Khuyến mại may rủi mà không có người trúng vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN
Chương trình khuyến mại mang tính may rủi là gì? Có phải khuyến mại mang tính may rủi mà không có người trúng thì vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN? Đăng ký chương trình khuyến mại mang tính may rủi ở đâu? Chương trình khuyến mại mang tính may rủi là gì? Pháp luật hiện hành chưa có quy định về định nghĩa chương trình khuyến mại mang tính may rủi, tuy nhiên có thể hiểu khuyến mại mang tính may rủi là chương trình khuyến mại được thực hiện kèm theo việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ, trong đó khách hàng có cơ hội tham gia vào một hình thức có tính chất ngẫu nhiên để nhận giải thưởng. Ví dụ một số hình thức khuyến mại may rủi như bốc thăm, cào số trúng thưởng, bóc, mở sản phẩm để trúng thưởng, vé số dự thưởng… Các chương trình này được tích hợp trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ thì gọi là chương trình khuyến mại mang tính may rủi. Khuyến mại may rủi mà không có người trúng vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN Theo Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về chương trình khuyến mại mang tính may rủi như sau: - Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản. - Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện. - Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau: + Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên; + Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng. - Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. - Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định nêu trên là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng. Như vậy, hiện nay dù tổ chức chương trình khuyến mại may rủi mà không có người trúng thì thương nhân vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN. Đăng ký chương trình khuyến mại mang tính may rủi ở đâu? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký hoạt động khuyến mại như sau: - Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại 2005. - Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bao gồm: + Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác Như vậy, Sở Công Thương và Bộ Công Thương sẽ là nơi đăng ký chương trình khuyến mại mang tính may rủi.
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền là thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (1) Trình tự thực hiện: a. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: - Trường hợp cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. b. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. (2) Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; (2) Giấy chứng nhận đã cấp; (3) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. (4) Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ (4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục đăng ký biến động thay đổi QSDĐ khi hợp nhất doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp bao gồm những gì? Tại số thứ tự 20 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 có hướng dẫn về hồ sơ đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp như sau: - Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; + Giấy chứng nhận đã cấp; + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản về việc thành lập tổ chức sau khi thay đổi; + Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó phải xác định rõ tổ chức được sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức; + Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà phải tách thửa đất, hợp thửa đất; + Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện; Lưu ý: + Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; + Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. + Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. 2. Thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp được thực hiện ra sao? Tại số thứ tự 20 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 có hướng dẫn về thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp như sau: * Trình tự thực hiện: - Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: + Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. + Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. - Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: + Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. + Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. + Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; + Trình hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để xác định giá đất, ký lại hợp đồng thuê đất theo quy định đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm; + Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện ký hợp đồng thuê đất với tổ chức là pháp nhân mới mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; + Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc: ++ Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; ++ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. - Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính. - Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp được thực hiện như trên.
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: - Trường hợp cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. - Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. (4) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính. (5) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (2) Giấy chứng nhận đã cấp. (3) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. Lưu ý: Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trình tự và thủ tục đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện ra sao?
Hồ sơ đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện như thế nào? 1. Hồ sơ đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện bao gồm những gì? Tại Mục 10 Mục A1 Chương III Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL có quy định về hồ sơ đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện như sau: - Văn bản đăng ký nêu rõ tên lễ hội, sự cần thiết, thời gian, địa điểm, quy mô, nội dung hoạt động lễ hội, dự kiến thành phần số lượng khách mời; - Phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường; - Dự kiến thành phần Ban tổ chức lễ hội; - Các tài liệu hoặc văn bản chứng minh về nguồn gốc lễ hội (đối với lễ hội truyền thống); - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). 2. Trình tự, thủ tục đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện như thế nào? Tại Mục 10 Mục A1 Chương III Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL có quy định về trình tự đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện như sau: - Đơn vị tổ chức lễ hội sau phải gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (trực tiếp, qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến) trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 30 ngày: + Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp huyện được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn 02 năm trở lên. + Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề có nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương tham gia tổ chức (sau đây là lễ hội cấp huyện) được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn 02 năm trở lên. + Lễ hội truyền thống cấp huyện, cấp xã được tổ chức hàng năm nhưng có thay đổi về cách thức tổ chức, nội dung, địa điểm so với truyền thống. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định nội dung sau: + Sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ; + Các chương trình, hoạt động trong khuôn khổ lễ hội; + Phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường. - Trường hợp hoạt động lễ hội có nội dung liên quan đến các bộ, ngành, trung ương hoặc các đơn vị ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản xin ý kiến, tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và quyết định việc chấp thuận tổ chức hoạt động lễ hội. - Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Chỉ được tổ chức lễ hội sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội, cơ quan tiếp nhận đăng ký phải có văn bản thông báo những nội dung cần bổ sung. Đơn vị tổ chức lễ hội bổ sung hồ sơ và thực hiện lại trình tự đăng ký theo quy định tại Điều này. * Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. * Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định. * Đối tượng thực hiện TTHC: Đơn vị tổ chức lễ hội. * Cơ quan giải quyết TTHC: Ủy ban nhân dân cấp huyện. * Kết quả của việc thực hiện TTHC: - Văn bản chấp thuận. - Văn bản trả lời nêu rõ lý do nếu không đồng ý. * Phí, lệ phí: Không quy định. Như vậy, trình tự thực hiện đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện theo quy định nêu trên.
Đề xuất phải đăng ký với cơ quan khi sử dụng flycam, khí cầu
Bộ Quốc phòng dự thảo Luật Phòng không nhân dân quy định về hoạt động phòng không nhân dân; công tác quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ. Trong đó, việc đề xuất phải đăng ký với cơ quan khi sử dụng flycam, khí cầu là điểm nổi bật của dự thảo. Flycam, khí cầu đang ngày càng trở nên phổ biến với nhiều ứng dụng từ giải trí, quay phim chụp ảnh trên không cho đến ứng dụng vào nghiên cứu khoa học, thiên văn. Tuy nhiên, việc sử dụng không kiểm soát có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Trước tình hình đó, đề xuất về việc bắt buộc đăng ký sử dụng flycam, khí cầu đã được đưa ra nhằm quản lý và đảm bảo an ninh trật tự. (1) Đề xuất phải đăng ký với cơ quan khi sử dụng flycam, khí cầu Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 dự thảo Luật Phòng không nhân dân đề cập đến thuật ngữ phương tiện bay siêu nhẹ như sau: Phương tiện bay siêu nhẹ là các loại Flycam, khí cầu, mô hình bay + Flycam là phương tiện bay có gắn camera được điều khiển từ xa để chụp ảnh, quay video từ trên cao. + Khí cầu là thiết bị bay mà lực nâng được tạo bởi chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, bao gồm khí cầu bay có người điều khiển và khí cầu bay không có người điều khiển. + Mô hình bay bao gồm các loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động cơ, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn; các loại dù bay, diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian. Theo Điều 30 dự thảo quy định về việc đăng ký, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ: Đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ: -Tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải đăng ký tại các cơ quan chức năng của Bộ Công an trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. - Tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ của Quân đội, Công an đăng ký theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Thông tin đăng ký, chủ sở hữu tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải được thông báo cho cơ quan quân sự địa phương các cấp để phối hợp quản lý. Như vậy, tại dự thảo khi sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ như flycam, khí cầu phải được đăng ký với cơ quan chức năng của Bộ Công an. Ngoài ra, thông tin đăng ký, chủ sở hữu tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải được thông báo cho cơ quan quân sự địa phương các cấp để phối hợp quản lý. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Phòng không nhân dân Bài được viết theo dự thảo Luật Phòng không nhân dân (dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-phong-nhan-dan.doc (2) Các trường hợp tạm giữ, bắt giữ, chế áp flycam, khí cầu Bên cạnh quy định phải đăng ký tàu bay không người lái trước khi đưa vào sử dụng, dự thảo đã đề cập đến các trường hợp tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ. Cụ thể tại Điều 31 dự thảo quy định như sau: + Tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép bay hoặc không có giấy phép bay, tổ chức bay trước hoặc bay sau thời gian quy định của phép bay. + Bay vào khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay mà cơ quan có thẩm quyền đã cảnh báo vẫn cố tình bay vào, trừ các chuyến bay công vụ. + Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ nhằm mục đích tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước, Quân đội. - Thẩm quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tạm giữ, bắt giữ, chế áp: + Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có quyền ra lệnh bắt giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 32 của dự thảo + Quân khu được quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm trên địa bàn quân khu quản lý. + Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện quản lý. + Bộ đội biên phòng được quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm trên địa bàn khu vực biên giới quản lý. + Tổ trưởng tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được quyền ra lệnh chế áp khi phát hiện các phương tiện bay đó vi phạm. Như vậy, khi người điều khiển, chủ sở hữu tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép, sử dụng nhằm mục đích tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước, Quân đội cũng như bay vào khu vực cấm và hạn chế bay thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra lệnh tạm giữ, bắt giữ các phương tiện bay siêu nhẹ, máy bay không người lái. Tóm lại, dự thảo đã quy định trước khi khai thác sử dụng phương tiện bay siêu nhẹ như flycam, khí cầu phải được đăng ký với cơ quan chức năng của Bộ Công an. Ngoài ra, thông tin đăng ký, chủ sở hữu tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải được thông báo cho cơ quan quân sự địa phương các cấp để phối hợp quản lý. Ngoài ra, các cơ quan có thẩm quyền có thể ra lệnh tạm giữ, bắt giữ trong trường hợp tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép, sử dụng nhằm mục đích tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước, Quân đội cũng như bay vào khu vực cấm và hạn chế bay. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Phòng không nhân dân Bài được viết theo dự thảo Luật Phòng không nhân dân (dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-phong-nhan-dan.doc
Nhượng quyền là gì? Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bị xử phạt thế nào?
