Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm liên quan đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ
Chính phủ ban hành Nghị định 121/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó có sửa đổi các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Nghị định 121/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2024 Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định 8 trường hợp đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như sau: (1) Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện. (2) Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên. (3) Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (4) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới (5) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. (6) Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên (7) Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. (8) Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. Trong đó, Nghị định 121/2024/NĐ-CP đã ngưng hiệu lực thi hành khoản 4 Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP cho đến ngày 01/01/2025. Như vậy, kể từ đây cho đến ngày 01/01/2025 thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới sẽ không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Sau thời gian này, nếu không có quy định sửa đổi bổ sung gì khác thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới vẫn sẽ bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như quy định trước đây. Điều kiện được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên là gì? Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học - Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở) - Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP; - Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. Như vậy, để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ 05/10/2024 Theo Điều 4 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP và Nghị định 121/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới như sau: - Chỉ tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới. - Hoạt động kiểm định phải bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật. - Trong trường hợp hệ thống các đơn vị đăng kiểm không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân thì cho phép huy động đơn vị đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 139/2018/NĐ-CP. - Việc xây dựng, thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp các quy hoạch có liên quan, trong đó có xét đến các yếu tố đặc thù của các địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định hiện đại. - Vị trí xây dựng đơn vị đăng kiểm phải tuân thủ quy định về đấu nối, kết nối hệ thống giao thông; thuận tiện cho xe cơ giới ra vào kiểm định; bảo đảm an toàn, thuận lợi trong quá trình hoạt động, không gây cản trở và ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Như vậy, khi hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải thực hiện theo nguyên tắc quy định trên.
Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa năm 2024
Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định cụ thể tại Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ 20/03/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 2.1 tiểu mục 2 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: * Nộp hồ sơ thủ tục hành chính Đơn vị đăng kiểm nộp hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. * Giải quyết thủ tục hành chính - Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. - Trường hợp Giấy chứng nhận của đăng kiểm viên đã hết hiệu lực nhưng tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận lại đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên. - Với các trường hợp: giấy chứng nhận của đăng kiểm viên đã hết hiệu lực quá 12 (mười hai) tháng; công nhận lại cho đăng kiểm viên đề nghị bổ sung phạm vi và loại hình kiểm tra nhưng không thay đổi hạng đăng kiểm viên; đăng kiểm viên bị thu hồi Giấy chứng nhận thì thủ tục công nhận lại thực hiện như sau: (1) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. (2) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với đơn vị đăng kiểm về thời gian, địa điểm và phân công đăng kiểm viên để tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên, đăng kiểm viên và đơn vị đăng kiểm phải hoàn thành biên bản kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ tối đa 03 (ba) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. (3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được biên bản kiểm tra, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên căn cứ tiêu chuẩn đăng kiểm viên và kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ: nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên; nếu không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận đăng kiểm viên. (4) Đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra lại năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên sau thời gian tối thiểu 01 (một) tháng kể từ ngày kiểm tra không đạt. Đơn vị đăng kiểm nộp 01 Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên theo quy định tại mục (2) và (3) trên đây. 2. Cách thức thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa Cách thức thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiểu mục 2.2 tiểu mục 2 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp; hoặc - Qua hệ thống bưu chính; hoặc - Qua cổng dịch vụ công trực tuyến. Tóm lại, đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa phải thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại tiết 2.1 tiểu mục 2 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024.
Một số chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải
Cùng điểm lại một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải bắt đầu có hiệu lực từ tháng 6/2024 1. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024 Nghị định 41/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 16/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024, sửa đổi, bổ sung một số quy định nổi bật sau đây: Sửa đổi thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe Theo quy định mới, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP ; - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2016/NĐ-CP đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử. Sửa đổi, bổ sung trường hợp thu hồi GPKD và việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải - Bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải - Sửa đổi việc chấp hành theo quyết định thu hồi GPKD của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thời hạn để các đơn vị vận tải phải chấp hành thực hiện quyết định thu hồi GPKD, nộp lại phù hiệu, biển hiệu, GPKD và dừng việc hoạt động kinh doanh được kéo dài thành 10 ngày thay vì 07 ngày như quy định hiện hành 2. Thông tư 08/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/6/2024 Thông tư 08/2024/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 04/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt. Theo đó, Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/6/2024, một số quy định được sửa đổi, bổ sung bao gồm: Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng kiểm viên Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt kể từ 01/6/2024 như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm - Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt - Có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 06 tháng Trách nhiệm của Đăng kiểm viên đường sắt: - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công. - Thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức đăng kiểm và quy định của pháp luật. 3. Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/6/2024 Nghị định 44/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 24/04/2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Theo đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP bao gồm 3 chương, trong đó Chương I là những quy định chung, Chương II quy định về việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Chương III có 6 Mục, quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nổi bật trong Nghị định 44/2024/NĐ-CP là phần Chương III, các quy định tại chương này bao gồm quy định về hồ sơ quản lý, kế toán; quy định về việc bảo trì công trình cùng với các quy định về khai thác, quản lý, sử dụng và chế độ báo cáo dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP còn ban hành kèm theo Phụ lục các biểu mẫu về biên bản, danh mục, đề án khai thác, sử dụng, quản lý các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 4. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/6/2024 Đây là Thông tư duy nhất trong danh sách này được ban hành từ năm 2023, theo đó, Thông tư 36/2023/TT-BGTVT được ban hành ngày 13/12/2023 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/6/2024. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có nội dung chính là quy định về việc ban hành sửa đổi 01:2023 QCVN 109:2021/BGTVT. Theo đó, QCVN 109:2021/BGTVT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, phương pháp thử của QCVN 109:2021/BGTVT. Trên đây là một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải sẽ bắt đầu có hiệu lực trong tháng 06/2024.
