Nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III từ ngày 08/11/2024
Từ ngày 08/11/2024, viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III phải đáp ứng các tiêu chuẩn và nhiệm vụ chuyên môn cụ thể theo Thông tư 10/2024/TT-BTP. 1. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: - Có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc; tuân thủ kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính, nội quy, quy chế của cơ quan; tôn trọng, không phân biệt đối xử đối với tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp dịch vụ hành chính công về đăng ký biện pháp bảo đảm. - Có tinh thần hợp tác, tạo thuận lợi cho đồng nghiệp, cá nhân khác hoặc tổ chức khác trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trong cung cấp dịch vụ hành chính công về đăng ký biện pháp bảo đảm. - Thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với môi trường công tác và môi trường cung cấp dịch vụ hành chính công về đăng ký biện pháp bảo đảm. - Tiêu chuẩn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp. 2. Tiêu chuẩn chung về trình độ đào tạo nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm Căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn chung về trình độ đào tạo nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: - Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành thuộc lĩnh vực pháp luật. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Đăng ký biện pháp bảo đảm theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp. 3. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III từ ngày 08/11/2024 Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III như sau: (1) Nhiệm vụ - Thực hiện việc ghi, cập nhật thông tin, sao lưu tài liệu trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin vào Hệ thống đăng ký trực tuyến; - Hướng dẫn hoặc tham gia hỗ trợ việc tư vấn cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác có liên quan; - Tham gia góp ý chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công tại Trung tâm Đăng ký hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; - Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. (2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cung cấp dịch vụ công, thủ tục hành chính trong thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản (1); - Có kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản (1); - Có năng lực, kỹ năng soạn thảo văn bản phù hợp với nhiệm vụ quy định tại khoản (1); - Có năng lực phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản (1). Như vậy, viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III phải có tinh thần trách nhiệm, tuân thủ kỷ luật, tôn trọng các quy định pháp luật, đồng thời duy trì lối sống văn minh và hợp tác trong môi trường làm việc. Về chuyên môn, viên chức cần có kiến thức sâu rộng về pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng phối hợp hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ được giao, từ cập nhật thông tin đến hỗ trợ tư vấn và soạn thảo văn bản. Những yêu cầu này đảm bảo viên chức có đủ năng lực đáp ứng đúng quy định pháp luật và phục vụ tốt nhất cho công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I
Ngày 24/09/2024, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 11/2024/TT-BTP tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I được quy định như sau: 1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I thì trước tiên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện chung tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BTP, bao gồm: - Đáp ứng tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Trung tâm Đăng ký về việc tham dự kỳ xét thăng hạng trong trường hợp viên chức tại Trung tâm Đăng ký đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp vượt quá số lượng hoặc vượt quá cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp quy định tại Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Đăng ký đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong trường hợp xét theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chung khác theo quy định liên quan của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTP, Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng sau đây: - Đang giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II - mã số: V.00.01.02 (sau đây gọi là Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II) tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng. - Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I - mã số: V.00.01.01 quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Có thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II chưa đủ 06 năm trở lên nhưng người dự xét thăng hạng đã có thời gian giữ chức danh tương đương thì có thể được xét thăng hạng nếu tổng thời gian giữ cả hai chức danh này đã đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) trở lên. - Đã thực hiện ít nhất 01 (một) trong các nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP và có quyết định hoặc có xác nhận về việc thực hiện nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền. 3. Các nguyên tắc trong xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm cần đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 2 Thông tư 11/2024/TT-BTP, cụ thể như sau: - Việc tổ chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm; vị trí việc làm, cơ cấu, số lượng viên chức đăng ký theo chức danh nghề nghiệp và theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký phù hợp với Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật khác có liên quan. - Bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan trong xác định tiêu chuẩn, điều kiện và trong xét thăng hạng đối với người dự xét thăng hạng. Thông tư 11/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 08/11/2024.
Bổ sung tài sản thế chấp: Cần xóa đăng ký cũ?
Khi thế chấp tài sản, bên thế chấp phải đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản thế chấp đó. Vậy khi bổ sung thêm tài sản thế chấp có phải xóa đăng ký thế chấp trước đó không? (1) Đăng ký thế chấp là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP giải thích, “Đăng ký biện pháp bảo đảm” là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký). Khi muốn thế chấp tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ thì phải đăng ký cho tài sản được đem ra thế chấp đó (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP). Như vậy, đăng ký thế chấp có thể hiểu chính là việc đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản để được thế chấp tài sản đó nhằm thực hiện một nghĩa vụ, thông thường là nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký. (2) Bổ sung tài sản đang thế chấp phải xóa đăng ký thế chấp trước đó? Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, có 13 trường hợp được xóa đăng ký, bao gồm: 1- Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 2- Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt 3- Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký 4- Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 5- Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan. 6- Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 7- Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất. 8- Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam; 9- Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm; 10- Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác; 11- Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật 12- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký 13- Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Trong 13 trường hợp trên, không có trường hợp quy định về việc xóa đăng ký khi bổ sung tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Do đó, bổ sung tài sản đang thế chấp không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó. (3) Quy định về đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản đang thế chấp Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này. Bên cạnh đó, nếu trường hợp bổ sung tài sản mới mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật mà người yêu cầu đăng ký có đề nghị được đăng ký biện pháp bảo đảm mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký theo yêu cầu. Ngoài ra, cơ quan đăng ký, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền không được yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký không thuộc phạm vi đăng ký thay đổi theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Như vậy, tổng kết lại, trường hợp bổ sung tài sản đang thế chấp thì không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó mà chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký thay đổi mà thôi.