Nhượng quyền là một hình thức kinh doanh ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên không ít người vẫn còn chưa hiểu rõ về hình thức nhượng quyền. Vậy nhượng quyền là gì? Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bị xử phạt thế nào? Hình thức nhượng quyền mang lại lợi ích không nhỏ cho cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ về nhượng quyền cũng như hậu quả khi không thực hiện đúng các quy định pháp luật. (1) Nhượng quyền là gì? Nhượng quyền (tiếng pháp là: franchise) là một mô hình kinh doanh trong đó một bên (bên nhượng quyền) cho phép bên khác (bên nhận quyền) sử dụng thương hiệu, hệ thống kinh doanh và các tài sản trí tuệ khác để kinh doanh theo các điều kiện và quy định đã thỏa thuận Căn cứ Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể như sau: - Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: + Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. + Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Lợi ích của nhượng quyền: Nhượng quyền mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí marketing, xây dựng thương hiệu, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo từ bên nhượng quyền. - Bên nhượng quyền có thể mở rộng thị trường mà không cần đầu tư trực tiếp, giảm thiểu rủi ro và tận dụng nguồn lực của bên nhận quyền. - Bên nhận quyền được sử dụng thương hiệu đã có uy tín, được hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và được hưởng lợi từ các chiến dịch marketing của bên nhượng quyền. (2) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bị xử phạt thế nào? Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại cụ thể như sau: - Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: + Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định. + Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh. + Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP + Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực. + Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. + Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại. + Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra. + Vi phạm các quy định khác của Nghị định 35/2006/NĐ-CP. Như vậy, hành vi không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại là hành vi vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt theo quy định. Cụ thể theo Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại sẽ bị xử lý như sau: Phạt tiền từ 05 -10 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định. - Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định. - Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24. Tóm lại, nhượng quyền là một mô hình kinh doanh trong đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng thương hiệu, hệ thống kinh doanh và các tài sản trí tuệ khác để kinh doanh theo các điều kiện và quy định đã thỏa thuận. Bên cạnh đó, khi không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ bị phạt tiền từ 05-10 triệu đồng và có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất
Ngày 10/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Một trong số đó là việc hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Nghị định 63/2024/NĐ-CP đã tăng cường tính minh bạch, tiện lợi và hiệu quả trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Đặc biệt, việc thực hiện liên thông điện tử giúp đơn giản hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và giải quyết các quyền lợi liên quan đến mai táng phí, tử tuất. (1) Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết Căn cứ Điều 10 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Thông tin xác nhận của các thân nhân đồng ý cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện qua ứng dụng VNeID hoặc đính kèm Tờ khai điện tử về việc cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời hạn xác nhận qua ứng dụng VNeID không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ nếu không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì đính kèm các thành phần hồ sơ sau: - Bản điện tử Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc biên bản Giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện Giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí Giám định y khoa. Trường hợp các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. (2) Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ, trong trường hợp do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thì thành phần hồ sơ được quy định theo Điều 10 còn do cơ quan lao động, thương binh và xã hội giải quyết thì chuẩn bị theo Điều 11 Nghị định 63/2024/NĐ-CP Bước 2: Nộp hồ sơ Theo Điều 12 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ trực tuyến được thực hiện như sau: - Người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. - Trường hợp người yêu cầu chỉ lựa chọn các trường hợp sau: + Chỉ lựa chọn thực hiện liên thông 02 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú) + Chỉ lựa chọn 03 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí) + Chỉ lựa chọn 04 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) Phần mềm dịch vụ công liên thông sẽ điều chỉnh nội dung tờ khai điện tử và giấy tờ phải đính kèm theo nội dung liên thông mà người yêu cầu đã lựa chọn để người yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo quy định. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử từ Phần mềm dịch vụ công liên thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất”: - Giải quyết trợ cấp mai táng, tử tuất đối với nhóm Người có công: không quá 18 ngày làm việc. - Giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng đối với nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội: không quá 06 ngày làm việc. Không quá 11 ngày làm việc đối với trường hợp đối tượng là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất đối với đối tượng do ngành Bảo hiểm xã hội giải quyết: không quá 09 ngày làm việc. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Tùy vào từng trường hợp như khai tử, xóa đăng ký thường trú hay giải quyết mai táng phí, tử tuất mà quy trình giải quyết hồ sơ sẽ khác nhau. Việc giải quyết hồ sơ sẽ được quy định tại Điều 14 Nghị định 63/2024/NĐ-CP. Bước 5: Trả kết quả Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, có 2 loại: trả kết quả giấy và trả kết quả điện tử. Trả kết quả điện tử Bản điện tử Trích lục khai tử, Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, tử tuất và Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được các hệ thống tự động gửi đến người yêu cầu tại kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trả kết quả bản giấy - Bản giấy của Trích lục khai tử được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Bản giấy Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử hoặc tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích theo đề nghị của người yêu cầu. Cán bộ Bộ phận Một cửa căn cứ theo đề nghị của người yêu cầu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy và bản sao, trích lục (nếu có) cho người yêu cầu theo quy định. - Người yêu cầu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, cơ quan cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định pháp luật về trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Người yêu cầu thực hiện thanh toán phí, lệ phí (nếu có) của hồ sơ đăng ký khai tử theo thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VNeID hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hoặc thanh toán trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Tóm lại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Trên đây là hồ sơ, trình tự, thủ tục hướng dẫn cách đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.
Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do?
Có thể thấy đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm khi kinh doanh Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt hay là những Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, đối với việc nhập khẩu những sản phầm này liệu có bắt buộc giấy chứng nhận lưu hành tự do? Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định như sau: 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Do đó, trong hồ sơ xin cấp thì kể cả đối với sản phầm nhập khẩu không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) nhưng có thể thay thế bằng Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; - Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
Bổ sung tài sản thế chấp: Cần xóa đăng ký cũ?
Khi thế chấp tài sản, bên thế chấp phải đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản thế chấp đó. Vậy khi bổ sung thêm tài sản thế chấp có phải xóa đăng ký thế chấp trước đó không? (1) Đăng ký thế chấp là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP giải thích, “Đăng ký biện pháp bảo đảm” là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký). Khi muốn thế chấp tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ thì phải đăng ký cho tài sản được đem ra thế chấp đó (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP). Như vậy, đăng ký thế chấp có thể hiểu chính là việc đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản để được thế chấp tài sản đó nhằm thực hiện một nghĩa vụ, thông thường là nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký. (2) Bổ sung tài sản đang thế chấp phải xóa đăng ký thế chấp trước đó? Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, có 13 trường hợp được xóa đăng ký, bao gồm: 1- Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 2- Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt 3- Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký 4- Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 5- Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan. 6- Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 7- Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất. 8- Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam; 9- Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm; 10- Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác; 11- Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật 12- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký 13- Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Trong 13 trường hợp trên, không có trường hợp quy định về việc xóa đăng ký khi bổ sung tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Do đó, bổ sung tài sản đang thế chấp không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó. (3) Quy định về đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản đang thế chấp Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này. Bên cạnh đó, nếu trường hợp bổ sung tài sản mới mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật mà người yêu cầu đăng ký có đề nghị được đăng ký biện pháp bảo đảm mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký theo yêu cầu. Ngoài ra, cơ quan đăng ký, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền không được yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký không thuộc phạm vi đăng ký thay đổi theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Như vậy, tổng kết lại, trường hợp bổ sung tài sản đang thế chấp thì không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó mà chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký thay đổi mà thôi.
Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu?
Đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một trong nội dung quan trọng khi đăng ký dự án đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay có không ít trường hợp các nhà đầu tư đăng ký một ngành nhưng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư lại kinh doanh một ngành khác. Việc làm này liệu sẽ bị xử phạt như thế nào? Trong quá trình đầu tư kinh doanh, việc đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một phần quan trọng giúp xác định rõ ràng lĩnh vực hoạt động dự án của nhà đầu tư. Theo Điều 5 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này đã gây sự hiểu biết chưa chính xác của các nhà đầu tư kinh doanh. Bởi lẽ nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng được phép kinh doanh mọi ngành nghề, chỉ cần pháp luật không cấm. Trên thực tế, nhà đầu tư cần hiểu theo đúng quy định được phép thực hiện đầu tư kinh doanh những các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên nếu những các ngành nghề có điều kiện thì doanh nghiệp cần phải có đáp ứng đủ điều kiện (có GCN đầu tư) thì mới được phép kinh doanh. (1) Nội dung của GCN đầu tư Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký đầu tư là một trong những giấy tờ quan trọng đảm bảo hoạt động đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. GCN đầu tư bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư năm 2020: - Tên dự án đầu tư. - Nhà đầu tư. - Mã số dự án đầu tư. - Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. - Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. - Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). -Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. -Tiến độ thực hiện dự án đầu tư - Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). - Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có). Như vậy, nhà đầu tư phải đảm bảo đầy đủ các nội dung được ghi trên GCN đầu tư. Nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư (theo khoản 2 Điều 41 Luật đầu tư năm 2020) (2) Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu? Việc tự ý kinh doanh ngành nghề khác không được ghi nhận trong GCN đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Nếu nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau - Xử phạt hành chính: Nhà đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 70 - 100 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư (điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) (3) Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Theo Điều 46 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ( Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) - Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại GCN đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. - Đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Tóm lại, nhà đầu tư sẽ bị xử phạt 70 - 100 triệu đồng và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp tự ý kinh doanh không đúng ngành nghề được ghi trong GCN đầu tư.
Trẻ em 14 tuổi có đăng ký sử dụng thẻ ngân hàng (ATM) được không?
Thông thường, các ngân hàng quy định người từ 18 tuổi trở lên có thể làm thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, thời gian được phép mở thẻ tùy thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng. (1) Độ tuổi được làm thẻ ngân hàng? Trẻ em 14 tuổi có đăng ký sử dụng thẻ ngân hàng được không? Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận. (khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN) Cá nhân sử dụng thẻ ATM được chia làm hai đối tượng: Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, độ tuổi được phép sử dụng thẻ ngân hàng được quy định như sau: Đối với thẻ ATM nội địa: Người đủ 15 tuổi trở lên, có CMND/CCCD và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì có thể mở thẻ. Tuy nhiên, nếu dưới 18 tuổi chỉ có thể mở tài khoản thẻ chứ không được phát hành thẻ vật lý. (Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN) Đối với thẻ ghi nợ và thẻ trả trước: - Người đủ 6 tuổi - dưới 15 tuổi: Có thể mở thẻ phụ của thẻ ghi nợ không thấu chi, thẻ trả trước khi người giám hộ đồng ý bằng văn bản. - Người đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi: Có thể mở thẻ chính, thẻ phụ của thẻ trả trước và thẻ ghi nợ không thấu chi. - Người đủ 18 tuổi trở lên: Có thể mở thẻ cả thẻ chính, thẻ phụ của thẻ trả trước và thẻ ghi nợ. Đối với thẻ tín dụng Cá nhân đủ 18 tuổi có thể đăng ký làm thẻ tín dụng tại ngân hàng. Và cá nhân từ 15 - dưới 18 tuổi vẫn có thể mở thẻ tín dụng ở dạng thẻ phụ theo thẻ chính từ người giám hộ. Như vậy, trẻ em dưới 14 tuổi không được đăng ký sử dụng thẻ như chủ thẻ chính mà chỉ được mở thẻ phụ của thẻ ghi nợ không thấu chi, thẻ trả trước khi có văn bản đồng ý của người giám hộ. (2) Nguyên tắc sử dụng thẻ ngân hàng là gì? Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 17/2021/TT-NHNN và Thông tư 26/2017/TT-NHNN, nguyên tắc sử dụng thẻ ngân hàng được quy định như sau: - Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp - Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước - Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN - Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng Mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.
Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử?
Khi sinh ra phải làm khai sinh, khi chết đi thì làm khai tử. Nếu người mất không có người thân thì ai thực hiện khai tử cho người mất? (1) Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử? Khi một người mất đi, người nhà của người mất có nghĩa vụ khai báo với UBND xã nơi người mất ở, và làm thủ tục Khai tử cho người mất. Tuy nhiên khi người mất không còn người thân thích, thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Cụ thể, theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Theo đó, đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai tử cho người mất không có người thân thích, nếu không xác định được ai là người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thực hiện đăng ký khai tử. (2) Khai tử lưu động là gì? Khai tử lưu động có thể hiểu là việc UBND xã tiến hành làm các thủ tục khai tử cho người mất ở địa điểm khác không phải UBND xã. Địa điểm đó có thể là nơi người đó qua đời, hoặc nhà riêng của người đó. Tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động như sau: - Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động. - Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động. - Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động. Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp người mất không có người thân thích, hoặc có người thân nhưng người thân không sống cùng địa bàn, hoặc không có khả năng đi đăng ký khai tử thì UBND xã sẽ tiến hành đăng ký khai tử lưu động cho người mất. Đối với trường hợp khai tử lưu động thì thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. Tổng hợp lại, trường hợp người mất không có người thân thì cán bộ tư pháp - hộ tịch sẽ đăng ký khai tử, khai tử lưu động cho người mất. (3) Trình tự thủ tục đăng ký khai tử lưu động Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 04/2020/TT-BTP về thủ tục đăng ký khai tử lưu động, như sau: - Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. - Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả: Đăng ký khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng. - Trong thời hạn 05 ngày theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”. - Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch. Theo tiểu mục 8 Mục II Phần 2 Phụ lục Ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 , khi đăng ký khai tử lưu động, lệ phí đăng ký khai tử lưu động theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thì được miễn lệ phí.
Người đang đi tù thì có được kết hôn không?
Kết hôn là một trong những quyền nhân thân cơ bản của con người, tuy nhiên người đang chấp hành án phạt tù sẽ bị giới hạn một số quyền công dân. Vậy người đang đi tù thì có được kết hôn không? Người đang đi tù thì có được kết hôn không? Theo khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người đi tù sẽ bị tước một số quyền công dân như sau: - Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật Hình sự 2015 quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: + Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; + Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. - Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Như vậy, quyền tự do kết hôn của người đang đi tù sẽ không bị tước bỏ và cũng không bị cấm. Người đang đi tù có được làm thủ tục đăng ký kết hôn không? Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 về thủ tục đăng ký kết hôn: - Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Theo khoản 17 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về việc trích xuất phạm nhân như sau: Trích xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định. Theo đó, phạm nhân chỉ được trích xuất ra khỏi trại giam để phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định mà không được trích xuất để thực hiện việc đăng ký kết hôn. Đồng thời, Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trích xuất phạm nhân, học sinh đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử, cũng không quy định đối với trường hợp này. Như vậy, việc đăng ký kết hôn là không thể ủy quyền mà bắt buộc cả 2 bên phải có mặt để đăng ký kết hôn. Mặc dù luật không tước quyền kết hôn của những người đang chấp hành án phạt tù nhưng họ đang chịu sự quản lý ràng buộc của Nhà nước, đồng thời những quy định bắt buộc về thủ tục đăng ký kết hôn đã vô hình chung làm hạn chế quyền đăng ký kết hôn của họ. Vì vậy, mặc dù không bị cấm đăng ký kết hôn nhưng người đang chấp hành hình phạt tù không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Có được ly hôn với người đang đi tù không? Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. - Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Như vậy, pháp luật về hôn nhân và gia đình không có quy định nào cấm người vợ hoặc chồng ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù. Nếu đủ căn cứ về việc có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người kia làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án có thể xem xét việc ly hôn theo yêu cầu của các bên có quyền.
Đăng ký kỳ thi đánh giá năng lực (đợt 2) Đại học Quốc gia TP.HCM thế nào?
Thời gian kỳ thi đánh giá năng lực 2024 Đại học Quốc gia đợt 2 đã đến gần. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cho các bạn cách đăng ký kỳ thi đánh giá năng lực đại học Quốc gia TPHCM. (1) Hướng dẫn đăng kí kỳ thi Bước 1: Thí sinh truy cập vào website http://thinangluc.vnuhcm.edu.vn. Bước 2: Thí sinh nhấn nút “Đăng ký ngay” Nhập hồ sơ. Thí sinh nhập thông tin họ tên, số CMND/CCCD, địa chỉ email và mật khẩu chính xác để in trên giấy báo dự thi, kết quả thi và nhấn nút “Đăng ký”. Bước 3: Kích hoạt tài khoản. Thí sinh kiểm tra email (Nếu không tìm thấy trong mục Hộp thư đến, thí sinh kiểm tra trong Hộp thư Spam). Thí sinh bấm vào chữ “tại đây” để kích hoạt tài khoản. Trong trường hợp không thấy chữ “tại đây”, vui lòng nhấn “…” để thấy các dòng xổ xuống rồi nhấn “tại đây”. Bước 4: Đăng nhập vào tài khoản cá nhân trên trang thông tin điện tử của Kỳ thi ĐGNL ĐHQG-HCM Nhập số CMND/CCCD và mật khẩu đã đăng ký và nhấn nút “Đăng nhập” Bước 5: Đọc kỹ nội dụng và xác nhận Thỏa thuận đăng ký tham dự kỳ thi đánh giá năng lực ĐHQGHCM. Bước 6: Đăng ký các thông tin cá nhân, thông tin liên lạc, lịch sử học tập THPT Sau khi đăng ký đầy đủ thông tin, nhấn nút “Quay về trang đăng ký” để thực hiện bước tiếp theo. Bước 7: Thay đổi thông tin đã đăng ký. Nhấn nút “Chỉnh sửa thông tin” tại trang đăng ký để điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT. Sau khi điều chỉnh, thí sinh lưu thông tin ở cuối trang và nhấn “Quay về trang đăng ký” Trong trường hợp thí sinh quên mật khẩu, nhấn “Quên mật khẩu” ở trang đăng nhập rồi nhập số CMND/CCCD và email để nhận email xác nhận mật khẩu mới → Kiểm tra email xác nhận mật khẩu mới → Nhấn chữ “tại đây” để kích hoạt đường dẫn nhập mật khẩu mới → Nhập mật khẩu mới → Nhấn nút “Xác nhận” → Thực hiện đăng nhập lại bằng mật khẩu mới. *Lưu ý: – Sau thời gian quy định, thí sinh hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thông tin đã đăng ký. Các thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc tham gia dự thi hoặc ảnh hưởng đến kết quả thi, xét tuyển của thí sinh đều không được xử lý. Do vậy ngay khi được cấp tài khoản truy cập vào website: https://thinangluc.vnuhcm.edu.vn/, thí sinh cần truy cập và kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của các thông tin. – Thí sinh có thể điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT trong thời gian quy định từ ngày 22/01 – 04/3/2024 (đối với đợt 1) và từ ngày 16/4 – 07/5/2024 (đối với đợt 2). (2) Đăng ký địa điểm thi (Tạo hồ sơ) Bước 1: Nhấn nút “Tạo hồ sơ” để bắt đầu đăng ký mới địa điểm thi. Hệ thống sẽ bắt đầu xuất hiện mã hồ sơ từ sau bước này. Bước 2: Nhấn nút “Đăng ký” ở phía dưới mã hồ sơ (gồm 09 ký tự) để chọn địa điểm thi Bước 3: Lựa chọn và xác nhận địa điểm thi và Nhấn nút “Xác nhận”. Thí sinh có thể tham khảo các tỉnh/thành phố tổ chức kỳ thi ĐGNL của ĐHQG-HCM năm 2023 tại đường dẫn: http://cete.vnuhcm.edu.vn/thi-danh-gia-nang-luc.html để lựa chọn địa điểm đăng ký dự thi. Thí sinh chọn địa điểm (tỉnh/thành phố) để đăng ký dự thi: Thí sinh nhấn nút “Xác nhận” Lưu ý: Nếu thí sinh muốn đổi nơi dự thi thì cần nhấn Nhấn nút “Sửa hồ sơ” và Chọn địa điểm dự thi mới và nhấn nút “Xác nhận”. Thời gian sửa hồ sơ theo quy định từ ngày 22/01 – 04/3/2024 (đối với đợt 1) và 16/4 – 07/5/2024 (đối với đợt 2). (3) Thanh toán lệ phí thi Bước 1: Nhấn nút “Thanh toán” Bước 2: Chọn phương thức thanh toán. Thí sinh kiểm tra kỹ thông tin dự thi, nhấn nút “Nhấn chọn phương thức” Thí sinh chọn 1 trong 4 phương thức đóng lệ phí tại cửa số phương thức thanh toán: ► Thanh toán qua dịch vụ Ví Viettel Money (miễn phí dịch vụ). ► Thanh toán qua dịch vụ Ví điện tử FPT Pay. ► Thanh toán qua dịch vụ Ví MoMo ► Thanh toán qua dịch vụ Ví Payoo (Đại lý Payoo). Bước 3: Kiểm tra thông tin thanh toán và nhấn nút “Xác nhận” Bước 4: Thực hiện thanh toán theo hình thức thanh toán đã chọn Trường hợp thí sinh muốn thay đổi ví thanh toán điện tử khác. Nhấn nút “Thanh toán” Và Nhấn nút “Nhấn đổi phương thức”. Chọn Phương thức thanh toán qua ví khác và nhấn nút “Xác nhận” (5) Kiểm tra tình trạng hồ sơ - Tình trạng hồ sơ “Đã xác nhận thanh toán” Thí sinh Nhấn nút “Thanh toán” và Xem tình trạng hồ sơ – Tình trạng hồ sơ “Chưa xác nhận thanh toán” Trường hợp thí sinh đã đóng lệ phí qua ví điện tử mà tình trạng hồ sơ vẫn hiển thị thông tin “Chưa thanh toán”, thí sinh cần liên hệ các số hotline hoặc email về thinangluc@vnuhcm.edu.vn để được hướng dẫn. Lưu ý: Hồ sơ chỉ được xem là hợp lệ nếu thí sinh thực hiện đầy đủ các bước và hoàn tất việc xác nhận “Đã thanh toán” trên trang thông tin điện tử trước ngày 05/3/2024 (đối với đợt 1) và ngày 08/5/2024 (đối với đợt 2). Trên đây là hướng dẫn đăng ký thi năng lực Đại học Quốc gia 2024. Chúc bạn đăng ký thành công và có một kỳ thi đạt được kết quả trên cả mong đợi ! (Nguồn tổng hợp)
Cách tra cứu tiền điện hàng tháng online
Đi cùng với sự phát triển của thời đại số hoá, các dịch vụ công trực tuyến cũng ngày càng hiện đại. Theo đó, giờ đây người dân có thể tra cứu tiền điện hàng tháng của gia đình online mà không cần chờ hoá đơn giấy. Vậy, cách tra cứu online như thế nào? Hoá đơn điện tử tiền điện là gì? Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau: Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: - Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. - Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. Như vậy, hóa đơn điện tử tiền điện có thể hiểu là hóa đơn điện tử được lập ra để ghi nhận thông tin về việc cung cấp dịch vụ điện năng. Hóa đơn điện tử tiền điện sẽ bao gồm những thông tin về người bán (đơn vị cung cấp điện), người mua (khách hàng sử dụng điện), thông tin về lượng điện sử dụng, đơn giá, và tổng số tiền phải thanh toán. Tra cứu tiền điện hàng tháng qua ứng dụng Zalo Bước 1: Mở ứng dụng zalo và tìm kiếm TCT điện lực. Tùy vào khu vực đang sinh sống để lựa chọn tra cứu tiền điện Bước 2: Nhấn vào nút Quan tâm Bước 3: Truy cập vào màn hình chat của TCT điện lực và chọn Nhấn vào đây để đăng ký trong trường hợp chưa đăng ký thông tin Bước 4: Chọn liên kết thêm khách hàng, sau đó nhập mã khách hàng và mã captcha Mã khách hàng luôn bắt đầu bằng PE và có chiều dài cố định 13 ký tự, VD: PE12345678912 Bước 5: Sau khi hoàn tất đăng ký, tại màn hình chat chọn “Tra cứu" và chọn “Tra cước nhanh Bước 6: Để xem hóa đơn theo tháng, hãy soạn tin nhắn theo cú pháp MM/YYYY. VD: Nếu muốn xem tiền điện tháng 4 năm 2024, soạn "04/2024". Tra cứu tiền điện hàng tháng online miền Bắc Bước 1: Truy cập website của EVN khu vực miền Bắc: http://cskh.npc.com.vn/ Bước 2: Di chuột đến mục Tra cứu trên thanh chỉ dẫn, nhấn chọn "Hóa đơn tiền điện". Bước 3: Đăng nhập để xem hóa đơn Tên đăng nhập là mã khách hàng được in trên hóa đơn hoặc thông báo tiền điện. Tra cứu tiền điện hàng tháng online miền Trung Bước 1: Truy cập website EVN khu vực miền Trung: https://cskh.cpc.vn/ Bước 2: Chọn mục "Hóa đơn tiền điện" ngay trên màn hình chính Bước 3: Đăng nhập để xem hóa đơn Tra cứu tiền điện hàng tháng online miền Nam Bước 1: Truy cập website EVN khu vực miền Nam: https://cskh.evnspc.vn/ Bước 2: Di chuột đến mục Tra cứu trên thanh chỉ dẫn, nhấn chọn "Hóa đơn tiền điện". Bước 3: Đăng nhập để xem hóa đơn Xem thêm: Người dân TP.HCM cần cài ứng dụng để biết tiền điện từ 1/4
Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không?