Đề xuất lùi thời hạn thu hồi chứng chỉ đối với đăng kiểm viên hưởng án treo
Theo phân tích của Cục Đăng kiểm Việt Nam, trong tháng 04/2024, tình trạng đăng kiểm sẽ thuộc mức cao điểm và nhiều khả năng sẽ xảy ra ùn tắc. Theo đó, Cục Đăng kiểm Việt Nam đề xuất Bộ GTVT cho phép lựa chọn một số đăng kiểm viên đang bị xử lý kỷ luật để ký hợp đồng làm công tác chuyên môn tại các trung tâm đăng kiểm, cho tới khi tòa án đưa ra xét xử. (1) Tạo điều kiện cho các đăng kiểm viên sai phạm ở mức nhẹ quay lại làm việc Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết, tại Hà Nội trong tháng 04/2024 sẽ có khoảng 77.400 xe đến hạn đăng kiểm. Trong khi các trung tâm đăng kiểm hiện chỉ đáp ứng được khoảng 87%. Đến tháng 05/2024, số lượng xe đến thời hạn gia hạn đăng kiểm là 90.700, khả năng đáp ứng khoảng 74% nhu cầu; tháng 6 các trung tâm đăng kiểm đáp ứng khoảng 77% nhu cầu. Tương tự ở TP.HCM, khả năng đáp ứng của các trung tâm đăng kiểm tại khu vực chỉ có thể đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu. Đồng thời, với việc một số đăng kiểm viên bị thu hồi chứng nhận đăng kiểm viên, một số trung tâm đăng kiểm có thể phải dừng hoạt động và khiến nguy cơ khủng hoảng đăng kiểm tái diễn. Với những lý do nêu trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam đang đề xuất với Bộ Giao thông vận tải cho phép Cục cùng các trung tâm đăng kiểm trên cả nước lựa chọn một số đăng kiểm viên có chuyên môn vững nhưng đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc để ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn tại các trung tâm đăng kiểm cho tới khi tòa án đưa ra xét xử. Kèm theo đó, Cục cũng đề xuất Bộ GTVT có văn bản đề nghị UBND các tỉnh, thành phố căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động kiểm định xe cơ giới, báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, phân hóa các hành vi vi phạm. Để từ đó tạo điều kiện cho các đăng kiểm viên sai phạm ở mức nhẹ có cơ hội được sửa chữa và tiếp tục phục vụ cho lĩnh vực đăng kiểm, tránh tình trạng quá tải lại diễn ra. (2) Lùi thời hạn thu hồi chứng chỉ đối với đăng kiểm viên hưởng án treo Cùng với đó, Cục cũng cho biết, tính đến thời điểm hiện tại đã có hơn 900 đăng kiểm viên bị khởi tố. Trong số đó, nhiều đăng kiểm viên là Đảng viên bị khởi tố phải bị kỷ luật khai trừ Đảng và buộc thôi việc, nhiều đăng kiểm viên đã xin nghỉ việc hoặc tự ý bỏ việc, chỉ còn số ít đăng kiểm viên bị khởi tố nhưng không là Đảng viên đang được tại ngoại vẫn tiếp tục tham gia hỗ trợ hoạt động kiểm định tại các trung tâm đăng kiểm. Đặc biệt, vẫn còn trung tâm đăng kiểm đang bị điều tra, xác minh, dự báo thời gian tới sẽ có thêm lãnh đạo và đăng kiểm viên bị khởi tố. Các trường hợp nêu trên sẽ được đưa ra xét xử trong các tháng tới (những tháng cao điểm của đăng kiểm). Chính vì thế, Cục Đăng kiểm Việt Nam đã có đề xuất Bộ GTVT gửi văn bản kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 30/2023/NĐ-CP theo hướng lùi thời hạn. Bởi theo quy định tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP đơn vị đăng kiểm sẽ bị tạm đình chỉ 03 tháng nếu có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục. Theo đó, Cục đề xuất thực hiện từ ngày 01/01/2026 để cho phép các đăng kiểm viên hưởng án treo, không bị nghiêm cấm hành nghề tiếp tục làm việc, các trung tâm đăng kiểm được tiếp tục hoạt động phục vụ người dân cho đến hết ngày 31/12/2025.
Hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu
Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm trong đó có thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu. 1. Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: Đơn vị đăng kiểm nộp hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. (1) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. (2) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với đơn vị đăng kiểm về thời gian, địa điểm và phân công đăng kiểm viên để tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên, đăng kiểm viên và đơn vị đăng kiểm phải hoàn thành biên bản kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ tối đa 03 (ba) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. (3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được biên bản kiểm tra, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên căn cứ tiêu chuẩn đăng kiểm viên và kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ: - Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên; - Nếu không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận đăng kiểm viên. (4) Đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra lại năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên sau thời gian tối thiểu 01 (một) tháng kể từ ngày kiểm tra không đạt. Đơn vị đăng kiểm nộp 01 Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên theo quy định tại mục (2) và (3) trên đây. 2. Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu giấy đề nghị - Lý lịch chuyên môn của đăng kiểm viên theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu lý lịch chuyên môn - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính các văn bằng chứng chỉ chuyên môn; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính báo cáo thực tập nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên theo mẫu. Tóm lại, hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu được quy định tại Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 như trên.
Hướng dẫn tập huấn lý thuyết, thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 44/2023/TT-BGTVT ban hành ngày 29/12/2023 hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới và Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. (1) Tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới - Học viên được tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bao gồm các nội dung sau: + Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; kỹ năng giao tiếp; quy định pháp luật về đo lường; quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm định ; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực đăng kiểm; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kiểm định; + Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác kiểm định; quy định về cải tạo xe cơ giới; + Phương pháp kiểm tra xe cơ giới theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; + Sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới; + Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị kiểm định. - Sau khi kết thúc khóa tập huấn, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới và công bố các học viên đạt yêu cầu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trường hợp không đạt thì học viên được kiểm tra lại 01 lần trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả. (2) Thực tập kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm - Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày được Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố đạt yêu cầu về tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới, học viên liên hệ và tiến hành thực tập kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm. Học viên có trách nhiệm thông báo tới Cục Đăng kiểm Việt Nam về thời gian bắt đầu thực tập, đơn vị thực tập (kể cả trường hợp khi có sự thay đổi đơn vị thực tập) theo mẫu văn bản quy định tại Phụ lục Id ban hành kèm theo Thông tư này. - Trong thời gian thực tập, học viên thực hành các nội dung sau: + Sử dụng hệ thống chương trình, phần mềm tại đơn vị đăng kiểm bao gồm: tra cứu dữ liệu phương tiện; phần mềm quản lý kiểm định; phần mềm cảnh báo xe cơ giới; chương trình kiểm tra đánh giá và chương trình điều khiển thiết bị; + Thực hành các công đoạn kiểm tra, đánh giá phương tiện trên dây chuyền kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. - Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm phân công đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng để thực hiện việc hướng dẫn thực tập và chịu trách nhiệm về nội dung thực tập của học viên tại đơn vị đăng kiểm với số lượng xe thực tập đạt yêu cầu như sau: + Đối với thời gian thực tập 12 tháng: tối thiểu 400 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe), trong đó mỗi công đoạn thực tập tối thiểu 100 xe tải, 100 xe khách. Riêng việc lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 400 xe; + Đối với thời gian thực tập 06 tháng: tối thiểu 200 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe), trong đó mỗi công đoạn thực tập tối thiểu 50 xe tải, 50 xe khách. Riêng việc lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 200 xe; + Đối với thời gian thực tập 03 tháng: tối thiểu 100 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe), trong đó mỗi công đoạn thực tập tối thiểu 25 xe tải, 25 xe khách. Riêng việc lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 100 xe. - Các công đoạn kiểm tra phương tiện trên dây chuyền kiểm định bao gồm: + Công đoạn 1: kiểm tra nhận dạng, tổng quát; + Công đoạn 2: kiểm tra phần trên của phương tiện; + Công đoạn 3: kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang; + Công đoạn 4: kiểm tra môi trường; + Công đoạn 5: kiểm tra phần dưới của phương tiện. - Học viên phải lập Báo cáo kết quả thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục Ia ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn vị đăng kiểm hướng dẫn thực tập căn cứ báo cáo thực tập để lập văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này. (3) Tập huấn nhân viên nghiệp vụ trong đăng kiểm Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức thực hiện việc tập huấn và kiểm tra, đánh giá đối với nhân viên nghiệp vụ theo các nội dung sau: - Tập huấn lý thuyết + Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; kỹ năng giao tiếp; quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm định; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực đăng kiểm; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kiểm định; + Các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ; yêu cầu về hồ sơ kiểm định, hồ sơ phương tiện; trình tự thực hiện kiểm định; phân loại phương tiện; giá, phí và lệ phí kiểm định; quản lý hồ sơ, báo cáo, truyền dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan chức năng. - Hướng dẫn thực hành: hướng dẫn sử dụng các chương trình, phần mềm nghiệp vụ. - Sau khi kết thúc khóa tập huấn, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức kiểm tra, đánh giá và thực hiện công bố các cá nhân đạt yêu cầu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trường hợp không đạt thì được kiểm tra lại 01 lần trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả. Xem thêm Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Lương viên chức loại A1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT như sau: - Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì hoặc tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn về đăng kiểm; - Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện việc đăng kiểm cho đối tượng cụ thể, đúng chuyên ngành, phạm vi được phân công; - Tổ chức thực hiện việc đăng kiểm; đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thực nhiệm vụ được phân công nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng công tác đăng kiểm; - Phát hiện kịp thời các hư hỏng của thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm định, đề xuất biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng kiểm định; - Đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm khi được phân công; - Tham gia điều tra tai nạn, giám định nguyên nhân sự cố, tai nạn giao thông và tai nạn khác khi được phân công; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương được áp dụng đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 sẽ được xác định cụ thể như sau:
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào?
Đăng kiểm viên hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì và điều kiện xét thăng hạng viên chức đăng kiểm viên hạng 2 thế nào? Hệ số lương viên chức đăng kiểm viên hạng 2 thế nào? Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây: (1) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm. (2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực đăng kiểm; - Nắm vững các quy định của pháp luật trong nước và quốc tế về lĩnh vực đăng kiểm; có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực đăng kiểm; có khả năng ứng dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi công việc đảm nhiệm; - Có năng lực nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu xây dựng kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm; - Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực được giao; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm hạng 2 là gì? Theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương đã tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trở lên được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt. Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Như vậy, chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. Tóm lại chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy và được hưởng mức lương bao nhiêu? Đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, quy định về cách xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 có mức lương bao nhiêu? Mức lương áp dụng đối với viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực đăng kiểm thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực đăng kiểm; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên ngành đăng kiểm; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau:
Kiến nghị bổ sung đăng kiểm viên vào nhóm ngành độc hại
Vừa qua, Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được kiến nghị của một số trung tâm đăng kiểm ở các tỉnh Bến Tre, Quảng Trị về việc tham mưu với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa đăng kiểm viên vào nhóm ngành nghề độc hại, lao động nặng. Cụ thể, một số trung tâm đăng kiểm ở các tỉnh Bến Tre, Quảng Trị kiến nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam tham mưu đề xuất Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa đăng kiểm viên vào nhóm ngành nghề độc hại, lao động nặng do đăng kiểm viên trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với môi trường khí thải độc, tiếng ồn. Bên cạnh đó, các trung tâm đăng kiểm ở Bắc Giang kiến nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định tiền lương đặc thù tối thiểu cho toàn ngành đăng kiểm. Về vấn đề này, Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết, sẽ nghiên cứu và báo cáo cấp có thẩm quyền. Ngoài ra, giá dịch vụ kiểm định xe cơ giới có nhiều bất cập do giá dịch vụ kiểm định xe cơ giới chưa được điều chỉnh trong suốt 10 năm qua cộng với việc phát sinh thêm chi phí kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị. Bên cạnh đó, các trung tâm đăng kiểm còn chịu tác động bởi việc giảm sản lượng do chính sách miễn kiểm định lần đầu, giãn chu kỳ kiểm định và tự động áp dụng chu kỳ kiểm định mới cho một số nhóm đối tượng phương tiện nên hầu hết các trung tâm đăng kiểm hiện đang gặp khó khăn rất nhiều về tài chính. Tham khảo: Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bao gồm: - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các trường đại học; - Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định; - Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu; Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/11/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20IV.doc - Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. (Khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới Người đáp ứng đủ điều kiện tại mục 2.1 có quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên gồm: - Đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên; - Lý lịch chuyên môn theo mẫu (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi); Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/11/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20III.doc - Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học; - Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới); - Ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng. (Khoản 1 Điều 15 ghị định 139/2018/NĐ-CP) Xem bài viết liên quan: Công bố TTHC sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đăng kiểm của Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn đặt lịch đăng kiểm online trên Zalo nhanh chóng Bộ GTVT công bố 05 thủ tục hành chính về đăng kiểm được sửa đổi từ 09/6/2023 TP. Hồ Chí Minh từ chối ô tô đăng kiểm vì màu biển số không khớp cà vẹt Trường hợp nào đơn vị đăng kiểm bị thu hồi GCN đủ điều kiện hoạt động
Lệ phí thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới là bao nhiêu?
Lệ phí cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới là bao nhiêu? Phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được cấp Chứng chỉ? Trình tự thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ như thế nào? Trình tự thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như thế nào? Theo tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 701/QĐ-BGTVT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: - Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên. - Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; - Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá. Lệ phí cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới là bao nhiêu? Theo tiết 1.8 tiểu mục 1 Mục A Phần II thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 701/QĐ-BGTVT năm 2023, tổ chức, cá nhân không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới. Phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới? Theo tiết 1.10 tiểu mục 1 Mục A Phần II thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 701/QĐ-BGTVT năm 2023, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện sau đây để được cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới: + Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học; + Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở); + Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; + Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. - Điều kiện cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao + Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học phải có đầy đủ các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương; + Là đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng; + Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Tóm lại, tổ chức, cá nhân không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới.
