảm hay đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký) là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP). Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, các trường hợp phải đăng ký bao gồm: - Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan; - Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản; - Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận; - Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Theo đó, khi bạn có tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ, bạn cần phải đăng ký tài sản đó thành biện pháp bảo đảm, cơ quan đăng ký sẽ ghi, cập nhật và Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm cho tài sản được đăng ký đó. Sau đó bạn có thể dùng tài sản này để bảo đảm cho việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định trên. (2) Cách tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất 2024 Hiện nay, cách tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất là tra cứu tại trang web của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (NRAST) của Bộ Tư pháp nếu bạn muốn tìm kiếm thông tin về một giao dịch theo tên bên bảo đảm, hoặc theo số khung phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc số đơn đăng ký từ trang web mà không cần đăng nhập. Tuy nhiên, nếu muốn Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản xác nhận kết quả tìm kiếm thông tin, bạn phải đăng nhập và sẽ phải trả phí cho mỗi kết quả tìm kiếm thông tin được chứng nhận. Thực hiện việc tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng các bước sau đây: Bước 1: - Truy cập vào trang web Link: https://dktructuyen.moj.gov.vn/home.html - Nhấp chọn mục “Tra cứu thông tin” Bước 2: - Tích vào một trong 03 lựa chọn để tra cứu: Số đăng ký / Bên bảo đảm / Số khung - Nhập các thông tin theo yêu cầu Bước 3: - Nhập mã số sử dụng cơ sở dữ liệu Bạn có thể lấy mã số sử dụng cơ sở dữ liệu một lần (tốn phí) hoặc thường xuyên Chi phí: 10.000 đồng/lượt Bước 4: Hệ thống sẽ hiển thị danh sách các giao dịch bảo đảm phù hợp với tiêu chí tìm kiếm của bạn. Mỗi giao dịch sẽ bao gồm các thông tin sau: - Số đăng ký. - Loại giao dịch. - Ngày đăng ký. - Bên bảo đảm. - Bên nhận bảo đảm. - Tài sản bảo đảm. - Mức bảo đảm. - Tình trạng giao dịch. Bạn có thể xem chi tiết thông tin của từng giao dịch bằng cách nhấp vào mã số giao dịch. Trên đây là hướng dẫn tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất 2024. Chúc bạn thực hiện thành công!
Mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm thì đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. 1. Mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 54 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể như sau: – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp hoặc phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký; – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự. – Ngoài ra, còn có các hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Cụ thể là, tịch thu tang vật là giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký, bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; phiếu yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 55 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể như sau: – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thứ nhất là, hành vi khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm; hủy hoại giấy tờ, văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm; + Thứ hai là, hành vi xâm nhập trái phép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin đăng ký trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm; + Thứ ba là, hành vi phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ của hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm; + Thứ tư là, hành vi gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài khoản đăng ký trực tuyến của cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm. – Ngoài ra, pháp luật còn đưa ra một số hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm. Cụ thể là sẽ tịch thu tang vật, các phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên. 3. Các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm – Thứ nhất là, đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan; – Thứ hai là, đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản; – Thứ ba là, đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận; – Thứ tư là, đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà nước để hoạch định các chính sách tài chính và các chính sách bảo đảm an toàn tín dụng. Điều này giúp tăng cường sự quản lý và giám sát tín dụng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính và bảo vệ lợi ích của cả người cho vay và người vay.
Đăng ký giao dịch bảo đảm không đầy đủ Hợp đồng thế chấp có Vô hiệu ?