Nếu trong gia đình muốn mở tiệm tạp hoá quy mô nhỏ buôn bán hằng ngày thì có phải đăng ký kinh doanh không? Nếu bắt buộc đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm những gì và phải nộp cho ai? Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không? Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. - Các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, bán tạp hoá tại nhà nằm ngoài các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh. Vì vậy, bán tạp hoá tại nhà vẫn phải đăng ký hộ kinh doanh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký mở tiệm tạp hoá bao gồm những gì? Theo Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bước 2: Nộp hồ sơ Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh Tức là, mở tiệm tạp hoá ở khu vực nào thì nộp hồ sơ lên Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khu vực đó. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Nếu hồ sơ hợp lệ: Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. - Nếu hồ sơ không hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). - Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Như vậy, người muốn mở tiệm tạp hoá phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ và nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Có bắt buộc phải đặt tên cho tiệm tạp hoá không? Theo Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; - Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định; - Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; - Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Quy định về đăng ký tên của hộ kinh doanh theo Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: - Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Cụm từ “Hộ kinh doanh”; + Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. - Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. - Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, hộ kinh doanh sẽ bắt buộc phải có tên hợp lệ mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp mới nhất
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý bán hàng đa cấp được Bộ Công Thương công bố tại Quyết định 1299/QĐ-BCT năm 2023 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý bán hàng đa cấp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 40/2018/NĐ-CP) kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 9 và định dạng “.xls” hoặc “.xlsx” đối với tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 9 tới Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia - Bộ Công Thương (tầng 5, số 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm, Hà Nội); - Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung Hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp. - Thẩm định hồ sơ: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo; Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định. Nội dung thẩm định: + Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ; + Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP; - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ 1 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung. - Trả lại hồ sơ: Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung đúng thời hạn quy định hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ bằng văn bản, nêu rõ lý do; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau: - Gửi qua dịch vụ bưu chính; - Thư điện tử; - Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Cách thức thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - 01 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP. - 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. - 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy tờ cư trú hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP. 01 bản sao giấy tờ pháp lý về việc thành lập tổ chức trong trường hợp là tổ chức. - 02 (hai) bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Kế hoạch trả thưởng; Chương trình đào tạo cơ bản; Quy tắc hoạt động. - 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng. - 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ; - Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, trong đó phải bao gồm các thông tin cơ bản sau: + Địa chỉ IP máy chủ và địa điểm đặt máy chủ vật lý; + Cơ chế vận hành của hệ thống, bao gồm thông tin mô tả hệ thống, cách thức nhập và lưu trữ dữ liệu, cách thức quản trị dữ liệu; + Các thông tin tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP. - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP; - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp. - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong ba năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông. - Giấy phép kinh doanh có nội dung cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ, bao gồm hoạt động bán lẻ theo phương thức đa cấp, trong trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định. Phí, lệ phí: 5 triệu đồng Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trên đây là thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 3873/QĐ-BTNMT năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép - Người sử dụng đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Cách thức thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép Người sử dụng đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trên môi trường điện tử. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép a) Thành phần hồ sơ bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Cách đăng ký Giấy xác nhận cư trú online 2024 có ngay trong ngày
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 01/01/2023 người dân sử dụng CCCD gắn chip,chứng minh nhân dân hoặc Giấy xác nhận nơi cư trú để chứng minh cư trú thay cho sổ Hộ khẩu. (1) Giấy đăng ký xác nhận cư trú Online Giấy xác nhận nơi cư trú (CT07) là loại giấy tờ đang được sử dụng nhiều trên thực tế để thực hiện việc về chứng minh nơi cư trú thay cho sổ Hộ khẩu. Tuy các quy định này đã có hiệu lực hơn một năm nhưng việc đăng ký xác nhận cư trú vẫn còn gây không ít khó khăn cho người dân khi thực hiện việc xin giấy xác nhận cư trú. Có nhiều lí do dẫn đến thực trạng trên nhưng phần lớn là do người dân chưa hiểu rõ cũng như chưa biết cách đăng ký xác nhận cư trú online, giúp giảm tải các thủ tục hành chính cũng như thời gian chờ đợi cho người dân khi làm các thủ tục hành chính Nhận biết được những khó khăn đó, Thư Viện Pháp Luật sẽ hướng dẫn cách đăng ký Giấy xác nhận cư trú online trên cổng Dịch vụ Bộ Công an có ngay trong ngày mới nhất năm 2024 (2) Hướng dẫn cách đăng ký Giấy xác nhận cư trú online Bước 1: - Truy cập vào trang web https://dichvucong.bocongan.gov.vn/ - Nhấp chọn Đăng nhập ở góc trên bên phải màn hình, chọn loại tài khoản và đăng nhập - Trường hợp chưa có tài khoản thì phải đăng ký. Bước 2: - Sau khi đăng nhập xong, quay trở lại trang chủ - Nhập “Xác nhận thông tin cư trú” vào thanh tìm kiếm hoặc nhấp chọn “Xác nhận thông tin cư trú” trong khung Dịch vụ công trực tuyến - Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú. Bước 3: - Điền thông tin vào trang Hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú - Ở mục “Cơ quan thực hiện” hãy chọn nơi gần mình nhất (không cần phải là nơi thường trú) vì người dân vẫn phải đến cơ quan Công an để nhận kết quả. Bước 4: - Ở khung Hồ sơ đính kèm, tải lên Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Vì đây là một thành phần bắt buộc trong hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú. Có thể tải mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú tại đây, điền đầy đủ thông tin và tải lên trực tiếp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/18/to-khai-thay-doi-thong-tin-cu-tru.doc - Hình thức nhận thông báo nên chọn thêm mục Qua Email để tiện theo dõi - Hình thức nhận kết quả hiện nay chỉ có thể chọn Nhận trực tiếp - Lưu ý cần ghi rõ số lượng Giấy xác nhận cư trú cần cấp. - Chọn vào ô Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên. Sau đó bấm chọn Ghi và gửi hồ sơ. Chỉ với 04 bước, người dân đã có thể nộp hồ sơ đăng ký Giấy xác nhận cư trú online thành công. Bước tiếp theo là chờ kết quả, nếu thành công, người dân đến trực tiếp địa chỉ ghi trong thông báo để nhận Giấy xác nhận cư trú. (3) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Căn cứ theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân Giấy xác nhận cứ trú trong thời hạn như sau: - 01 ngày làm việc nếu thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - 03 ngày làm việc nếu cần xác minh thông tin - Trường hợp từ chối, cơ quan công an sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do Như vậy, nếu hồ sơ hợp lệ và thông tin của công dân đã có sẵn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, có thể sẽ nhận được thông báo trả lời kết quả chỉ trong 01 ngày làm việc (4) Phí, lệ phí khi xin Giấy xác nhận cư trú online Căn cứ theo các quy định về phí, lệ phí tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, việc cấp Giấy xác nhận cư trú chưa quy định về mức phí, lệ phí. Do đó, việc xin cấp Giấy xác nhận cư trú là hoàn toàn miễn phí và người dân nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận cư trú Online cũng không cần phải nộp bất kì khoản phí nào. Trên đây là toàn bộ hướng dẫn để làm thủ tục xin cấp Giấy xác nhận cư trú Online có ngay trong ngày. Chúc bạn thành công!
Khuyến mại may rủi mà không có người trúng vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN
Chương trình khuyến mại mang tính may rủi là gì? Có phải khuyến mại mang tính may rủi mà không có người trúng thì vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN? Đăng ký chương trình khuyến mại mang tính may rủi ở đâu? Chương trình khuyến mại mang tính may rủi là gì? Pháp luật hiện hành chưa có quy định về định nghĩa chương trình khuyến mại mang tính may rủi, tuy nhiên có thể hiểu khuyến mại mang tính may rủi là chương trình khuyến mại được thực hiện kèm theo việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ, trong đó khách hàng có cơ hội tham gia vào một hình thức có tính chất ngẫu nhiên để nhận giải thưởng. Ví dụ một số hình thức khuyến mại may rủi như bốc thăm, cào số trúng thưởng, bóc, mở sản phẩm để trúng thưởng, vé số dự thưởng… Các chương trình này được tích hợp trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ thì gọi là chương trình khuyến mại mang tính may rủi. Khuyến mại may rủi mà không có người trúng vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN Theo Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về chương trình khuyến mại mang tính may rủi như sau: - Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản. - Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện. - Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau: + Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên; + Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng. - Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. - Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định nêu trên là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng. Như vậy, hiện nay dù tổ chức chương trình khuyến mại may rủi mà không có người trúng thì thương nhân vẫn phải nộp 50% giá trị giải thưởng vào NSNN. Đăng ký chương trình khuyến mại mang tính may rủi ở đâu? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký hoạt động khuyến mại như sau: - Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại 2005. - Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bao gồm: + Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác Như vậy, Sở Công Thương và Bộ Công Thương sẽ là nơi đăng ký chương trình khuyến mại mang tính may rủi.
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền là thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (1) Trình tự thực hiện: a. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: - Trường hợp cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. b. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. (2) Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; (2) Giấy chứng nhận đã cấp; (3) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. (4) Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ (4) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. (5) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục đăng ký biến động thay đổi QSDĐ khi hợp nhất doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp bao gồm những gì? Tại số thứ tự 20 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 có hướng dẫn về hồ sơ đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp như sau: - Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; + Giấy chứng nhận đã cấp; + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản về việc thành lập tổ chức sau khi thay đổi; + Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó phải xác định rõ tổ chức được sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức; + Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà phải tách thửa đất, hợp thửa đất; + Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện; Lưu ý: + Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; + Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. + Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư. 2. Thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp được thực hiện ra sao? Tại số thứ tự 20 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 có hướng dẫn về thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp như sau: * Trình tự thực hiện: - Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: + Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. + Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. - Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: + Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. + Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận. + Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; + Trình hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để xác định giá đất, ký lại hợp đồng thuê đất theo quy định đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm; + Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện ký hợp đồng thuê đất với tổ chức là pháp nhân mới mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; + Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc: ++ Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; ++ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. - Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính. - Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, thủ tục đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất khi hợp nhất doanh nghiệp được thực hiện như trên.
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: - Trường hợp cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. - Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. (4) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục. Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính. (5) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Cách thức thực hiện - Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính; - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. (2) Giấy chứng nhận đã cấp. (3) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện. Lưu ý: Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc. Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính - Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý; - Giấy chứng nhận. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trình tự và thủ tục đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện ra sao?
Hồ sơ đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện như thế nào? 1. Hồ sơ đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện bao gồm những gì? Tại Mục 10 Mục A1 Chương III Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL có quy định về hồ sơ đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện như sau: - Văn bản đăng ký nêu rõ tên lễ hội, sự cần thiết, thời gian, địa điểm, quy mô, nội dung hoạt động lễ hội, dự kiến thành phần số lượng khách mời; - Phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường; - Dự kiến thành phần Ban tổ chức lễ hội; - Các tài liệu hoặc văn bản chứng minh về nguồn gốc lễ hội (đối với lễ hội truyền thống); - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). 2. Trình tự, thủ tục đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện như thế nào? Tại Mục 10 Mục A1 Chương III Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL có quy định về trình tự đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện như sau: - Đơn vị tổ chức lễ hội sau phải gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (trực tiếp, qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến) trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 30 ngày: + Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp huyện được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn 02 năm trở lên. + Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề có nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương tham gia tổ chức (sau đây là lễ hội cấp huyện) được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn 02 năm trở lên. + Lễ hội truyền thống cấp huyện, cấp xã được tổ chức hàng năm nhưng có thay đổi về cách thức tổ chức, nội dung, địa điểm so với truyền thống. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định nội dung sau: + Sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ; + Các chương trình, hoạt động trong khuôn khổ lễ hội; + Phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường. - Trường hợp hoạt động lễ hội có nội dung liên quan đến các bộ, ngành, trung ương hoặc các đơn vị ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản xin ý kiến, tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và quyết định việc chấp thuận tổ chức hoạt động lễ hội. - Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Chỉ được tổ chức lễ hội sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội, cơ quan tiếp nhận đăng ký phải có văn bản thông báo những nội dung cần bổ sung. Đơn vị tổ chức lễ hội bổ sung hồ sơ và thực hiện lại trình tự đăng ký theo quy định tại Điều này. * Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. * Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định. * Đối tượng thực hiện TTHC: Đơn vị tổ chức lễ hội. * Cơ quan giải quyết TTHC: Ủy ban nhân dân cấp huyện. * Kết quả của việc thực hiện TTHC: - Văn bản chấp thuận. - Văn bản trả lời nêu rõ lý do nếu không đồng ý. * Phí, lệ phí: Không quy định. Như vậy, trình tự thực hiện đăng ký tổ chức lễ hội cấp huyện được thực hiện theo quy định nêu trên.
Đề xuất phải đăng ký với cơ quan khi sử dụng flycam, khí cầu
Bộ Quốc phòng dự thảo Luật Phòng không nhân dân quy định về hoạt động phòng không nhân dân; công tác quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ. Trong đó, việc đề xuất phải đăng ký với cơ quan khi sử dụng flycam, khí cầu là điểm nổi bật của dự thảo. Flycam, khí cầu đang ngày càng trở nên phổ biến với nhiều ứng dụng từ giải trí, quay phim chụp ảnh trên không cho đến ứng dụng vào nghiên cứu khoa học, thiên văn. Tuy nhiên, việc sử dụng không kiểm soát có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Trước tình hình đó, đề xuất về việc bắt buộc đăng ký sử dụng flycam, khí cầu đã được đưa ra nhằm quản lý và đảm bảo an ninh trật tự. (1) Đề xuất phải đăng ký với cơ quan khi sử dụng flycam, khí cầu Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 dự thảo Luật Phòng không nhân dân đề cập đến thuật ngữ phương tiện bay siêu nhẹ như sau: Phương tiện bay siêu nhẹ là các loại Flycam, khí cầu, mô hình bay + Flycam là phương tiện bay có gắn camera được điều khiển từ xa để chụp ảnh, quay video từ trên cao. + Khí cầu là thiết bị bay mà lực nâng được tạo bởi chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, bao gồm khí cầu bay có người điều khiển và khí cầu bay không có người điều khiển. + Mô hình bay bao gồm các loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động cơ, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn; các loại dù bay, diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian. Theo Điều 30 dự thảo quy định về việc đăng ký, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ: Đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ: -Tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải đăng ký tại các cơ quan chức năng của Bộ Công an trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. - Tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ của Quân đội, Công an đăng ký theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Thông tin đăng ký, chủ sở hữu tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải được thông báo cho cơ quan quân sự địa phương các cấp để phối hợp quản lý. Như vậy, tại dự thảo khi sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ như flycam, khí cầu phải được đăng ký với cơ quan chức năng của Bộ Công an. Ngoài ra, thông tin đăng ký, chủ sở hữu tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải được thông báo cho cơ quan quân sự địa phương các cấp để phối hợp quản lý. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Phòng không nhân dân Bài được viết theo dự thảo Luật Phòng không nhân dân (dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-phong-nhan-dan.doc (2) Các trường hợp tạm giữ, bắt giữ, chế áp flycam, khí cầu Bên cạnh quy định phải đăng ký tàu bay không người lái trước khi đưa vào sử dụng, dự thảo đã đề cập đến các trường hợp tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ. Cụ thể tại Điều 31 dự thảo quy định như sau: + Tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép bay hoặc không có giấy phép bay, tổ chức bay trước hoặc bay sau thời gian quy định của phép bay. + Bay vào khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay mà cơ quan có thẩm quyền đã cảnh báo vẫn cố tình bay vào, trừ các chuyến bay công vụ. + Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ nhằm mục đích tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước, Quân đội. - Thẩm quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tạm giữ, bắt giữ, chế áp: + Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có quyền ra lệnh bắt giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 32 của dự thảo + Quân khu được quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm trên địa bàn quân khu quản lý. + Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện quản lý. + Bộ đội biên phòng được quyền ra lệnh tạm giữ, bắt giữ, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm trên địa bàn khu vực biên giới quản lý. + Tổ trưởng tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được quyền ra lệnh chế áp khi phát hiện các phương tiện bay đó vi phạm. Như vậy, khi người điều khiển, chủ sở hữu tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép, sử dụng nhằm mục đích tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước, Quân đội cũng như bay vào khu vực cấm và hạn chế bay thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra lệnh tạm giữ, bắt giữ các phương tiện bay siêu nhẹ, máy bay không người lái. Tóm lại, dự thảo đã quy định trước khi khai thác sử dụng phương tiện bay siêu nhẹ như flycam, khí cầu phải được đăng ký với cơ quan chức năng của Bộ Công an. Ngoài ra, thông tin đăng ký, chủ sở hữu tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ phải được thông báo cho cơ quan quân sự địa phương các cấp để phối hợp quản lý. Ngoài ra, các cơ quan có thẩm quyền có thể ra lệnh tạm giữ, bắt giữ trong trường hợp tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép, sử dụng nhằm mục đích tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước, Quân đội cũng như bay vào khu vực cấm và hạn chế bay. Xem cập nhật mới nhất về dự thảo Luật Phòng không nhân dân Bài được viết theo dự thảo Luật Phòng không nhân dân (dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/20/du-thao-luat-phong-nhan-dan.doc
Nhượng quyền là gì? Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bị xử phạt thế nào?