Bộ GTVT: Công bố 05 thủ tục hành chính về đăng kiểm được sửa đổi từ 09/6/2023
Ngày 09/6/2023, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quyết định 701/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức ban quản lý của Bộ Giao thông Vận tải. Theo đó, quy định chi tiết thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm, cụ thể thủ tục Cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: Xem và tải Quyết định 701/QĐ-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/quyet-dinh-701-qd-bgtvt-2023-tthc-duoc-sua-doi-linh-vuc-dang-kiem.doc (1) Trình tự thực hiện: Nộp hồ sơ TTHC: - Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên. Giải quyết TTHC: - Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; - Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá. Xem bài viết liên quan: Nghị định 30/2023/NĐ-CP: Sửa đổi thủ tục cấp GCN đủ điều kiện động kiểm định xe cơ giới (2) Cách thức thực hiện: - Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức trực tuyến. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau: - Đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên; Xem và tải Mẫu đề nghị https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/M%E1%BA%ABu%20%C4%91%E1%BB%81%20ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%C3%A1nh%20gi%C3%A1.docx - Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định (đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi); Xem và tải Lý lịch chuyên môn https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/M%E1%BA%ABu%20l%C3%BD%20l%E1%BB%8Bch%20chuy%C3%AAn%20m%C3%B4n.docx - Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học; - Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm; văn bản xác nhận của cơ sở bảo hành, bảo dưỡng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2019/NĐ-CP nếu có; - Ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng. (4) Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết TTHC: 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả đánh giá đạt yêu cầu. (5) Thẩm quyền giải quyết Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đăng kiểm Việt Nam. Ngoài ra, tại Quyết định 701/QĐ-BGTVT còn sửa đổi một số thủ tục hành chính đăng kiểm như: Thủ tục hành chính cấp trung ương: - Cấp lại Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới trường hợp hết hiệu lực. - Cấp lại Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới trường hợp bị mất, bị hỏng. Thủ tục hành chính cấp địa phương: - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. - Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. Xem chi tiết tại Quyết định 701/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 09/6/2023. Xem và tải Quyết định 701/QĐ-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/quyet-dinh-701-qd-bgtvt-2023-tthc-duoc-sua-doi-linh-vuc-dang-kiem.doc Xem bài viết liên quan: Nghị định 30/2023/NĐ-CP: Sửa đổi thủ tục cấp GCN đủ điều kiện động kiểm định xe cơ giới
Nghị định 30/2023/NĐ-CP: Sửa đổi thủ tục cấp GCN đủ điều kiện động kiểm định xe cơ giới
Ngày 08/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 139/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó, tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi thủ tục, trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. (1) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới Sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông - Xây dựng (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) gồm có: - Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; - Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị kèm theo các hồ sơ sau: Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo đơn vị đăng kiểm; quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách bộ phận kiểm định; bản sao được chứng thực hợp đồng lao động theo quy định, quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ và các văn bằng, chứng chỉ được chứng thực của từng cá nhân; - Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể và mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền và thiết bị kiểm tra; - Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền của địa phương (bản sao có chứng thực hoặc bản chính để đối chiếu). (2) Trình tự, cách thức thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đầy đủ và phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải phải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do; Trước đó, tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP thì cơ quan có trách nhiệm thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm là Cục đăng kiểm Việt Nam thay vì Sở giao thông vận tải như quy định như hiện hành. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế. Kết quả đánh giá được lập thành Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I. Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/09/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20I.docx + Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này với mã số đơn vị đăng kiểm quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc. + Trong trường hợp nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Sở Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc để tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại. - Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức trực tuyến. Thành phần hồ sơ đối với từng hình thức tiếp nhận phải phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8. (3) Thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Ngoài ra, đối với đăng kiểm viên, Nghị định 30/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi một số trường hợp thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên và trình tự thu hồi như sau: 08 trường hợp thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên 1. Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện.” 2. Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên 3. Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. 4. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới. 5. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 6. Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên. 7. Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. 8. Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. Trong đó sửa đổi một số trường hợp và bổ sung Trường hợp 8 đối với việc thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Trình tự thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm hoặc nhận được thông báo vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền, Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. - Đăng kiểm viên phải nộp lại chứng chỉ đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực. - Đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên chỉ được đánh giá để cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi. Trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 6 Điều 18 của Nghị định 139/2018/NĐ-CP thì được đánh giá lại để cấp chứng chỉ đăng kiểm viên khi có đề nghị. Xem chi tiết tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 08/6/2023.
MỚI: 03 vi phạm kinh doanh dịch vụ kiểm định bị đình chỉ từ 01 đến 03 tháng
Đây là nội dung tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 08/6/2023 sửa đổi, bổ sung Nghị định 139/2018/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó, Nghị định sửa đổi một số nội dung về hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định được xem là giải pháp thay đổi hoạt động kiểm định trong thời gian sắp tới: (1) Thay đổi quy định tạm đình chỉ từng dây chuyền kiểm định Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 01 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: - Không bảo đảm một trong các điều kiện, yêu cầu, quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm. - Có 02 lượt đăng kiểm viên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt trong thời gian 12 tháng liên tục. - Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung chứng chỉ đăng kiểm viên. (Nghị định 139/2018/NĐ-CP trước đó quy định có 02 lượt đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ trong thời gian 12 tháng liên tục) (2) Sửa đổi nội dung tạm đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 03 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: - Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; - Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục, trừ trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP. - Đưa ra các yêu cầu hoặc ban hành các thủ tục không có trong quy định do Bộ Giao thông vận tải ban hành về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân; từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định xe cơ giới trái quy định của pháp luật; - Tiếp tục vi phạm một trong các trường hợp vi phạm tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 139/2018/NĐ-CP trong thời gian 12 tháng liên tục. (So với Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định cơ sở kiểm định đưa ra yêu cầu, thủ tục kiểm định khác quy trình của Bộ hoặc tiếp tục vi phạm mục (1) sẽ bị tạm đình chỉ toàn bộ). (3) 08 trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong các trường hợp sau đây: - Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện. - Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên. - Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. - Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới. - Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên. - Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. - Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. (Bổ sung thêm trường hợp cơ sở đăng kiểm đưa ra yêu cầu kiểm định không có trong quy định kiểm định của Bộ GTVT để gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức). (4) Cho phép đơn vị đăng kiểm huy động Công an, Quân đội hỗ trợ Trong trường hợp hệ thống các đơn vị đăng kiểm không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân thì cho phép huy động đơn vị đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh. Việc xây dựng, thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành và các quy hoạch khác có liên quan, trong đó có xét đến các yếu tố đặc thù của các địa phương, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; phù hợp với số lượng, mật độ phương tiện được đăng ký trên địa bàn; khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định hiện đại. Vị trí xây dựng đơn vị đăng kiểm phải tuân thủ quy định về đấu nối, kết nối hệ thống giao thông; thuận tiện cho xe cơ giới ra vào kiểm định; bảo đảm an toàn, thuận lợi trong quá trình hoạt động, không gây cản trở và ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Xem thêm Nghị định 30/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/6/2023 sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP).
Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm liên quan đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ
Chính phủ ban hành Nghị định 121/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó có sửa đổi các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Nghị định 121/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2024 Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định 8 trường hợp đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như sau: (1) Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện. (2) Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên. (3) Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (4) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới (5) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. (6) Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên (7) Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. (8) Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. Trong đó, Nghị định 121/2024/NĐ-CP đã ngưng hiệu lực thi hành khoản 4 Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP cho đến ngày 01/01/2025. Như vậy, kể từ đây cho đến ngày 01/01/2025 thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới sẽ không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Sau thời gian này, nếu không có quy định sửa đổi bổ sung gì khác thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới vẫn sẽ bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như quy định trước đây. Điều kiện được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên là gì? Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học - Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở) - Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP; - Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. Như vậy, để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ 05/10/2024 Theo Điều 4 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP và Nghị định 121/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới như sau: - Chỉ tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới. - Hoạt động kiểm định phải bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật. - Trong trường hợp hệ thống các đơn vị đăng kiểm không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân thì cho phép huy động đơn vị đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 139/2018/NĐ-CP. - Việc xây dựng, thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp các quy hoạch có liên quan, trong đó có xét đến các yếu tố đặc thù của các địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định hiện đại. - Vị trí xây dựng đơn vị đăng kiểm phải tuân thủ quy định về đấu nối, kết nối hệ thống giao thông; thuận tiện cho xe cơ giới ra vào kiểm định; bảo đảm an toàn, thuận lợi trong quá trình hoạt động, không gây cản trở và ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Như vậy, khi hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải thực hiện theo nguyên tắc quy định trên.
Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa năm 2024
Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định cụ thể tại Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ 20/03/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa Trình tự thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 2.1 tiểu mục 2 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: * Nộp hồ sơ thủ tục hành chính Đơn vị đăng kiểm nộp hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. * Giải quyết thủ tục hành chính - Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. - Trường hợp Giấy chứng nhận của đăng kiểm viên đã hết hiệu lực nhưng tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận lại đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên. - Với các trường hợp: giấy chứng nhận của đăng kiểm viên đã hết hiệu lực quá 12 (mười hai) tháng; công nhận lại cho đăng kiểm viên đề nghị bổ sung phạm vi và loại hình kiểm tra nhưng không thay đổi hạng đăng kiểm viên; đăng kiểm viên bị thu hồi Giấy chứng nhận thì thủ tục công nhận lại thực hiện như sau: (1) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. (2) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với đơn vị đăng kiểm về thời gian, địa điểm và phân công đăng kiểm viên để tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên, đăng kiểm viên và đơn vị đăng kiểm phải hoàn thành biên bản kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ tối đa 03 (ba) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. (3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được biên bản kiểm tra, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên căn cứ tiêu chuẩn đăng kiểm viên và kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ: nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên; nếu không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận đăng kiểm viên. (4) Đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra lại năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên sau thời gian tối thiểu 01 (một) tháng kể từ ngày kiểm tra không đạt. Đơn vị đăng kiểm nộp 01 Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên theo quy định tại mục (2) và (3) trên đây. 2. Cách thức thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa Cách thức thực hiện thủ tục công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiểu mục 2.2 tiểu mục 2 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp; hoặc - Qua hệ thống bưu chính; hoặc - Qua cổng dịch vụ công trực tuyến. Tóm lại, đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận lại đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa phải thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại tiết 2.1 tiểu mục 2 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024.
Một số chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải
Cùng điểm lại một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải bắt đầu có hiệu lực từ tháng 6/2024 1. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024 Nghị định 41/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 16/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024, sửa đổi, bổ sung một số quy định nổi bật sau đây: Sửa đổi thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe Theo quy định mới, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP ; - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2016/NĐ-CP đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử. Sửa đổi, bổ sung trường hợp thu hồi GPKD và việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải - Bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải - Sửa đổi việc chấp hành theo quyết định thu hồi GPKD của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thời hạn để các đơn vị vận tải phải chấp hành thực hiện quyết định thu hồi GPKD, nộp lại phù hiệu, biển hiệu, GPKD và dừng việc hoạt động kinh doanh được kéo dài thành 10 ngày thay vì 07 ngày như quy định hiện hành 2. Thông tư 08/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/6/2024 Thông tư 08/2024/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 04/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt. Theo đó, Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/6/2024, một số quy định được sửa đổi, bổ sung bao gồm: Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng kiểm viên Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt kể từ 01/6/2024 như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm - Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt - Có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 06 tháng Trách nhiệm của Đăng kiểm viên đường sắt: - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công. - Thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức đăng kiểm và quy định của pháp luật. 3. Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/6/2024 Nghị định 44/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 24/04/2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Theo đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP bao gồm 3 chương, trong đó Chương I là những quy định chung, Chương II quy định về việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Chương III có 6 Mục, quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nổi bật trong Nghị định 44/2024/NĐ-CP là phần Chương III, các quy định tại chương này bao gồm quy định về hồ sơ quản lý, kế toán; quy định về việc bảo trì công trình cùng với các quy định về khai thác, quản lý, sử dụng và chế độ báo cáo dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP còn ban hành kèm theo Phụ lục các biểu mẫu về biên bản, danh mục, đề án khai thác, sử dụng, quản lý các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 4. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/6/2024 Đây là Thông tư duy nhất trong danh sách này được ban hành từ năm 2023, theo đó, Thông tư 36/2023/TT-BGTVT được ban hành ngày 13/12/2023 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/6/2024. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có nội dung chính là quy định về việc ban hành sửa đổi 01:2023 QCVN 109:2021/BGTVT. Theo đó, QCVN 109:2021/BGTVT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, phương pháp thử của QCVN 109:2021/BGTVT. Trên đây là một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải sẽ bắt đầu có hiệu lực trong tháng 06/2024.