Kính chào Quý Anh, Chị Luật Sư ! Em đang có 2 vấn đề xin anh, chị ý kiến tư vấn ạ: Thứ nhất: Hợp đồng thế chấp ghi tài sản thế chấp là: 500m2 (trong đó 420m2 đất ở và 80 m2 đất vườn) Quyền sử dụng đất của bà A tại địa chỉ XYZ theo GCN QSDĐ, quyền sở hữu TSGLVĐ số ABC. Tuy nhiên, trên đơn đăng ký thế chấp tài sản thì chỉ ghi: Tài sản thể chấp là Quyền sử dụng đất và ghi diện tích thế chấp là 420m2; không ghi theo Hợp đồng thế chấp nào (bỏ trống); phần tài liệu kèm theo chỉ ghi Giấy CNQSD Đất (không kèm theo HĐ thế chấp). ==> Như vậy có thể coi hợp đồng thế chấp này chưa được đăng ký và Vô Hiệu theo quy định hay không ? Note: Vì bản chất đây là hồ sơ có yếu tố lừa dối bên thế chấp về số tiền vay và người vay (Do người nhà của Bà A (người đứng ra mượn sổ đỏ) + bên Người vay + bên môi giới + nhân viên ngân hàng vẽ ra) nên toàn bộ hồ sơ được chuẩn bị 1 lần để bà A ký nên rất nhiều lỗ hổng : - Trước khi Ký HĐ thế chấp Ngân Hàng không thực hiện việc thẩm định và định giá tài sản thế chấp; - Trên Hợp đồng thế chấp không ghi bảo lãnh cho Hợp đồng vay nào (Chỉ ghi bảo lãnh cho các hợp đồng của bên vay được ký sau Hợp đồng thế chấp này); - Trên Hợp đồng tín dụng không có chữ ký của của Bà A ( Bên thế chấp); Thứ hai: Việc giao dịch thế chấp được ký năm 2012 (Áp dụng BLDS 2005) thì Tòa án có được căn cứ khoản 2 Điều 133 BLDS 2015 (về bảo vệ người thứ 3 ngay tình trong giao dịch vô hiệu) hay không ạ ?. Vì trong trường Hợp trên: Việc sang tên QSDĐ nêu trên cho Bà A là trái pháp luật, Tòa đã xác định là Vô hiệu nhưng lại áp dụng quy định về bảo vệ người thứ 3 ngay tình theo BLDS 2015 để bảo vệ Ngân Hàng. Trong khi toàn bộ các vấn đề khác Tòa án vẫn viện dẫn căn cứ BLDS 2005 để giải quyết, riêng việc bảo vệ người thứ 3 ngay tình thì viễn dẫn khoản 2 điều 133 BLDS 2015 để giải quyết (Không viện dẫn căn cứ điều khoản chuyển tiếp 688 BLDS 2015). Xin quý anh chị Ls cho em xin quan điểm về vấn đề trên ạ. Trân thành cảm ơn quý Anh Chị !
Ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hiệu lực của lợi ích bảo đảm
Đối với bên nhận bảo đảm: Đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Pháp luật về giao dịch bảo đảm của các nước đều thừa nhận giao dịch bảo đảm được đăng ký mang ý nghĩa công bố quyền lợi của bên nhận bảo đảm với người thứ ba và tất cả những ai (người thứ ba) xác lập giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện hữu của các quyền liên quan đến tài sản bảo đảm đã được đăng ký. Ngoài quyền truy đòi tài sản bảo đảm, việc đăng ký giao dịch bảo đảm còn giúp cho bên nhận bảo đảm có được thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm so với các chủ nợ khác. Trong trường hợp một tài sản bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi xử lý tài sản đó, thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên nhận bảo đảm được xác định căn cứ theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm. Về nguyên tắc "ai đăng ký trước hoặc hoàn thiện lợi ích bảo đảm trước thì được ưu tiên trước". Điều này có nghĩa, bên nhận bảo đảm đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc hoàn thiện lợi ích bảo đảm (nắm giữ tài sản bảo đảm) sẽ được ưu tiên thanh toán trước. Như vậy, thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên nhận bảo đảm với nhau. Đối với bên bảo đảm Thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt được mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì được hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Chính nguồn lợi thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên nhận bảo đảm từng bước thu hồi vốn, tái đầu tư và thanh toán được nợ cho bên nhận bảo đảm. Đối với bên thứ ba Trong nhiều trường hợp, do thiếu thông tin nên bên thứ ba có thể dễ dàng cho rằng tài sản vẫn chưa được dùng để bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ nào trên thực tế. Việc công khai hóa thông tin về giao dịch bảo đảm được đăng ký là một giải pháp, cụ thể là bên thứ ba có thể tìm hiểu thông tin tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm để biết được những giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm đã tồn tại từ trước, vì những thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ, công bố rộng rãi. Nhờ đó, rủi ro pháp lý trong giao dịch sẽ giảm thiểu, nhất là trong trường hợp tài sản bảo đảm vẫn do bên bảo đảm chiếm giữ, khai thác.
Tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất 2024
Bài viết này sẽ giúp bạn dễ dàng tra cứu thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm một cách chính xác và nhanh chóng nhất trong năm 2024 (1) Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì? Đăng ký giao dịch bảo đảm hay đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký) là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP). Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, các trường hợp phải đăng ký bao gồm: - Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan; - Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản; - Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận; - Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Theo đó, khi bạn có tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ, bạn cần phải đăng ký tài sản đó thành biện pháp bảo đảm, cơ quan đăng ký sẽ ghi, cập nhật và Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm cho tài sản được đăng ký đó. Sau đó bạn có thể dùng tài sản này để bảo đảm cho việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định trên. (2) Cách tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất 2024 Hiện nay, cách tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất là tra cứu tại trang web của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (NRAST) của Bộ Tư pháp nếu bạn muốn tìm kiếm thông tin về một giao dịch theo tên bên bảo đảm, hoặc theo số khung phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc số đơn đăng ký từ trang web mà không cần đăng nhập. Tuy nhiên, nếu muốn Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản xác nhận kết quả tìm kiếm thông tin, bạn phải đăng nhập và sẽ phải trả phí cho mỗi kết quả tìm kiếm thông tin được chứng nhận. Thực hiện việc tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm bằng các bước sau đây: Bước 1: - Truy cập vào trang web Link: https://dktructuyen.moj.gov.vn/home.html - Nhấp chọn mục “Tra cứu thông tin” Bước 2: - Tích vào một trong 03 lựa chọn để tra cứu: Số đăng ký / Bên bảo đảm / Số khung - Nhập các thông tin theo yêu cầu Bước 3: - Nhập mã số sử dụng cơ sở dữ liệu Bạn có thể lấy mã số sử dụng cơ sở dữ liệu một lần (tốn phí) hoặc thường xuyên Chi phí: 10.000 đồng/lượt Bước 4: Hệ thống sẽ hiển thị danh sách các giao dịch bảo đảm phù hợp với tiêu chí tìm kiếm của bạn. Mỗi giao dịch sẽ bao gồm các thông tin sau: - Số đăng ký. - Loại giao dịch. - Ngày đăng ký. - Bên bảo đảm. - Bên nhận bảo đảm. - Tài sản bảo đảm. - Mức bảo đảm. - Tình trạng giao dịch. Bạn có thể xem chi tiết thông tin của từng giao dịch bằng cách nhấp vào mã số giao dịch. Trên đây là hướng dẫn tra cứu đăng ký giao dịch bảo đảm đơn giản nhất 2024. Chúc bạn thực hiện thành công!
Mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm thì đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. 1. Mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 54 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể như sau: – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp hoặc phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký; – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự. – Ngoài ra, còn có các hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Cụ thể là, tịch thu tang vật là giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký, bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; phiếu yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 55 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể như sau: – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thứ nhất là, hành vi khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm; hủy hoại giấy tờ, văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm; + Thứ hai là, hành vi xâm nhập trái phép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin đăng ký trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm; + Thứ ba là, hành vi phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ của hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm; + Thứ tư là, hành vi gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài khoản đăng ký trực tuyến của cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm. – Ngoài ra, pháp luật còn đưa ra một số hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm. Cụ thể là sẽ tịch thu tang vật, các phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên. 3. Các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm – Thứ nhất là, đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan; – Thứ hai là, đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản; – Thứ ba là, đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận; – Thứ tư là, đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà nước để hoạch định các chính sách tài chính và các chính sách bảo đảm an toàn tín dụng. Điều này giúp tăng cường sự quản lý và giám sát tín dụng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính và bảo vệ lợi ích của cả người cho vay và người vay.
Đăng ký giao dịch bảo đảm không đầy đủ Hợp đồng thế chấp có Vô hiệu ?