04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định mới
Ngày 30/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, quy định cụ thể các trường hợp đăng ký và cơ quan có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm. 04 Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP nêu rõ 04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: (1) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan; (2) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản; (3) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận; (4) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c tại khoản 1 Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký Việc đăng ký biện pháp bảo đảm phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, cụ thể: - Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định 99. - Cục Hàng không Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị định 99. - Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. - Tổng Công ty lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung (động sản) và trường hợp khác quy định tại Điều 44 Nghị định 99. 03 Cách thức đăng ký Ngoài ra, về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm có thể thực hiện qua 03 cách thức sau: - Qua hệ thống đăng ký trực tuyến; - Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; - Qua thư điện tử. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải, Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định 99/2022/NĐ-CP được áp dụng đối với người đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến. Xem chi tiết tại Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2023 và thay thế Nghị định 102/2017/NĐ-CP.
Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Đăng ký biện pháp bảo đảm (hay còn gọi là đăng ký giao dịch bảo đảm) là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm. Thực tế, việc đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các bên trong giao dịch: + Là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong những trường hợp pháp luật quy định. Ví dụ như: việc thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký. + Có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. + Là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. Vậy, thời điểm nào việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ có hiệu lực? Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm đã quy định rõ về thời điểm và thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp, theo đó: Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Có nghĩa là các thời điểm như: tiếp nhận hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký,.. vẫn chưa phải là thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm. Lưu ý: Các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm: - Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở; - Các trường hợp đăng ký thay đổi sau: + Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp; + Rút bớt tài sản bảo đảm; + Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã kê khai số khung khi đăng ký biện pháp bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) đã hình thành, thì thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký. Về thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm: Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, từ thời điểm có hiệu lực đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm là khoảng thời gian mà việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực. Đối với những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì đây cũng là thời điểm mà biện pháp bảo đảm có hiệu lực pháp luật.
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III từ ngày 08/11/2024
Từ ngày 08/11/2024, viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III phải đáp ứng các tiêu chuẩn và nhiệm vụ chuyên môn cụ thể theo Thông tư 10/2024/TT-BTP. 1. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: - Có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc; tuân thủ kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính, nội quy, quy chế của cơ quan; tôn trọng, không phân biệt đối xử đối với tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp dịch vụ hành chính công về đăng ký biện pháp bảo đảm. - Có tinh thần hợp tác, tạo thuận lợi cho đồng nghiệp, cá nhân khác hoặc tổ chức khác trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trong cung cấp dịch vụ hành chính công về đăng ký biện pháp bảo đảm. - Thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với môi trường công tác và môi trường cung cấp dịch vụ hành chính công về đăng ký biện pháp bảo đảm. - Tiêu chuẩn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp. 2. Tiêu chuẩn chung về trình độ đào tạo nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm Căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn chung về trình độ đào tạo nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: - Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành thuộc lĩnh vực pháp luật. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Đăng ký biện pháp bảo đảm theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp. 3. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III từ ngày 08/11/2024 Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III như sau: (1) Nhiệm vụ - Thực hiện việc ghi, cập nhật thông tin, sao lưu tài liệu trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin vào Hệ thống đăng ký trực tuyến; - Hướng dẫn hoặc tham gia hỗ trợ việc tư vấn cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác có liên quan; - Tham gia góp ý chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công tại Trung tâm Đăng ký hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; - Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. (2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cung cấp dịch vụ công, thủ tục hành chính trong thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản (1); - Có kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản (1); - Có năng lực, kỹ năng soạn thảo văn bản phù hợp với nhiệm vụ quy định tại khoản (1); - Có năng lực phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản (1). Như vậy, viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III phải có tinh thần trách nhiệm, tuân thủ kỷ luật, tôn trọng các quy định pháp luật, đồng thời duy trì lối sống văn minh và hợp tác trong môi trường làm việc. Về chuyên môn, viên chức cần có kiến thức sâu rộng về pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng phối hợp hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ được giao, từ cập nhật thông tin đến hỗ trợ tư vấn và soạn thảo văn bản. Những yêu cầu này đảm bảo viên chức có đủ năng lực đáp ứng đúng quy định pháp luật và phục vụ tốt nhất cho công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I
Ngày 24/09/2024, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 11/2024/TT-BTP tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I được quy định như sau: 1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I thì trước tiên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện chung tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BTP, bao gồm: - Đáp ứng tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Trung tâm Đăng ký về việc tham dự kỳ xét thăng hạng trong trường hợp viên chức tại Trung tâm Đăng ký đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp vượt quá số lượng hoặc vượt quá cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp quy định tại Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Đăng ký đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong trường hợp xét theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chung khác theo quy định liên quan của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTP, Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng sau đây: - Đang giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II - mã số: V.00.01.02 (sau đây gọi là Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II) tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng. - Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I - mã số: V.00.01.01 quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Có thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II chưa đủ 06 năm trở lên nhưng người dự xét thăng hạng đã có thời gian giữ chức danh tương đương thì có thể được xét thăng hạng nếu tổng thời gian giữ cả hai chức danh này đã đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) trở lên. - Đã thực hiện ít nhất 01 (một) trong các nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP và có quyết định hoặc có xác nhận về việc thực hiện nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền. 3. Các nguyên tắc trong xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm cần đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 2 Thông tư 11/2024/TT-BTP, cụ thể như sau: - Việc tổ chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm; vị trí việc làm, cơ cấu, số lượng viên chức đăng ký theo chức danh nghề nghiệp và theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký phù hợp với Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật khác có liên quan. - Bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan trong xác định tiêu chuẩn, điều kiện và trong xét thăng hạng đối với người dự xét thăng hạng. Thông tư 11/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 08/11/2024.