Đề xuất lùi thời hạn thu hồi chứng chỉ đối với đăng kiểm viên hưởng án treo
Theo phân tích của Cục Đăng kiểm Việt Nam, trong tháng 04/2024, tình trạng đăng kiểm sẽ thuộc mức cao điểm và nhiều khả năng sẽ xảy ra ùn tắc. Theo đó, Cục Đăng kiểm Việt Nam đề xuất Bộ GTVT cho phép lựa chọn một số đăng kiểm viên đang bị xử lý kỷ luật để ký hợp đồng làm công tác chuyên môn tại các trung tâm đăng kiểm, cho tới khi tòa án đưa ra xét xử. (1) Tạo điều kiện cho các đăng kiểm viên sai phạm ở mức nhẹ quay lại làm việc Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết, tại Hà Nội trong tháng 04/2024 sẽ có khoảng 77.400 xe đến hạn đăng kiểm. Trong khi các trung tâm đăng kiểm hiện chỉ đáp ứng được khoảng 87%. Đến tháng 05/2024, số lượng xe đến thời hạn gia hạn đăng kiểm là 90.700, khả năng đáp ứng khoảng 74% nhu cầu; tháng 6 các trung tâm đăng kiểm đáp ứng khoảng 77% nhu cầu. Tương tự ở TP.HCM, khả năng đáp ứng của các trung tâm đăng kiểm tại khu vực chỉ có thể đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu. Đồng thời, với việc một số đăng kiểm viên bị thu hồi chứng nhận đăng kiểm viên, một số trung tâm đăng kiểm có thể phải dừng hoạt động và khiến nguy cơ khủng hoảng đăng kiểm tái diễn. Với những lý do nêu trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam đang đề xuất với Bộ Giao thông vận tải cho phép Cục cùng các trung tâm đăng kiểm trên cả nước lựa chọn một số đăng kiểm viên có chuyên môn vững nhưng đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc để ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn tại các trung tâm đăng kiểm cho tới khi tòa án đưa ra xét xử. Kèm theo đó, Cục cũng đề xuất Bộ GTVT có văn bản đề nghị UBND các tỉnh, thành phố căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động kiểm định xe cơ giới, báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, phân hóa các hành vi vi phạm. Để từ đó tạo điều kiện cho các đăng kiểm viên sai phạm ở mức nhẹ có cơ hội được sửa chữa và tiếp tục phục vụ cho lĩnh vực đăng kiểm, tránh tình trạng quá tải lại diễn ra. (2) Lùi thời hạn thu hồi chứng chỉ đối với đăng kiểm viên hưởng án treo Cùng với đó, Cục cũng cho biết, tính đến thời điểm hiện tại đã có hơn 900 đăng kiểm viên bị khởi tố. Trong số đó, nhiều đăng kiểm viên là Đảng viên bị khởi tố phải bị kỷ luật khai trừ Đảng và buộc thôi việc, nhiều đăng kiểm viên đã xin nghỉ việc hoặc tự ý bỏ việc, chỉ còn số ít đăng kiểm viên bị khởi tố nhưng không là Đảng viên đang được tại ngoại vẫn tiếp tục tham gia hỗ trợ hoạt động kiểm định tại các trung tâm đăng kiểm. Đặc biệt, vẫn còn trung tâm đăng kiểm đang bị điều tra, xác minh, dự báo thời gian tới sẽ có thêm lãnh đạo và đăng kiểm viên bị khởi tố. Các trường hợp nêu trên sẽ được đưa ra xét xử trong các tháng tới (những tháng cao điểm của đăng kiểm). Chính vì thế, Cục Đăng kiểm Việt Nam đã có đề xuất Bộ GTVT gửi văn bản kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 30/2023/NĐ-CP theo hướng lùi thời hạn. Bởi theo quy định tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP đơn vị đăng kiểm sẽ bị tạm đình chỉ 03 tháng nếu có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục. Theo đó, Cục đề xuất thực hiện từ ngày 01/01/2026 để cho phép các đăng kiểm viên hưởng án treo, không bị nghiêm cấm hành nghề tiếp tục làm việc, các trung tâm đăng kiểm được tiếp tục hoạt động phục vụ người dân cho đến hết ngày 31/12/2025.
Hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu
Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm trong đó có thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu. 1. Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: Đơn vị đăng kiểm nộp hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. (1) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. (2) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với đơn vị đăng kiểm về thời gian, địa điểm và phân công đăng kiểm viên để tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên, đăng kiểm viên và đơn vị đăng kiểm phải hoàn thành biên bản kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ tối đa 03 (ba) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. (3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được biên bản kiểm tra, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên căn cứ tiêu chuẩn đăng kiểm viên và kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ: - Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên; - Nếu không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận đăng kiểm viên. (4) Đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra lại năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên sau thời gian tối thiểu 01 (một) tháng kể từ ngày kiểm tra không đạt. Đơn vị đăng kiểm nộp 01 Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên theo quy định tại mục (2) và (3) trên đây. 2. Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu giấy đề nghị - Lý lịch chuyên môn của đăng kiểm viên theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu lý lịch chuyên môn - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính các văn bằng chứng chỉ chuyên môn; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính báo cáo thực tập nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên theo mẫu. Tóm lại, hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu được quy định tại Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 như trên.
Hướng dẫn tập huấn lý thuyết, thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 44/2023/TT-BGTVT ban hành ngày 29/12/2023 hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới và Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. (1) Tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới - Học viên được tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bao gồm các nội dung sau: + Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; kỹ năng giao tiếp; quy định pháp luật về đo lường; quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm định ; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực đăng kiểm; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kiểm định; + Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác kiểm định; quy định về cải tạo xe cơ giới; + Phương pháp kiểm tra xe cơ giới theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; + Sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới; + Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị kiểm định. - Sau khi kết thúc khóa tập huấn, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới và công bố các học viên đạt yêu cầu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trường hợp không đạt thì học viên được kiểm tra lại 01 lần trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả. (2) Thực tập kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm - Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày được Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố đạt yêu cầu về tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới, học viên liên hệ và tiến hành thực tập kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm. Học viên có trách nhiệm thông báo tới Cục Đăng kiểm Việt Nam về thời gian bắt đầu thực tập, đơn vị thực tập (kể cả trường hợp khi có sự thay đổi đơn vị thực tập) theo mẫu văn bản quy định tại Phụ lục Id ban hành kèm theo Thông tư này. - Trong thời gian thực tập, học viên thực hành các nội dung sau: + Sử dụng hệ thống chương trình, phần mềm tại đơn vị đăng kiểm bao gồm: tra cứu dữ liệu phương tiện; phần mềm quản lý kiểm định; phần mềm cảnh báo xe cơ giới; chương trình kiểm tra đánh giá và chương trình điều khiển thiết bị; + Thực hành các công đoạn kiểm tra, đánh giá phương tiện trên dây chuyền kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. - Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm phân công đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng để thực hiện việc hướng dẫn thực tập và chịu trách nhiệm về nội dung thực tập của học viên tại đơn vị đăng kiểm với số lượng xe thực tập đạt yêu cầu như sau: + Đối với thời gian thực tập 12 tháng: tối thiểu 400 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe), trong đó mỗi công đoạn thực tập tối thiểu 100 xe tải, 100 xe khách. Riêng việc lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 400 xe; + Đối với thời gian thực tập 06 tháng: tối thiểu 200 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe), trong đó mỗi công đoạn thực tập tối thiểu 50 xe tải, 50 xe khách. Riêng việc lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 200 xe; + Đối với thời gian thực tập 03 tháng: tối thiểu 100 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe), trong đó mỗi công đoạn thực tập tối thiểu 25 xe tải, 25 xe khách. Riêng việc lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 100 xe. - Các công đoạn kiểm tra phương tiện trên dây chuyền kiểm định bao gồm: + Công đoạn 1: kiểm tra nhận dạng, tổng quát; + Công đoạn 2: kiểm tra phần trên của phương tiện; + Công đoạn 3: kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang; + Công đoạn 4: kiểm tra môi trường; + Công đoạn 5: kiểm tra phần dưới của phương tiện. - Học viên phải lập Báo cáo kết quả thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục Ia ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn vị đăng kiểm hướng dẫn thực tập căn cứ báo cáo thực tập để lập văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này. (3) Tập huấn nhân viên nghiệp vụ trong đăng kiểm Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức thực hiện việc tập huấn và kiểm tra, đánh giá đối với nhân viên nghiệp vụ theo các nội dung sau: - Tập huấn lý thuyết + Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; kỹ năng giao tiếp; quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm định; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực đăng kiểm; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kiểm định; + Các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ; yêu cầu về hồ sơ kiểm định, hồ sơ phương tiện; trình tự thực hiện kiểm định; phân loại phương tiện; giá, phí và lệ phí kiểm định; quản lý hồ sơ, báo cáo, truyền dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan chức năng. - Hướng dẫn thực hành: hướng dẫn sử dụng các chương trình, phần mềm nghiệp vụ. - Sau khi kết thúc khóa tập huấn, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức kiểm tra, đánh giá và thực hiện công bố các cá nhân đạt yêu cầu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trường hợp không đạt thì được kiểm tra lại 01 lần trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả. Xem thêm Thông tư 44/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Lương viên chức loại A1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT như sau: - Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì hoặc tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn về đăng kiểm; - Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện việc đăng kiểm cho đối tượng cụ thể, đúng chuyên ngành, phạm vi được phân công; - Tổ chức thực hiện việc đăng kiểm; đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thực nhiệm vụ được phân công nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng công tác đăng kiểm; - Phát hiện kịp thời các hư hỏng của thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm định, đề xuất biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng kiểm định; - Đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm khi được phân công; - Tham gia điều tra tai nạn, giám định nguyên nhân sự cố, tai nạn giao thông và tai nạn khác khi được phân công; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương được áp dụng đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 sẽ được xác định cụ thể như sau:
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào?
Đăng kiểm viên hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì và điều kiện xét thăng hạng viên chức đăng kiểm viên hạng 2 thế nào? Hệ số lương viên chức đăng kiểm viên hạng 2 thế nào? Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây: (1) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm. (2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực đăng kiểm; - Nắm vững các quy định của pháp luật trong nước và quốc tế về lĩnh vực đăng kiểm; có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực đăng kiểm; có khả năng ứng dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi công việc đảm nhiệm; - Có năng lực nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu xây dựng kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm; - Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực được giao; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm hạng 2 là gì? Theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương đã tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trở lên được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt. Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Như vậy, chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. Tóm lại chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy và được hưởng mức lương bao nhiêu? Đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, quy định về cách xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 có mức lương bao nhiêu? Mức lương áp dụng đối với viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực đăng kiểm thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực đăng kiểm; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên ngành đăng kiểm; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau:
Kiến nghị bổ sung đăng kiểm viên vào nhóm ngành độc hại
Vừa qua, Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được kiến nghị của một số trung tâm đăng kiểm ở các tỉnh Bến Tre, Quảng Trị về việc tham mưu với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa đăng kiểm viên vào nhóm ngành nghề độc hại, lao động nặng. Cụ thể, một số trung tâm đăng kiểm ở các tỉnh Bến Tre, Quảng Trị kiến nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam tham mưu đề xuất Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa đăng kiểm viên vào nhóm ngành nghề độc hại, lao động nặng do đăng kiểm viên trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với môi trường khí thải độc, tiếng ồn. Bên cạnh đó, các trung tâm đăng kiểm ở Bắc Giang kiến nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định tiền lương đặc thù tối thiểu cho toàn ngành đăng kiểm. Về vấn đề này, Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết, sẽ nghiên cứu và báo cáo cấp có thẩm quyền. Ngoài ra, giá dịch vụ kiểm định xe cơ giới có nhiều bất cập do giá dịch vụ kiểm định xe cơ giới chưa được điều chỉnh trong suốt 10 năm qua cộng với việc phát sinh thêm chi phí kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị. Bên cạnh đó, các trung tâm đăng kiểm còn chịu tác động bởi việc giảm sản lượng do chính sách miễn kiểm định lần đầu, giãn chu kỳ kiểm định và tự động áp dụng chu kỳ kiểm định mới cho một số nhóm đối tượng phương tiện nên hầu hết các trung tâm đăng kiểm hiện đang gặp khó khăn rất nhiều về tài chính. Tham khảo: Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bao gồm: - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các trường đại học; - Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định; - Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu; Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/11/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20IV.doc - Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. (Khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới Người đáp ứng đủ điều kiện tại mục 2.1 có quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên gồm: - Đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên; - Lý lịch chuyên môn theo mẫu (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi); Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/11/10/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20III.doc - Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học; - Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới); - Ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng. (Khoản 1 Điều 15 ghị định 139/2018/NĐ-CP) Xem bài viết liên quan: Công bố TTHC sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đăng kiểm của Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn đặt lịch đăng kiểm online trên Zalo nhanh chóng Bộ GTVT công bố 05 thủ tục hành chính về đăng kiểm được sửa đổi từ 09/6/2023 TP. Hồ Chí Minh từ chối ô tô đăng kiểm vì màu biển số không khớp cà vẹt Trường hợp nào đơn vị đăng kiểm bị thu hồi GCN đủ điều kiện hoạt động
Lệ phí thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới là bao nhiêu?
Lệ phí cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới là bao nhiêu? Phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được cấp Chứng chỉ? Trình tự thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ như thế nào? Trình tự thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như thế nào? Theo tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 701/QĐ-BGTVT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: - Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên. - Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; - Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá. Lệ phí cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới là bao nhiêu? Theo tiết 1.8 tiểu mục 1 Mục A Phần II thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 701/QĐ-BGTVT năm 2023, tổ chức, cá nhân không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới. Phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới? Theo tiết 1.10 tiểu mục 1 Mục A Phần II thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 701/QĐ-BGTVT năm 2023, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện sau đây để được cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới: + Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học; + Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở); + Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; + Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. - Điều kiện cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao + Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học phải có đầy đủ các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương; + Là đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng; + Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Tóm lại, tổ chức, cá nhân không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới.