Kính chào Quý Anh, Chị Luật Sư ! Em đang có 2 vấn đề xin anh, chị ý kiến tư vấn ạ: Thứ nhất: Hợp đồng thế chấp ghi tài sản thế chấp là: 500m2 (trong đó 420m2 đất ở và 80 m2 đất vườn) Quyền sử dụng đất của bà A tại địa chỉ XYZ theo GCN QSDĐ, quyền sở hữu TSGLVĐ số ABC. Tuy nhiên, trên đơn đăng ký thế chấp tài sản thì chỉ ghi: Tài sản thể chấp là Quyền sử dụng đất và ghi diện tích thế chấp là 420m2; không ghi theo Hợp đồng thế chấp nào (bỏ trống); phần tài liệu kèm theo chỉ ghi Giấy CNQSD Đất (không kèm theo HĐ thế chấp). ==> Như vậy có thể coi hợp đồng thế chấp này chưa được đăng ký và Vô Hiệu theo quy định hay không ? Note: Vì bản chất đây là hồ sơ có yếu tố lừa dối bên thế chấp về số tiền vay và người vay (Do người nhà của Bà A (người đứng ra mượn sổ đỏ) + bên Người vay + bên môi giới + nhân viên ngân hàng vẽ ra) nên toàn bộ hồ sơ được chuẩn bị 1 lần để bà A ký nên rất nhiều lỗ hổng : - Trước khi Ký HĐ thế chấp Ngân Hàng không thực hiện việc thẩm định và định giá tài sản thế chấp; - Trên Hợp đồng thế chấp không ghi bảo lãnh cho Hợp đồng vay nào (Chỉ ghi bảo lãnh cho các hợp đồng của bên vay được ký sau Hợp đồng thế chấp này); - Trên Hợp đồng tín dụng không có chữ ký của của Bà A ( Bên thế chấp); Thứ hai: Việc giao dịch thế chấp được ký năm 2012 (Áp dụng BLDS 2005) thì Tòa án có được căn cứ khoản 2 Điều 133 BLDS 2015 (về bảo vệ người thứ 3 ngay tình trong giao dịch vô hiệu) hay không ạ ?. Vì trong trường Hợp trên: Việc sang tên QSDĐ nêu trên cho Bà A là trái pháp luật, Tòa đã xác định là Vô hiệu nhưng lại áp dụng quy định về bảo vệ người thứ 3 ngay tình theo BLDS 2015 để bảo vệ Ngân Hàng. Trong khi toàn bộ các vấn đề khác Tòa án vẫn viện dẫn căn cứ BLDS 2005 để giải quyết, riêng việc bảo vệ người thứ 3 ngay tình thì viễn dẫn khoản 2 điều 133 BLDS 2015 để giải quyết (Không viện dẫn căn cứ điều khoản chuyển tiếp 688 BLDS 2015). Xin quý anh chị Ls cho em xin quan điểm về vấn đề trên ạ. Trân thành cảm ơn quý Anh Chị !
Ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hiệu lực của lợi ích bảo đảm
Đối với bên nhận bảo đảm: Đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Pháp luật về giao dịch bảo đảm của các nước đều thừa nhận giao dịch bảo đảm được đăng ký mang ý nghĩa công bố quyền lợi của bên nhận bảo đảm với người thứ ba và tất cả những ai (người thứ ba) xác lập giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện hữu của các quyền liên quan đến tài sản bảo đảm đã được đăng ký. Ngoài quyền truy đòi tài sản bảo đảm, việc đăng ký giao dịch bảo đảm còn giúp cho bên nhận bảo đảm có được thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm so với các chủ nợ khác. Trong trường hợp một tài sản bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi xử lý tài sản đó, thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên nhận bảo đảm được xác định căn cứ theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm. Về nguyên tắc "ai đăng ký trước hoặc hoàn thiện lợi ích bảo đảm trước thì được ưu tiên trước". Điều này có nghĩa, bên nhận bảo đảm đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc hoàn thiện lợi ích bảo đảm (nắm giữ tài sản bảo đảm) sẽ được ưu tiên thanh toán trước. Như vậy, thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên nhận bảo đảm với nhau. Đối với bên bảo đảm Thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt được mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì được hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Chính nguồn lợi thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên nhận bảo đảm từng bước thu hồi vốn, tái đầu tư và thanh toán được nợ cho bên nhận bảo đảm. Đối với bên thứ ba Trong nhiều trường hợp, do thiếu thông tin nên bên thứ ba có thể dễ dàng cho rằng tài sản vẫn chưa được dùng để bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ nào trên thực tế. Việc công khai hóa thông tin về giao dịch bảo đảm được đăng ký là một giải pháp, cụ thể là bên thứ ba có thể tìm hiểu thông tin tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm để biết được những giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm đã tồn tại từ trước, vì những thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ, công bố rộng rãi. Nhờ đó, rủi ro pháp lý trong giao dịch sẽ giảm thiểu, nhất là trong trường hợp tài sản bảo đảm vẫn do bên bảo đảm chiếm giữ, khai thác.