Bổ sung tài sản thế chấp: Cần xóa đăng ký cũ?
Khi thế chấp tài sản, bên thế chấp phải đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản thế chấp đó. Vậy khi bổ sung thêm tài sản thế chấp có phải xóa đăng ký thế chấp trước đó không? (1) Đăng ký thế chấp là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP giải thích, “Đăng ký biện pháp bảo đảm” là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký). Khi muốn thế chấp tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ thì phải đăng ký cho tài sản được đem ra thế chấp đó (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP). Như vậy, đăng ký thế chấp có thể hiểu chính là việc đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản để được thế chấp tài sản đó nhằm thực hiện một nghĩa vụ, thông thường là nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký. (2) Bổ sung tài sản đang thế chấp phải xóa đăng ký thế chấp trước đó? Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, có 13 trường hợp được xóa đăng ký, bao gồm: 1- Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 2- Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt 3- Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký 4- Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 5- Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan. 6- Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 7- Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất. 8- Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam; 9- Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm; 10- Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác; 11- Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật 12- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký 13- Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Trong 13 trường hợp trên, không có trường hợp quy định về việc xóa đăng ký khi bổ sung tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Do đó, bổ sung tài sản đang thế chấp không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó. (3) Quy định về đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản đang thế chấp Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này. Bên cạnh đó, nếu trường hợp bổ sung tài sản mới mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật mà người yêu cầu đăng ký có đề nghị được đăng ký biện pháp bảo đảm mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký theo yêu cầu. Ngoài ra, cơ quan đăng ký, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền không được yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký không thuộc phạm vi đăng ký thay đổi theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Như vậy, tổng kết lại, trường hợp bổ sung tài sản đang thế chấp thì không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó mà chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký thay đổi mà thôi.
04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định mới
Ngày 30/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, quy định cụ thể các trường hợp đăng ký và cơ quan có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm. 04 Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP nêu rõ 04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: (1) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan; (2) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản; (3) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận; (4) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c tại khoản 1 Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký Việc đăng ký biện pháp bảo đảm phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, cụ thể: - Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định 99. - Cục Hàng không Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị định 99. - Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. - Tổng Công ty lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung (động sản) và trường hợp khác quy định tại Điều 44 Nghị định 99. 03 Cách thức đăng ký Ngoài ra, về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm có thể thực hiện qua 03 cách thức sau: - Qua hệ thống đăng ký trực tuyến; - Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; - Qua thư điện tử. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải, Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định 99/2022/NĐ-CP được áp dụng đối với người đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến. Xem chi tiết tại Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2023 và thay thế Nghị định 102/2017/NĐ-CP.
Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Đăng ký biện pháp bảo đảm (hay còn gọi là đăng ký giao dịch bảo đảm) là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm. Thực tế, việc đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các bên trong giao dịch: + Là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong những trường hợp pháp luật quy định. Ví dụ như: việc thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký. + Có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. + Là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. Vậy, thời điểm nào việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ có hiệu lực? Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm đã quy định rõ về thời điểm và thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp, theo đó: Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Có nghĩa là các thời điểm như: tiếp nhận hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký,.. vẫn chưa phải là thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm. Lưu ý: Các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm: - Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở; - Các trường hợp đăng ký thay đổi sau: + Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp; + Rút bớt tài sản bảo đảm; + Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã kê khai số khung khi đăng ký biện pháp bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) đã hình thành, thì thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký. Về thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm: Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, từ thời điểm có hiệu lực đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm là khoảng thời gian mà việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực. Đối với những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì đây cũng là thời điểm mà biện pháp bảo đảm có hiệu lực pháp luật.