Nhượng quyền là một hình thức kinh doanh ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên không ít người vẫn còn chưa hiểu rõ về hình thức nhượng quyền. Vậy nhượng quyền là gì? Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bị xử phạt thế nào? Hình thức nhượng quyền mang lại lợi ích không nhỏ cho cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ về nhượng quyền cũng như hậu quả khi không thực hiện đúng các quy định pháp luật. (1) Nhượng quyền là gì? Nhượng quyền (tiếng pháp là: franchise) là một mô hình kinh doanh trong đó một bên (bên nhượng quyền) cho phép bên khác (bên nhận quyền) sử dụng thương hiệu, hệ thống kinh doanh và các tài sản trí tuệ khác để kinh doanh theo các điều kiện và quy định đã thỏa thuận Căn cứ Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể như sau: - Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: + Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. + Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Lợi ích của nhượng quyền: Nhượng quyền mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí marketing, xây dựng thương hiệu, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo từ bên nhượng quyền. - Bên nhượng quyền có thể mở rộng thị trường mà không cần đầu tư trực tiếp, giảm thiểu rủi ro và tận dụng nguồn lực của bên nhận quyền. - Bên nhận quyền được sử dụng thương hiệu đã có uy tín, được hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và được hưởng lợi từ các chiến dịch marketing của bên nhượng quyền. (2) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bị xử phạt thế nào? Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại cụ thể như sau: - Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: + Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định. + Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh. + Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP + Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực. + Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. + Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại. + Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra. + Vi phạm các quy định khác của Nghị định 35/2006/NĐ-CP. Như vậy, hành vi không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại là hành vi vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt theo quy định. Cụ thể theo Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại sẽ bị xử lý như sau: Phạt tiền từ 05 -10 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định. - Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định. - Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24. Tóm lại, nhượng quyền là một mô hình kinh doanh trong đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng thương hiệu, hệ thống kinh doanh và các tài sản trí tuệ khác để kinh doanh theo các điều kiện và quy định đã thỏa thuận. Bên cạnh đó, khi không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ bị phạt tiền từ 05-10 triệu đồng và có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất
Ngày 10/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Một trong số đó là việc hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Nghị định 63/2024/NĐ-CP đã tăng cường tính minh bạch, tiện lợi và hiệu quả trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Đặc biệt, việc thực hiện liên thông điện tử giúp đơn giản hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và giải quyết các quyền lợi liên quan đến mai táng phí, tử tuất. (1) Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết Căn cứ Điều 10 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Thông tin xác nhận của các thân nhân đồng ý cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện qua ứng dụng VNeID hoặc đính kèm Tờ khai điện tử về việc cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời hạn xác nhận qua ứng dụng VNeID không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ nếu không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì đính kèm các thành phần hồ sơ sau: - Bản điện tử Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc biên bản Giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện Giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí Giám định y khoa. Trường hợp các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. (2) Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ, trong trường hợp do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thì thành phần hồ sơ được quy định theo Điều 10 còn do cơ quan lao động, thương binh và xã hội giải quyết thì chuẩn bị theo Điều 11 Nghị định 63/2024/NĐ-CP Bước 2: Nộp hồ sơ Theo Điều 12 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ trực tuyến được thực hiện như sau: - Người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. - Trường hợp người yêu cầu chỉ lựa chọn các trường hợp sau: + Chỉ lựa chọn thực hiện liên thông 02 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú) + Chỉ lựa chọn 03 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí) + Chỉ lựa chọn 04 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) Phần mềm dịch vụ công liên thông sẽ điều chỉnh nội dung tờ khai điện tử và giấy tờ phải đính kèm theo nội dung liên thông mà người yêu cầu đã lựa chọn để người yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo quy định. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử từ Phần mềm dịch vụ công liên thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất”: - Giải quyết trợ cấp mai táng, tử tuất đối với nhóm Người có công: không quá 18 ngày làm việc. - Giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng đối với nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội: không quá 06 ngày làm việc. Không quá 11 ngày làm việc đối với trường hợp đối tượng là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất đối với đối tượng do ngành Bảo hiểm xã hội giải quyết: không quá 09 ngày làm việc. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Tùy vào từng trường hợp như khai tử, xóa đăng ký thường trú hay giải quyết mai táng phí, tử tuất mà quy trình giải quyết hồ sơ sẽ khác nhau. Việc giải quyết hồ sơ sẽ được quy định tại Điều 14 Nghị định 63/2024/NĐ-CP. Bước 5: Trả kết quả Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, có 2 loại: trả kết quả giấy và trả kết quả điện tử. Trả kết quả điện tử Bản điện tử Trích lục khai tử, Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, tử tuất và Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được các hệ thống tự động gửi đến người yêu cầu tại kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trả kết quả bản giấy - Bản giấy của Trích lục khai tử được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Bản giấy Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử hoặc tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích theo đề nghị của người yêu cầu. Cán bộ Bộ phận Một cửa căn cứ theo đề nghị của người yêu cầu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy và bản sao, trích lục (nếu có) cho người yêu cầu theo quy định. - Người yêu cầu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, cơ quan cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định pháp luật về trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Người yêu cầu thực hiện thanh toán phí, lệ phí (nếu có) của hồ sơ đăng ký khai tử theo thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VNeID hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hoặc thanh toán trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Tóm lại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Trên đây là hồ sơ, trình tự, thủ tục hướng dẫn cách đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.
Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do?
Có thể thấy đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm khi kinh doanh Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt hay là những Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, đối với việc nhập khẩu những sản phầm này liệu có bắt buộc giấy chứng nhận lưu hành tự do? Bản công bố sản phẩm nhập khẩu bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định như sau: 1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự); - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm: - Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực); - Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu; - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). 3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm. Do đó, trong hồ sơ xin cấp thì kể cả đối với sản phầm nhập khẩu không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) nhưng có thể thay thế bằng Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự). Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: - Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; - Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. 2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp). 3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo. 5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm. 6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Trên đây là những trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
Bổ sung tài sản thế chấp: Cần xóa đăng ký cũ?
Khi thế chấp tài sản, bên thế chấp phải đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản thế chấp đó. Vậy khi bổ sung thêm tài sản thế chấp có phải xóa đăng ký thế chấp trước đó không? (1) Đăng ký thế chấp là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP giải thích, “Đăng ký biện pháp bảo đảm” là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký). Khi muốn thế chấp tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ thì phải đăng ký cho tài sản được đem ra thế chấp đó (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP). Như vậy, đăng ký thế chấp có thể hiểu chính là việc đăng ký biện pháp bảo đảm cho tài sản để được thế chấp tài sản đó nhằm thực hiện một nghĩa vụ, thông thường là nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký. (2) Bổ sung tài sản đang thế chấp phải xóa đăng ký thế chấp trước đó? Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, có 13 trường hợp được xóa đăng ký, bao gồm: 1- Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 2- Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt 3- Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký 4- Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm 5- Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan. 6- Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 7- Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất. 8- Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam; 9- Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm; 10- Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác; 11- Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật 12- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký 13- Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Trong 13 trường hợp trên, không có trường hợp quy định về việc xóa đăng ký khi bổ sung tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Do đó, bổ sung tài sản đang thế chấp không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó. (3) Quy định về đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản đang thế chấp Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này. Bên cạnh đó, nếu trường hợp bổ sung tài sản mới mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật mà người yêu cầu đăng ký có đề nghị được đăng ký biện pháp bảo đảm mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký theo yêu cầu. Ngoài ra, cơ quan đăng ký, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền không được yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký không thuộc phạm vi đăng ký thay đổi theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Như vậy, tổng kết lại, trường hợp bổ sung tài sản đang thế chấp thì không phải xóa đăng ký thế chấp trước đó mà chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký thay đổi mà thôi.
Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu?
Đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một trong nội dung quan trọng khi đăng ký dự án đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay có không ít trường hợp các nhà đầu tư đăng ký một ngành nhưng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư lại kinh doanh một ngành khác. Việc làm này liệu sẽ bị xử phạt như thế nào? Trong quá trình đầu tư kinh doanh, việc đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một phần quan trọng giúp xác định rõ ràng lĩnh vực hoạt động dự án của nhà đầu tư. Theo Điều 5 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này đã gây sự hiểu biết chưa chính xác của các nhà đầu tư kinh doanh. Bởi lẽ nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng được phép kinh doanh mọi ngành nghề, chỉ cần pháp luật không cấm. Trên thực tế, nhà đầu tư cần hiểu theo đúng quy định được phép thực hiện đầu tư kinh doanh những các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên nếu những các ngành nghề có điều kiện thì doanh nghiệp cần phải có đáp ứng đủ điều kiện (có GCN đầu tư) thì mới được phép kinh doanh. (1) Nội dung của GCN đầu tư Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký đầu tư là một trong những giấy tờ quan trọng đảm bảo hoạt động đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. GCN đầu tư bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư năm 2020: - Tên dự án đầu tư. - Nhà đầu tư. - Mã số dự án đầu tư. - Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. - Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. - Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). -Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. -Tiến độ thực hiện dự án đầu tư - Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). - Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có). Như vậy, nhà đầu tư phải đảm bảo đầy đủ các nội dung được ghi trên GCN đầu tư. Nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư (theo khoản 2 Điều 41 Luật đầu tư năm 2020) (2) Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu? Việc tự ý kinh doanh ngành nghề khác không được ghi nhận trong GCN đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Nếu nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau - Xử phạt hành chính: Nhà đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 70 - 100 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư (điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) (3) Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Theo Điều 46 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ( Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) - Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại GCN đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. - Đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Tóm lại, nhà đầu tư sẽ bị xử phạt 70 - 100 triệu đồng và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp tự ý kinh doanh không đúng ngành nghề được ghi trong GCN đầu tư.
Trẻ em 14 tuổi có đăng ký sử dụng thẻ ngân hàng (ATM) được không?
Thông thường, các ngân hàng quy định người từ 18 tuổi trở lên có thể làm thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, thời gian được phép mở thẻ tùy thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng. (1) Độ tuổi được làm thẻ ngân hàng? Trẻ em 14 tuổi có đăng ký sử dụng thẻ ngân hàng được không? Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận. (khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN) Cá nhân sử dụng thẻ ATM được chia làm hai đối tượng: Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, độ tuổi được phép sử dụng thẻ ngân hàng được quy định như sau: Đối với thẻ ATM nội địa: Người đủ 15 tuổi trở lên, có CMND/CCCD và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì có thể mở thẻ. Tuy nhiên, nếu dưới 18 tuổi chỉ có thể mở tài khoản thẻ chứ không được phát hành thẻ vật lý. (Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN) Đối với thẻ ghi nợ và thẻ trả trước: - Người đủ 6 tuổi - dưới 15 tuổi: Có thể mở thẻ phụ của thẻ ghi nợ không thấu chi, thẻ trả trước khi người giám hộ đồng ý bằng văn bản. - Người đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi: Có thể mở thẻ chính, thẻ phụ của thẻ trả trước và thẻ ghi nợ không thấu chi. - Người đủ 18 tuổi trở lên: Có thể mở thẻ cả thẻ chính, thẻ phụ của thẻ trả trước và thẻ ghi nợ. Đối với thẻ tín dụng Cá nhân đủ 18 tuổi có thể đăng ký làm thẻ tín dụng tại ngân hàng. Và cá nhân từ 15 - dưới 18 tuổi vẫn có thể mở thẻ tín dụng ở dạng thẻ phụ theo thẻ chính từ người giám hộ. Như vậy, trẻ em dưới 14 tuổi không được đăng ký sử dụng thẻ như chủ thẻ chính mà chỉ được mở thẻ phụ của thẻ ghi nợ không thấu chi, thẻ trả trước khi có văn bản đồng ý của người giám hộ. (2) Nguyên tắc sử dụng thẻ ngân hàng là gì? Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 17/2021/TT-NHNN và Thông tư 26/2017/TT-NHNN, nguyên tắc sử dụng thẻ ngân hàng được quy định như sau: - Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp - Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước - Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN - Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng Mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.
Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử?
Khi sinh ra phải làm khai sinh, khi chết đi thì làm khai tử. Nếu người mất không có người thân thì ai thực hiện khai tử cho người mất? (1) Người mất không có người thân, ai là người thực hiện khai tử? Khi một người mất đi, người nhà của người mất có nghĩa vụ khai báo với UBND xã nơi người mất ở, và làm thủ tục Khai tử cho người mất. Tuy nhiên khi người mất không còn người thân thích, thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Cụ thể, theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Theo đó, đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai tử cho người mất không có người thân thích, nếu không xác định được ai là người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thực hiện đăng ký khai tử. (2) Khai tử lưu động là gì? Khai tử lưu động có thể hiểu là việc UBND xã tiến hành làm các thủ tục khai tử cho người mất ở địa điểm khác không phải UBND xã. Địa điểm đó có thể là nơi người đó qua đời, hoặc nhà riêng của người đó. Tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động như sau: - Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động. - Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động. - Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động. Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp người mất không có người thân thích, hoặc có người thân nhưng người thân không sống cùng địa bàn, hoặc không có khả năng đi đăng ký khai tử thì UBND xã sẽ tiến hành đăng ký khai tử lưu động cho người mất. Đối với trường hợp khai tử lưu động thì thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. Tổng hợp lại, trường hợp người mất không có người thân thì cán bộ tư pháp - hộ tịch sẽ đăng ký khai tử, khai tử lưu động cho người mất. (3) Trình tự thủ tục đăng ký khai tử lưu động Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 04/2020/TT-BTP về thủ tục đăng ký khai tử lưu động, như sau: - Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. - Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả: Đăng ký khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng. - Trong thời hạn 05 ngày theo quy định công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”. - Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch. Theo tiểu mục 8 Mục II Phần 2 Phụ lục Ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 , khi đăng ký khai tử lưu động, lệ phí đăng ký khai tử lưu động theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thì được miễn lệ phí.
Người đang đi tù thì có được kết hôn không?
Kết hôn là một trong những quyền nhân thân cơ bản của con người, tuy nhiên người đang chấp hành án phạt tù sẽ bị giới hạn một số quyền công dân. Vậy người đang đi tù thì có được kết hôn không? Người đang đi tù thì có được kết hôn không? Theo khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người đi tù sẽ bị tước một số quyền công dân như sau: - Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật Hình sự 2015 quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: + Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; + Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. - Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Như vậy, quyền tự do kết hôn của người đang đi tù sẽ không bị tước bỏ và cũng không bị cấm. Người đang đi tù có được làm thủ tục đăng ký kết hôn không? Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 về thủ tục đăng ký kết hôn: - Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Theo khoản 17 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về việc trích xuất phạm nhân như sau: Trích xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định. Theo đó, phạm nhân chỉ được trích xuất ra khỏi trại giam để phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định mà không được trích xuất để thực hiện việc đăng ký kết hôn. Đồng thời, Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trích xuất phạm nhân, học sinh đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử, cũng không quy định đối với trường hợp này. Như vậy, việc đăng ký kết hôn là không thể ủy quyền mà bắt buộc cả 2 bên phải có mặt để đăng ký kết hôn. Mặc dù luật không tước quyền kết hôn của những người đang chấp hành án phạt tù nhưng họ đang chịu sự quản lý ràng buộc của Nhà nước, đồng thời những quy định bắt buộc về thủ tục đăng ký kết hôn đã vô hình chung làm hạn chế quyền đăng ký kết hôn của họ. Vì vậy, mặc dù không bị cấm đăng ký kết hôn nhưng người đang chấp hành hình phạt tù không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Có được ly hôn với người đang đi tù không? Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. - Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Như vậy, pháp luật về hôn nhân và gia đình không có quy định nào cấm người vợ hoặc chồng ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù. Nếu đủ căn cứ về việc có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người kia làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án có thể xem xét việc ly hôn theo yêu cầu của các bên có quyền.
Đăng ký kỳ thi đánh giá năng lực (đợt 2) Đại học Quốc gia TP.HCM thế nào?
Thời gian kỳ thi đánh giá năng lực 2024 Đại học Quốc gia đợt 2 đã đến gần. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cho các bạn cách đăng ký kỳ thi đánh giá năng lực đại học Quốc gia TPHCM. (1) Hướng dẫn đăng kí kỳ thi Bước 1: Thí sinh truy cập vào website http://thinangluc.vnuhcm.edu.vn. Bước 2: Thí sinh nhấn nút “Đăng ký ngay” Nhập hồ sơ. Thí sinh nhập thông tin họ tên, số CMND/CCCD, địa chỉ email và mật khẩu chính xác để in trên giấy báo dự thi, kết quả thi và nhấn nút “Đăng ký”. Bước 3: Kích hoạt tài khoản. Thí sinh kiểm tra email (Nếu không tìm thấy trong mục Hộp thư đến, thí sinh kiểm tra trong Hộp thư Spam). Thí sinh bấm vào chữ “tại đây” để kích hoạt tài khoản. Trong trường hợp không thấy chữ “tại đây”, vui lòng nhấn “…” để thấy các dòng xổ xuống rồi nhấn “tại đây”. Bước 4: Đăng nhập vào tài khoản cá nhân trên trang thông tin điện tử của Kỳ thi ĐGNL ĐHQG-HCM Nhập số CMND/CCCD và mật khẩu đã đăng ký và nhấn nút “Đăng nhập” Bước 5: Đọc kỹ nội dụng và xác nhận Thỏa thuận đăng ký tham dự kỳ thi đánh giá năng lực ĐHQGHCM. Bước 6: Đăng ký các thông tin cá nhân, thông tin liên lạc, lịch sử học tập THPT Sau khi đăng ký đầy đủ thông tin, nhấn nút “Quay về trang đăng ký” để thực hiện bước tiếp theo. Bước 7: Thay đổi thông tin đã đăng ký. Nhấn nút “Chỉnh sửa thông tin” tại trang đăng ký để điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT. Sau khi điều chỉnh, thí sinh lưu thông tin ở cuối trang và nhấn “Quay về trang đăng ký” Trong trường hợp thí sinh quên mật khẩu, nhấn “Quên mật khẩu” ở trang đăng nhập rồi nhập số CMND/CCCD và email để nhận email xác nhận mật khẩu mới → Kiểm tra email xác nhận mật khẩu mới → Nhấn chữ “tại đây” để kích hoạt đường dẫn nhập mật khẩu mới → Nhập mật khẩu mới → Nhấn nút “Xác nhận” → Thực hiện đăng nhập lại bằng mật khẩu mới. *Lưu ý: – Sau thời gian quy định, thí sinh hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thông tin đã đăng ký. Các thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc tham gia dự thi hoặc ảnh hưởng đến kết quả thi, xét tuyển của thí sinh đều không được xử lý. Do vậy ngay khi được cấp tài khoản truy cập vào website: https://thinangluc.vnuhcm.edu.vn/, thí sinh cần truy cập và kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của các thông tin. – Thí sinh có thể điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT trong thời gian quy định từ ngày 22/01 – 04/3/2024 (đối với đợt 1) và từ ngày 16/4 – 07/5/2024 (đối với đợt 2). (2) Đăng ký địa điểm thi (Tạo hồ sơ) Bước 1: Nhấn nút “Tạo hồ sơ” để bắt đầu đăng ký mới địa điểm thi. Hệ thống sẽ bắt đầu xuất hiện mã hồ sơ từ sau bước này. Bước 2: Nhấn nút “Đăng ký” ở phía dưới mã hồ sơ (gồm 09 ký tự) để chọn địa điểm thi Bước 3: Lựa chọn và xác nhận địa điểm thi và Nhấn nút “Xác nhận”. Thí sinh có thể tham khảo các tỉnh/thành phố tổ chức kỳ thi ĐGNL của ĐHQG-HCM năm 2023 tại đường dẫn: http://cete.vnuhcm.edu.vn/thi-danh-gia-nang-luc.html để lựa chọn địa điểm đăng ký dự thi. Thí sinh chọn địa điểm (tỉnh/thành phố) để đăng ký dự thi: Thí sinh nhấn nút “Xác nhận” Lưu ý: Nếu thí sinh muốn đổi nơi dự thi thì cần nhấn Nhấn nút “Sửa hồ sơ” và Chọn địa điểm dự thi mới và nhấn nút “Xác nhận”. Thời gian sửa hồ sơ theo quy định từ ngày 22/01 – 04/3/2024 (đối với đợt 1) và 16/4 – 07/5/2024 (đối với đợt 2). (3) Thanh toán lệ phí thi Bước 1: Nhấn nút “Thanh toán” Bước 2: Chọn phương thức thanh toán. Thí sinh kiểm tra kỹ thông tin dự thi, nhấn nút “Nhấn chọn phương thức” Thí sinh chọn 1 trong 4 phương thức đóng lệ phí tại cửa số phương thức thanh toán: ► Thanh toán qua dịch vụ Ví Viettel Money (miễn phí dịch vụ). ► Thanh toán qua dịch vụ Ví điện tử FPT Pay. ► Thanh toán qua dịch vụ Ví MoMo ► Thanh toán qua dịch vụ Ví Payoo (Đại lý Payoo). Bước 3: Kiểm tra thông tin thanh toán và nhấn nút “Xác nhận” Bước 4: Thực hiện thanh toán theo hình thức thanh toán đã chọn Trường hợp thí sinh muốn thay đổi ví thanh toán điện tử khác. Nhấn nút “Thanh toán” Và Nhấn nút “Nhấn đổi phương thức”. Chọn Phương thức thanh toán qua ví khác và nhấn nút “Xác nhận” (5) Kiểm tra tình trạng hồ sơ - Tình trạng hồ sơ “Đã xác nhận thanh toán” Thí sinh Nhấn nút “Thanh toán” và Xem tình trạng hồ sơ – Tình trạng hồ sơ “Chưa xác nhận thanh toán” Trường hợp thí sinh đã đóng lệ phí qua ví điện tử mà tình trạng hồ sơ vẫn hiển thị thông tin “Chưa thanh toán”, thí sinh cần liên hệ các số hotline hoặc email về thinangluc@vnuhcm.edu.vn để được hướng dẫn. Lưu ý: Hồ sơ chỉ được xem là hợp lệ nếu thí sinh thực hiện đầy đủ các bước và hoàn tất việc xác nhận “Đã thanh toán” trên trang thông tin điện tử trước ngày 05/3/2024 (đối với đợt 1) và ngày 08/5/2024 (đối với đợt 2). Trên đây là hướng dẫn đăng ký thi năng lực Đại học Quốc gia 2024. Chúc bạn đăng ký thành công và có một kỳ thi đạt được kết quả trên cả mong đợi ! (Nguồn tổng hợp)
Cách tra cứu tiền điện hàng tháng online
Đi cùng với sự phát triển của thời đại số hoá, các dịch vụ công trực tuyến cũng ngày càng hiện đại. Theo đó, giờ đây người dân có thể tra cứu tiền điện hàng tháng của gia đình online mà không cần chờ hoá đơn giấy. Vậy, cách tra cứu online như thế nào? Hoá đơn điện tử tiền điện là gì? Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau: Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: - Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. - Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. Như vậy, hóa đơn điện tử tiền điện có thể hiểu là hóa đơn điện tử được lập ra để ghi nhận thông tin về việc cung cấp dịch vụ điện năng. Hóa đơn điện tử tiền điện sẽ bao gồm những thông tin về người bán (đơn vị cung cấp điện), người mua (khách hàng sử dụng điện), thông tin về lượng điện sử dụng, đơn giá, và tổng số tiền phải thanh toán. Tra cứu tiền điện hàng tháng qua ứng dụng Zalo Bước 1: Mở ứng dụng zalo và tìm kiếm TCT điện lực. Tùy vào khu vực đang sinh sống để lựa chọn tra cứu tiền điện Bước 2: Nhấn vào nút Quan tâm Bước 3: Truy cập vào màn hình chat của TCT điện lực và chọn Nhấn vào đây để đăng ký trong trường hợp chưa đăng ký thông tin Bước 4: Chọn liên kết thêm khách hàng, sau đó nhập mã khách hàng và mã captcha Mã khách hàng luôn bắt đầu bằng PE và có chiều dài cố định 13 ký tự, VD: PE12345678912 Bước 5: Sau khi hoàn tất đăng ký, tại màn hình chat chọn “Tra cứu" và chọn “Tra cước nhanh Bước 6: Để xem hóa đơn theo tháng, hãy soạn tin nhắn theo cú pháp MM/YYYY. VD: Nếu muốn xem tiền điện tháng 4 năm 2024, soạn "04/2024". Tra cứu tiền điện hàng tháng online miền Bắc Bước 1: Truy cập website của EVN khu vực miền Bắc: http://cskh.npc.com.vn/ Bước 2: Di chuột đến mục Tra cứu trên thanh chỉ dẫn, nhấn chọn "Hóa đơn tiền điện". Bước 3: Đăng nhập để xem hóa đơn Tên đăng nhập là mã khách hàng được in trên hóa đơn hoặc thông báo tiền điện. Tra cứu tiền điện hàng tháng online miền Trung Bước 1: Truy cập website EVN khu vực miền Trung: https://cskh.cpc.vn/ Bước 2: Chọn mục "Hóa đơn tiền điện" ngay trên màn hình chính Bước 3: Đăng nhập để xem hóa đơn Tra cứu tiền điện hàng tháng online miền Nam Bước 1: Truy cập website EVN khu vực miền Nam: https://cskh.evnspc.vn/ Bước 2: Di chuột đến mục Tra cứu trên thanh chỉ dẫn, nhấn chọn "Hóa đơn tiền điện". Bước 3: Đăng nhập để xem hóa đơn Xem thêm: Người dân TP.HCM cần cài ứng dụng để biết tiền điện từ 1/4
Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không?
Nếu trong gia đình muốn mở tiệm tạp hoá quy mô nhỏ buôn bán hằng ngày thì có phải đăng ký kinh doanh không? Nếu bắt buộc đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm những gì và phải nộp cho ai? Mở tiệm tạp hoá tại nhà có phải đăng ký kinh doanh không? Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. - Các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, bán tạp hoá tại nhà nằm ngoài các trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh. Vì vậy, bán tạp hoá tại nhà vẫn phải đăng ký hộ kinh doanh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký mở tiệm tạp hoá bao gồm những gì? Theo Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bước 2: Nộp hồ sơ Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh Tức là, mở tiệm tạp hoá ở khu vực nào thì nộp hồ sơ lên Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khu vực đó. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Nếu hồ sơ hợp lệ: Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. - Nếu hồ sơ không hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). - Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Như vậy, người muốn mở tiệm tạp hoá phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ và nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Có bắt buộc phải đặt tên cho tiệm tạp hoá không? Theo Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; - Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định; - Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; - Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Quy định về đăng ký tên của hộ kinh doanh theo Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: - Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Cụm từ “Hộ kinh doanh”; + Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. - Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. - Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, hộ kinh doanh sẽ bắt buộc phải có tên hợp lệ mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp mới nhất
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý bán hàng đa cấp được Bộ Công Thương công bố tại Quyết định 1299/QĐ-BCT năm 2023 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý bán hàng đa cấp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 40/2018/NĐ-CP) kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 9 và định dạng “.xls” hoặc “.xlsx” đối với tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 9 tới Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia - Bộ Công Thương (tầng 5, số 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm, Hà Nội); - Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung Hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp. - Thẩm định hồ sơ: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo; Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định. Nội dung thẩm định: + Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ; + Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP; - Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ 1 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung. - Trả lại hồ sơ: Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung đúng thời hạn quy định hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ bằng văn bản, nêu rõ lý do; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau: - Gửi qua dịch vụ bưu chính; - Thư điện tử; - Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Cách thức thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp - 01 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP. - 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. - 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy tờ cư trú hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP. 01 bản sao giấy tờ pháp lý về việc thành lập tổ chức trong trường hợp là tổ chức. - 02 (hai) bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Kế hoạch trả thưởng; Chương trình đào tạo cơ bản; Quy tắc hoạt động. - 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng. - 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ; - Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, trong đó phải bao gồm các thông tin cơ bản sau: + Địa chỉ IP máy chủ và địa điểm đặt máy chủ vật lý; + Cơ chế vận hành của hệ thống, bao gồm thông tin mô tả hệ thống, cách thức nhập và lưu trữ dữ liệu, cách thức quản trị dữ liệu; + Các thông tin tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP. - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP; - Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp. - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong ba năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông. - Giấy phép kinh doanh có nội dung cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ, bao gồm hoạt động bán lẻ theo phương thức đa cấp, trong trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định. Phí, lệ phí: 5 triệu đồng Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trên đây là thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 3873/QĐ-BTNMT năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép - Người sử dụng đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Cách thức thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép Người sử dụng đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trên môi trường điện tử. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép a) Thành phần hồ sơ bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Cách đăng ký Giấy xác nhận cư trú online 2024 có ngay trong ngày
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 01/01/2023 người dân sử dụng CCCD gắn chip,chứng minh nhân dân hoặc Giấy xác nhận nơi cư trú để chứng minh cư trú thay cho sổ Hộ khẩu. (1) Giấy đăng ký xác nhận cư trú Online Giấy xác nhận nơi cư trú (CT07) là loại giấy tờ đang được sử dụng nhiều trên thực tế để thực hiện việc về chứng minh nơi cư trú thay cho sổ Hộ khẩu. Tuy các quy định này đã có hiệu lực hơn một năm nhưng việc đăng ký xác nhận cư trú vẫn còn gây không ít khó khăn cho người dân khi thực hiện việc xin giấy xác nhận cư trú. Có nhiều lí do dẫn đến thực trạng trên nhưng phần lớn là do người dân chưa hiểu rõ cũng như chưa biết cách đăng ký xác nhận cư trú online, giúp giảm tải các thủ tục hành chính cũng như thời gian chờ đợi cho người dân khi làm các thủ tục hành chính Nhận biết được những khó khăn đó, Thư Viện Pháp Luật sẽ hướng dẫn cách đăng ký Giấy xác nhận cư trú online trên cổng Dịch vụ Bộ Công an có ngay trong ngày mới nhất năm 2024 (2) Hướng dẫn cách đăng ký Giấy xác nhận cư trú online Bước 1: - Truy cập vào trang web https://dichvucong.bocongan.gov.vn/ - Nhấp chọn Đăng nhập ở góc trên bên phải màn hình, chọn loại tài khoản và đăng nhập - Trường hợp chưa có tài khoản thì phải đăng ký. Bước 2: - Sau khi đăng nhập xong, quay trở lại trang chủ - Nhập “Xác nhận thông tin cư trú” vào thanh tìm kiếm hoặc nhấp chọn “Xác nhận thông tin cư trú” trong khung Dịch vụ công trực tuyến - Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú. Bước 3: - Điền thông tin vào trang Hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú - Ở mục “Cơ quan thực hiện” hãy chọn nơi gần mình nhất (không cần phải là nơi thường trú) vì người dân vẫn phải đến cơ quan Công an để nhận kết quả. Bước 4: - Ở khung Hồ sơ đính kèm, tải lên Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Vì đây là một thành phần bắt buộc trong hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú. Có thể tải mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú tại đây, điền đầy đủ thông tin và tải lên trực tiếp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/18/to-khai-thay-doi-thong-tin-cu-tru.doc - Hình thức nhận thông báo nên chọn thêm mục Qua Email để tiện theo dõi - Hình thức nhận kết quả hiện nay chỉ có thể chọn Nhận trực tiếp - Lưu ý cần ghi rõ số lượng Giấy xác nhận cư trú cần cấp. - Chọn vào ô Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên. Sau đó bấm chọn Ghi và gửi hồ sơ. Chỉ với 04 bước, người dân đã có thể nộp hồ sơ đăng ký Giấy xác nhận cư trú online thành công. Bước tiếp theo là chờ kết quả, nếu thành công, người dân đến trực tiếp địa chỉ ghi trong thông báo để nhận Giấy xác nhận cư trú. (3) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Căn cứ theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân Giấy xác nhận cứ trú trong thời hạn như sau: - 01 ngày làm việc nếu thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - 03 ngày làm việc nếu cần xác minh thông tin - Trường hợp từ chối, cơ quan công an sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do Như vậy, nếu hồ sơ hợp lệ và thông tin của công dân đã có sẵn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, có thể sẽ nhận được thông báo trả lời kết quả chỉ trong 01 ngày làm việc (4) Phí, lệ phí khi xin Giấy xác nhận cư trú online Căn cứ theo các quy định về phí, lệ phí tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, việc cấp Giấy xác nhận cư trú chưa quy định về mức phí, lệ phí. Do đó, việc xin cấp Giấy xác nhận cư trú là hoàn toàn miễn phí và người dân nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận cư trú Online cũng không cần phải nộp bất kì khoản phí nào. Trên đây là toàn bộ hướng dẫn để làm thủ tục xin cấp Giấy xác nhận cư trú Online có ngay trong ngày. Chúc bạn thành công!