Bộ GTVT: Công bố 05 thủ tục hành chính về đăng kiểm được sửa đổi từ 09/6/2023
Ngày 09/6/2023, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quyết định 701/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức ban quản lý của Bộ Giao thông Vận tải. Theo đó, quy định chi tiết thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm, cụ thể thủ tục Cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: Xem và tải Quyết định 701/QĐ-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/quyet-dinh-701-qd-bgtvt-2023-tthc-duoc-sua-doi-linh-vuc-dang-kiem.doc (1) Trình tự thực hiện: Nộp hồ sơ TTHC: - Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên. Giải quyết TTHC: - Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; - Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá. Xem bài viết liên quan: Nghị định 30/2023/NĐ-CP: Sửa đổi thủ tục cấp GCN đủ điều kiện động kiểm định xe cơ giới (2) Cách thức thực hiện: - Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức trực tuyến. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau: - Đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên; Xem và tải Mẫu đề nghị https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/M%E1%BA%ABu%20%C4%91%E1%BB%81%20ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%C3%A1nh%20gi%C3%A1.docx - Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định (đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi); Xem và tải Lý lịch chuyên môn https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/M%E1%BA%ABu%20l%C3%BD%20l%E1%BB%8Bch%20chuy%C3%AAn%20m%C3%B4n.docx - Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học; - Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm; văn bản xác nhận của cơ sở bảo hành, bảo dưỡng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2019/NĐ-CP nếu có; - Ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng. (4) Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết TTHC: 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả đánh giá đạt yêu cầu. (5) Thẩm quyền giải quyết Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đăng kiểm Việt Nam. Ngoài ra, tại Quyết định 701/QĐ-BGTVT còn sửa đổi một số thủ tục hành chính đăng kiểm như: Thủ tục hành chính cấp trung ương: - Cấp lại Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới trường hợp hết hiệu lực. - Cấp lại Chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới trường hợp bị mất, bị hỏng. Thủ tục hành chính cấp địa phương: - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. - Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. Xem chi tiết tại Quyết định 701/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 09/6/2023. Xem và tải Quyết định 701/QĐ-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/06/12/quyet-dinh-701-qd-bgtvt-2023-tthc-duoc-sua-doi-linh-vuc-dang-kiem.doc Xem bài viết liên quan: Nghị định 30/2023/NĐ-CP: Sửa đổi thủ tục cấp GCN đủ điều kiện động kiểm định xe cơ giới
Nghị định 30/2023/NĐ-CP: Sửa đổi thủ tục cấp GCN đủ điều kiện động kiểm định xe cơ giới
Ngày 08/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 139/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó, tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi thủ tục, trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới. (1) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới Sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông - Xây dựng (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) gồm có: - Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; - Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị kèm theo các hồ sơ sau: Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo đơn vị đăng kiểm; quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách bộ phận kiểm định; bản sao được chứng thực hợp đồng lao động theo quy định, quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ và các văn bằng, chứng chỉ được chứng thực của từng cá nhân; - Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể và mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền và thiết bị kiểm tra; - Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền của địa phương (bản sao có chứng thực hoặc bản chính để đối chiếu). (2) Trình tự, cách thức thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đầy đủ và phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải phải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do; Trước đó, tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP thì cơ quan có trách nhiệm thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm là Cục đăng kiểm Việt Nam thay vì Sở giao thông vận tải như quy định như hiện hành. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế. Kết quả đánh giá được lập thành Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I. Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/09/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20I.docx + Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này với mã số đơn vị đăng kiểm quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc. + Trong trường hợp nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Sở Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc để tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại. - Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức trực tuyến. Thành phần hồ sơ đối với từng hình thức tiếp nhận phải phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8. (3) Thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Ngoài ra, đối với đăng kiểm viên, Nghị định 30/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi một số trường hợp thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên và trình tự thu hồi như sau: 08 trường hợp thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên 1. Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện.” 2. Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên 3. Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. 4. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới. 5. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 6. Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên. 7. Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. 8. Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. Trong đó sửa đổi một số trường hợp và bổ sung Trường hợp 8 đối với việc thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Trình tự thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm hoặc nhận được thông báo vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền, Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. - Đăng kiểm viên phải nộp lại chứng chỉ đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực. - Đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên chỉ được đánh giá để cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi. Trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 6 Điều 18 của Nghị định 139/2018/NĐ-CP thì được đánh giá lại để cấp chứng chỉ đăng kiểm viên khi có đề nghị. Xem chi tiết tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 08/6/2023.
MỚI: 03 vi phạm kinh doanh dịch vụ kiểm định bị đình chỉ từ 01 đến 03 tháng
Đây là nội dung tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 08/6/2023 sửa đổi, bổ sung Nghị định 139/2018/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó, Nghị định sửa đổi một số nội dung về hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định được xem là giải pháp thay đổi hoạt động kiểm định trong thời gian sắp tới: (1) Thay đổi quy định tạm đình chỉ từng dây chuyền kiểm định Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 01 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: - Không bảo đảm một trong các điều kiện, yêu cầu, quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm. - Có 02 lượt đăng kiểm viên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt trong thời gian 12 tháng liên tục. - Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung chứng chỉ đăng kiểm viên. (Nghị định 139/2018/NĐ-CP trước đó quy định có 02 lượt đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ trong thời gian 12 tháng liên tục) (2) Sửa đổi nội dung tạm đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 03 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: - Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; - Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục, trừ trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP. - Đưa ra các yêu cầu hoặc ban hành các thủ tục không có trong quy định do Bộ Giao thông vận tải ban hành về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân; từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định xe cơ giới trái quy định của pháp luật; - Tiếp tục vi phạm một trong các trường hợp vi phạm tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 139/2018/NĐ-CP trong thời gian 12 tháng liên tục. (So với Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định cơ sở kiểm định đưa ra yêu cầu, thủ tục kiểm định khác quy trình của Bộ hoặc tiếp tục vi phạm mục (1) sẽ bị tạm đình chỉ toàn bộ). (3) 08 trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong các trường hợp sau đây: - Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện. - Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên. - Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. - Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới. - Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên. - Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. - Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. (Bổ sung thêm trường hợp cơ sở đăng kiểm đưa ra yêu cầu kiểm định không có trong quy định kiểm định của Bộ GTVT để gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức). (4) Cho phép đơn vị đăng kiểm huy động Công an, Quân đội hỗ trợ Trong trường hợp hệ thống các đơn vị đăng kiểm không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân thì cho phép huy động đơn vị đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh. Việc xây dựng, thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành và các quy hoạch khác có liên quan, trong đó có xét đến các yếu tố đặc thù của các địa phương, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; phù hợp với số lượng, mật độ phương tiện được đăng ký trên địa bàn; khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định hiện đại. Vị trí xây dựng đơn vị đăng kiểm phải tuân thủ quy định về đấu nối, kết nối hệ thống giao thông; thuận tiện cho xe cơ giới ra vào kiểm định; bảo đảm an toàn, thuận lợi trong quá trình hoạt động, không gây cản trở và ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Xem thêm Nghị định 30/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/6/2023 sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP).