Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Nhiều tài xế xe ôm công nghệ có mức thu nhập cao trên 11 triệu đồng/tháng. Vậy tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tài xế xe ôm công nghệ có phải là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại cụ thể như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó có: - Cá nhân thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Cá nhân có các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Theo đó, cá nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh. Như vậy, tài xế chạy xe ôm công nghệ cũng được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được gọi là là hợp tác kinh doanh. Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Đồng thời, theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. - Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định. Khi đó, doanh nghiệp vận tải sẽ thay các tài xế thực hiện kê khai và nộp thuế trong trường hợp này. Tài xế xe ôm công nghệ phải đóng thuế TNCN mức thuế suất bao nhiêu? Theo Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu như sau: STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - 1,5% Như vậy, tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN ở mức thuế suất 1.5%.
Cá nhân làm tiếp thị liên kết trên sàn TMĐT có cần đóng thuế TNCN không?
Tiếp thị liên kết đã trở thành một “nghề” khá quen thuộc đối với người dân hiện nay khi mức độ sử dụng sàn thương mại điện tử ngày càng tăng cao. “Liệu một cá nhân khi làm tiếp thị liên kết trên các sàn TMĐT có cần phải đóng thuế TNCN không?” đã trở thành câu hỏi được đông đảo mọi người quan tâm và chú ý đến. Trong thời đại số hóa ngày nay, tiếp thị liên kết (affiliate) trở thành một phương thức hiệu quả để các nhãn hàng và nhà quảng cáo dễ dàng tiếp cận khách hàng thông qua các nội dung sáng tạo của người dùng. Với cách thực hiện vô cùng đơn giản và thu nhập khủng từ việc làm tiếp thị liên kết, đây trở thành một “nghề” hot hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc rằng liệu làm tiếp thị liên kết thì có cần đóng thuế TNCN hay không? >> Xem thêm bài viết: • Hướng dẫn khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (1) Tiếp thị liên kết là gì? Tiếp thị liên kết (affiliate marketing) là hình thức môi giới trực tuyến trong đó doanh nghiệp trả tiền cho các đối tác (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) khi họ giới thiệu khách hàng mua hàng thông qua các liên kết trên nền tảng internet, sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada,.....) Khi người dùng hoặc khách hàng nhấp vào liên kết sản phẩm, dịch vụ hoặc thực hiện hành động mua hàng hay đăng ký dịch vụ thì cá nhân làm liên kết tiếp thị sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng từ doanh nghiệp, sàn TMĐT. Những cá nhân, tổ chức làm tiếp thị liên kết thường là TikToker, Youtuber hoặc nhà sáng tạo nội dung khác có lượng người xem nhất định. (2) Cá nhân làm tiếp thị liên kết trên các sàn TMĐT có cần đóng thuế TNCN không? Như đã đề cập phía trên, bản chất của việc tiếp thị liên kết là cá nhân giới thiệu và chia sẻ liên kết mua hàng và khi người dùng nhấp vào để mua hàng hay đăng ký dịch vụ thì cá nhân làm liên kết tiếp thị sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng từ doanh nghiệp,sàn TMĐT. Đây được xem như một hình thức nhận tiền hoa hồng môi giới. Đối với tiền hoa hồng môi giới, theo điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tiền thù lao nhận được dưới hình thức tiền hoa hồng môi giới là một khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Ngoài ra, khi cá nhân làm tiếp thị liên kết, mỗi lần chi trả tiền hoa hồng môi giới cá nhân mà không ký hợp đồng lao động từ 2 triệu đồng trở lên thì cá nhân phải đóng thuế thu nhập cá nhân (theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Như vậy, tiền nhận được sau khi làm tiếp thị liên kết là khoản thu nhập chịu thuế. Do đó các cá nhân dù làm tiếp thị liên kết cho sàn thương mại điện tử nếu có phát sinh phí hoa hồng từ 2 triệu đồng/lần trở lên cũng đều phải nộp thuế TNCN. (3) Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN cần những giấy tờ gì? Cá nhân làm tiếp thị liên kết phải chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN đối với các khoản phí hoa hồng nhận được. Thông thường các sàn thương mại điện tử hoặc doanh nghiệp trả tiền phí hoa hồng môi giới sẽ tạm khấu trừ thuế TNCN 10% và nộp cho cơ quan thuế trước khi chi trả cho người tiếp thị liên kết đối với khoản thu nhập từ 2.000.000 đồng/tháng. Trường hợp khoản hoa hồng này dưới 2.000.000 đồng/tháng thì thường sẽ không bị doanh nghiệp khấu trừ ( theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Trường hợp tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (căn cứ Mục V Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022). Tùy mức thu nhập của mình mà cá nhân có thể được hoàn thuế TNCN hoặc phải nộp thêm thuế. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được quy định tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP bao gồm: – Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tải Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/02-QT-TNCN.doc – Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tải Mẫu bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mới nhất hiện nay: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/mau-02-1-BK-QTT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc – Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). – Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp. – Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). – Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài. – Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc) Tóm lại, cá nhân làm tiếp thị liên kết cho các sàn thương mại điện tử phải đóng thuế dựa trên thu nhập mà họ kiếm được từ hoạt động này. Nếu có phát sinh phí hoa hồng từ 2 triệu đồng/lần trở lên phải nộp thuế TNCN. Ngoài ra, cá nhân sẽ phải quyết toán thuế lại đối với các khoản thu nhập này, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Tùy mức thu nhập của mình mà cá nhân có thể được hoàn thuế TNCN hoặc phải nộp thêm thuế. >> Xem thêm bài viết: • Hướng dẫn khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024
Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Vậy công dân được quyền ủy quyền việc quyết toán thuế TNCN cho người khác không? (1) Đối tượng phải đóng thuế TNCN là ai? Thuế TNCN là một số tiền mà một cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên mức thu nhập Thuế TNCN chủ yếu đánh vào các cá nhân có thu nhập khá và cao Cụ thể, các cá nhân có nghĩa vụ phải đóng thuế TNCN (căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế TNCN 2007) là: - Cá nhân có thu nhập và đang cư trú tại Việt Nam - Cá nhân có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam nhưng không cư trú tại Việt Nam Mức thu thuế được Nhà nước quy định rõ ràng. Xem thêm bài viết liên quan Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile (2) Điều kiện được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Có hai hình thức đóng thuế TNCN là: - Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế hoặc bằng quyết toán online thông qua trang Thuế điện tử của Tổng cục thuế - Ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân khác Dựa vào quy định tại điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN bao gồm: - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế kể cả trường hợp người lao động không làm đủ 12 tháng trong một năm. Khi cá nhân chuyển sang nơi làm việc mới thì quyền quyết toán sẽ được chuyển sang cho tổ chức mới theo quy định. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế kể cả trường hợp người lao động không làm đủ 12 tháng trong một năm và đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác mà bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% thuế. Như vậy, các cá nhân đang đi làm cho các tổ chức, cá nhân khác mà có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, nếu có thêm nguồn thu nhập khác mà nguồn đó bình quân không quá 10 triệu/tháng thì được quyền ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình. Tuy nhiên, việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN là quyền của người lao động, không phải là nghĩa vụ bắt buộc. Người lao động có thể tự quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng hình thức online. (3) Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2024 Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2024 đang áp dụng theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, có dạng như sau: Tải mẫu giấy ủy quyền quyết toán tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-so-08-uq-qtt-tncn-giay-uy-quyen-quyet-toan-thue-tncn.docx (4) Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN Cá nhân có đủ điều kiện được quyền ủy quyền quyết toán thuế TNCN thực hiện các bước sau để ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Bước 1: Kiểm tra lại các thông tin về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế để đảm bảo việc quyết toán thuế TNCN được chính xác; Bước 2: Người lao động điền đầy đủ thông tin và ký tên xác nhận vào giấy ủy quyền quyết toán thuế theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN; Bước 3: Người lao động gửi giấy ủy quyền quyết toán thuế đến tổ chức, cá nhân đang trả thu nhập cho mình nhờ quyết toán thuế TNCN và xác nhận đã hoàn thành việc quyết toán thuế TNCN với tổ chức, cá nhân được ủy quyền Trên thực tế, nếu người lao động đủ các điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế thì kế toán doanh nghiệp sẽ chủ động hướng dẫn người lao động của đơn vị mình thực hiện việc kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trên đây mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2024 theo quy định của pháp luật. Hy vọng bài viết này có thể giúp cho người lao động thực hiện của việc quyết toán thuế TNCN theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm bài viết liên quan Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile
Thủ tục ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như thế nào?
Trong nhiều trường hợp mà doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hoặc vi phạm quy định về kinh doanh, thuế thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, sau đây là thủ tục ngừng sử dụng hóa đơn. 1. Trường hợp nào phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử? Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế: - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế; - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh; - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế; - Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế; - Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế; - Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện ra sao? Doanh nghiệp thực hiện theo trình tự ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: - Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử. - Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản. - Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể: + Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử. + Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. - Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định. 3. Trường hợp vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng. Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Doanh nghiệp thua lỗ dẫn đến phá sản thì có phải đóng thuế hay không?
Đóng thuế là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp, vậy trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ dẫn đến phá sản thì có phải đóng thuế hay không? 1. Doanh nghiệp có phải đóng thuế khi phá sản? Căn cứ Điều 138 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động được thực hiện như sau: - Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế 2019, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cụ thể như sau: + Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh; + Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký; + Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản 2014. - Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật + Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ; + Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa Vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ; + Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ Do đó, trường hợp doanh nghiệp dù có phá sản hay giải thể thì đều phải thực hoàn tất nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp. Theo đó, sau khi mở thủ tục phá sản thanh lý tài sản thì Quản tài viên chịu trách nhiệm hoàn tất thủ tục nộp thuế cho cơ quan thuế, 2. Khi phá sản doanh nghiệp có cần Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ không? Theo Điều 107 Luật Phá sản 2014 quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ quy định như sau: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Phá sản 2014 thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. - Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản: + Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Phá sản 2014. + Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. + Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. 3. Ngoài đóng thuế doanh nghiệp phá sản còn phải thực hiện gì không? Căn cứ khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 các khoản nợ của doanh nghiệp khi phá sản thì được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây: - Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; - Nợ thuế; - Các khoản nợ khác; Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần; Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp; Như vậy, doanh nghiệp khi mở thủ tục phá sản hay giải thể thì đều phải thực hoàn tất nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp sau khi thanh lý tài sản doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn phải trả lương, bảo hiểm và các khoản nợ khác.
Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không?
Khi mang một số tiền lớn nhập cảnh vào Việt Nam, cá nhân phải thực hiện thủ tục khai báo hải quan. Vậy mang theo bao nhiêu tiền mặt thì phải khai báo, có phải đóng thuế không? Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không? Theo căn cứ tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh, quy định: Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau: - Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo hải quan cửa khẩu: + 5.000 USD (năm ngàn đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; + 15.000.000 VND (15 triệu đồng Việt Nam). - Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh, xuất cảnh có xác nhận của hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán. - Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác. Như vậy, nếu bạn có mang ngoại tệ nhiều hơn mức quy định là 5.000 USD thì buộc phải khai báo hải quan theo quy định. Số ngoại tệ này không bị tính thuế khi khai báo. Mức phạt khi mang tiền mặt quá quy định mà không khai báo. Tại Điều 6 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định: Cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu mang theo số tiền mặt là ngoại tệ có giá trị tương đương trên 5.000 USD hoặc trên 15 triệu đồng khi xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mà không khai báo thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về mức phạt hành chính Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như sau: Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000. 000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Trường hợp bị xử lý hình sự Theo Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật tiền Việt Nam, ngoại tệ trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc các hành vi khác như: buôn lậu, buôn bán hàng cấm…thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Mức phạt quy định với tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Bên cạnh đó, tội này cũng quy định các khung hình phạt tăng nặng khác như: Phạt tiền từ 200 triệu đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: – Có tổ chức; – Vật phạm pháp trị giá từ 300 – 500 triệu đồng; – Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; – Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; – Phạm tội 02 lần trở lên; – Tái phạm nguy hiểm. Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Trường hợp nào người có đất được giảm thuế sử dụng đất?
Thuế đất hàng năm là một trong những loại thuế mà người sử dụng đất phải thực hiện với cơ quan thuế cho mục đích sử dụng đất của mình. Vậy để được giảm thuế đất thì cần đáp ứng điều kiện gì thì người có đất được giảm thuế? 1. Thuế sử dụng đất là gì? Có thể hiểu thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất, đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. 2. Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây phải nộp tiền thuế sử dụng đất: - Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; - Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); - Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. 3. 04 trường hợp người có đất được giảm 50% tiền thuế đất Cụ thể tại Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định các trường hợp sau đây được Nhà nước giảm 50% số thuế phải nộp: Trường hợp 1: Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 09/2019/TT-BLĐTBXH và các văn bản sửa đổi bổ sung. Trường hợp 2: Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trường hợp 3: Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trường hợp 4: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại. Đồng thời tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP cũng quy định giảm tiền sử dụng đất như sau: - Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. - Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Như vậy, người có đất được giảm thuế sử dụng đất trong trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn hoặc sử dụng lao động là thương binh; đất ở tại địa bàn khó khăn; đất ở của thương binh, con liệt sĩ hay người có đất gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng.
Cho thuê nhà có doanh thu trên 100 triệu/năm thì nộp thuế TNCN ra sao?
Thông thường kinh doanh cho thuê, mướn nhà ở là một hình thức kinh doanh phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế. Vậy trong trường hợp cho thuê nhà với doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì nộp thuế ra sao? 1. Cho thuê nhà có phải đóng thuế TNCN? Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân trong hoạt động kinh doanh có lợi nhuận cao thì thực hiện đóng thuế TNCN theo nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Do đó, trường hợp cá nhân, hộ gia đình có kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà ở mà thu nhập hơn 100 triệu đồng/năm thì phải đóng thuế TNCN. 2. Cho thuê nhà ở thì tính tiền nộp thuế TNCN thế nào? Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản như sau: - Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú. + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. - Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: + Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác. + Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự. + Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. - Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. - Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. - Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch - Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. - Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 cho kỳ tính thuế có sự thay đổi. Như vậy, trường hợp cá nhân, hộ gia đình có kinh doanh cho thuê nhà ở mà thu nhập vượt 100 triệu/năm dù là hình thức trả 1 lần hay theo từng lần thì vẫn phải nộp thuế TNCN.
Trả lương theo lợi nhuận thì đóng thuế TNCN thế nào?
Lương là một phần quan trọng của hợp đồng lao động, hình thức trả lương và nguyên tắc trả sẽ do doanh nghiệp và người lao động (NLĐ) tự tảo thuận nhưng không được trái luật. Thông thường tiền lương là căn cứ tính đóng thuế TNCN. Vậy trong trường hợp lương của NLĐ được trả bằng lợi nhuận công ty thì đóng thuế TNCN ra sao? 1. Lợi nhuận doanh nghiệp trả cho NLĐ có phải tiền lương? Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Doanh nghiệp phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Ngoài ra, tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định hình thức trả lương đối với NLĐ như sau: - Doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. - Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng thì Doanh nghiệp phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Qua quy định trên cho thấy doanh nghiệp không trả lương cho NLĐ theo doanh thu của doanh nghiệp mà sẽ chỉ trả nó theo một khoản cố định bằng tiền mặt. 2. Tiền lương nhận từ doanh thu doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN? Cụ thể tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ việc đầu tư vốn bao gồm: - Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. - Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ. - Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. - Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế. - Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn. 3. Căn cứ tính thuế TNCN đối với đối với tiền lương nhận từ doanh thu Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất được thực hiện như sau: - Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế. - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: + Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. + Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. + Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. + Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. Cách tính thuế Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5% Như vậy, NLD được trả lương thông qua lợi nhuận, doanh thu công ty là cá nhân thực hiện công việc với hình thức đầu tư vốn và phải đóng thuế TNCN theo quy định nêu trên.
Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau: Thu nhập chịu thuế 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được xem là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho thử việc không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho thử việc. Theo trên, trong thời gian thử việc, người thử việc nhận được tiền lương thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Đóng thuế TNCN ra sao khi được trả lương theo lợi nhuận?
Tôi được doanh nghiệp trả thù lao hàng tháng từ nguồn lợi nhận doanh nghiệp sau thuế, vậy tôi phải nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Cá nhân kinh doanh trên Tiktok có bắt buộc phải đóng thuế không?
Tiktok hiện đang là một trong những nền tảng mạng xã hội trực tuyến phổ biến nhất hiện nay. Không phủ nhận rằng ngoài việc giải trí Tiktok còn mang lại giá trị kinh tế lớn. Đặc biệt là việc bán hàng trên Tiktok khi nền tảng này có cả một ứng dụng về kinh doanh, còn được gọi là Tiktok Shop. Vậy người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế, trường hợp trốn thuế sẽ bị xử lý ra sao? 1. Cá nhân có phải đóng thuế khi kinh doanh trên Tiktok? Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân, hộ gia đình khi kinh doanh bán hàng online có phát sinh thu nhập phải đóng thuế GTGT và TNCN thực hiện theo nguyên tắc sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì người đại diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Do đó, trường hợp cá nhân, hộ gia đình bán hàng trên Tiktok mà thu nhập từ 100 triệu đồng/năm dương lịch thì sẽ phải đóng thuế TNCN, thuế GTGT, trường hợp dưới 100 triệu thì không phải đóng thuế. 2. Hình thức đóng thuế khi kinh doanh trên Tiktok? Khi lần đầu xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2018, cơ quan chủ quản Tiktok đã đăng ký kinh doanh cũng như đăng ký thuế để có thể hoạt động tại Việt Nam. Từ dữ liệu trên sẽ có 2 trường hợp sau: - Thứ nhất: Trường hợp chủ kinh doanh đã đăng ký thuế tại Việt Nam thì cung cấp cho TikTok mã số thuế và TikTok sẽ không thu các khoản thuế phát sinh từ các giao dịch của người bán tại Việt Nam sau khi mã số thuế của người bán được xác minh. - Thứ hai: Nếu người kinh doanh là doanh nghiệp chưa đăng ký thuế tại Việt Nam/mã số thuế do người bán cung cấp chưa được xác minh, TikTok sẽ thu 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN từ người bán và nộp lại cho Tổng cục Thuế Việt Nam. 3. Căn cứ tính thuế khi kinh doanh trên Tiktok Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu thực hiện theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm: + Thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. + Bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định. - Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). - Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. * Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC. - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. 4. Không đóng thuế khi kinh doanh trên Tiktok có bị phạt? Thì tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt 02 triệu đồng - 05 triệu đồng nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày. - Phạt 05 triệu đồng - 08 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. - Phạt 08 triệu đồng - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phạt 15 triệu đồng - 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp trên bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế. Đồng thời buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và hồ sơ khai thuế khi không thực hiện việc đăng ký thuế. Như vậy, cá nhân kinh doanh trên Tiktok thì sẽ đóng thuế nếu có phát sinh thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Trường hợp không đăng ký thuế và chậm đóng thuế có thể bị xử phạt lên đến 25 triệu đồng.
Trúng xổ số người dân phải đóng thuế TNCN như thế nào?
Tiền thưởng từ xổ số là một khoản tiền có giá trị cao khi tham gia chơi xổ số kiến thiết được nhà nước quy định, thông thường việc đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được tính vào tiền lương, tiền công của người lao động trong một tháng. Vậy, trường hợp người dân trúng thưởng xổ số thì có thuộc đối tượng đóng thuế TNCN và nếu phải đóng thuế thì trúng từ bao nhiêu tiền trở lên sẽ phải đóng thuế? 1. Tiền thưởng xổ số có phải đối tượng chịu thuế TNCN? Để biết tiền trúng thưởng xổ số có phải đóng thuế TNCN không thì còn tùy thuộc vào số tiền nhận thưởng nhưng căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 cũng có quy định thu nhập từ trúng thưởng phải nộp thuế TNCN, bao gồm: - Trúng thưởng xổ số. - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại. - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược. - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Ngoài ra, theo Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 có quy định trường hợp thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Do đó, chỉ khi người trúng xổ số có giá trị trên 10 triệu đồng thì mới phải đóng thuế TNCN trên cùng 1 phiên giao dịch trả thưởng cho một lần trúng. 2. Cách tính thuế TNCN từ trúng xổ số Người dân trúng thưởng để biết mình phải nộp bao nhiêu tiền thuế từ tiền trúng xổ số có thể căn cứ Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế TNCN từ trúng thưởng (xổ số) như sau: Số thuế TNCN phải nộp từ trúng số = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Trong đó: * Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng (trúng số) được quy định như sau: - Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng (trúng số) của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam. - Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú. * Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng (trúng số) là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú. 3. Thu nhập từ trúng thưởng gồm những thu nhập nào? Căn cứ khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây: - Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng. - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại. - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép. - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức. Như vậy, tiền thưởng trúng từ xổ số kiến thiết vẫn phải đóng thuế TNCN, tuy nhiên chỉ những khoản thưởng nào trên 10 triệu đồng thì mới phải đóng thuế TNCN cho lần trúng thưởng đó.
Cá nhân cho thuê nhà thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm có phải đóng thuế TNCN?
Cho thuê nhà là một trong những hình thức kinh doanh dịch vụ lưu trú dài hạn và mang lại thu nhập ổn định theo tháng hoặc theo năm cho người sở hữu được nhiều người lựa chọn kinh doanh. Trong trường hợp chủ nhà cho thuê với tổng doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống và không phát sinh thêm trong thời gian cho thuê. vậy người cho thuê có phải đóng thuế TNCN hay không? 1. Phương pháp tính thuế trường hợp cho thuê nhà Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định phương pháp tính thuế đối cá nhân trong một số trường hợp đặc thù được xác định như sau: (1) Cá nhân cho thuê tài sản Đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: - Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú. - Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. - Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: - Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác. - Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự. - Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. (2) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế từng thời kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch Từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. (3) Doanh thu cho thuê nhà từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. Do đó, trường hợp người có nhà cho thuê nhưng tổng doanh thu của 1 năm dương lịch dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đóng thuế TNCN. (4) Bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm Đối với trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Theo đó, số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Lưu ý: Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 cho kỳ tính thuế có sự thay đổi. 2. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu được quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau: * Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế của: - Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định. - Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). - Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. * Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm: Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. - Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề. * Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC. - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. Như vậy, trường hợp người kinh doanh dịch vụ lưu trú là cá nhân có doanh thu vào một năm dương lịch có từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải đóng thuế TNCN.
Chào Thư viện pháp luật, em có một khó khăn mong được tư vấn ạ: Công ty em hiện đang sử dụng hóa đơn giấy. Nhưng chi cục thuế vừa liên hệ với em, hiện tại không sử dụng hóa đơn giấy mà chuyển sang hoàn toàn dùng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Công ty em đang gặp khó khăn, đã đầu tư vốn vào nguyên vật liệu nên không còn chi phí nào cho việc chữ ký điện tử và hóa đơn điện tử nữa. Hiện em không biết phải làm sao, kính mong được Thư viện pháp luật hỗ trợ. Em xin cảm ơn!
Có được ủy quyền cho thuê nhà và đóng thuế thay?
Đối với việc ủy quyền cho thuê nhà: Căn cứ tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 138. Đại diện theo ủy quyền 1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” Đồng thời, căn cứ tại Khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở 1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây: a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.” Theo đó, chủ nhà có thể ủy quyền cho người khác đứng tên trên hợp đồng cho thuê nhà thông qua hợp đồng ủy quyền nếu người đó có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự. Đối với vấn đề nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù 1. Cá nhân cho thuê tài sản a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.” Theo đó, trường hợp trong hợp đồng ủy quyền có quy định người được ủy quyền có quyền được cho thuê căn nhà và thu nhập phát sinh từ việc cho thuê thì người đó có thể đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thay chủ nhà.
Công văn 833: Tổng cục Thuế hướng dẫn chi tiết về nghĩa vụ thuế của các giao dịch lan đột biến
Lan đột biến và nghĩa vụ thuế - Minh họa Trước hàng loạt những thông tin gây sốt dư luận về các giao dịch “lan đột biến” có giá đến hàng chục, hàng trăm tỷ đồng, ngày 25/3/2021, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 833/TCT-DNNCN gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tăng cường công tác chỉ đạo về quản lý thuế đối với “lan đột biến”. Căn cứ vào một số quy định của pháp luật sau đây: Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1, Điều 4 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014. Điều 3 và Khoản 5, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Khoản 5, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Khoản 1, Điều 4 và Khoản 5, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế. Tổng cục Thuế hướng dẫn: 1) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của tổ chức a) Về chính sách Thuế GTGT: - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, tổ chức tự trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biển” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác ở khâu kinh doanh thương mại thì phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp Thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. b) Về chính sách Thuế TNDN: Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biển” thì thuộc đối tượng phải nộp Thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biến” đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Thuế TNDN 2008 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế) thì được miễn Thuế TNDN theo quy định. 2) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của hộ gia đình, cá nhân - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh giao dịch mua bán “Lan đột biến” thì thuộc diện điều chỉnh của Thuế GTGT và Thuế TNCN theo quy định về hoạt động kinh doanh với thuế suất Thuế GTGT 1% và Thuế TNCN 0,5%. - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác thì sản phẩm nông nghiệp trong trường hợp này không chịu Thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 và được miễn Thuế TNCN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN 20 Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm dưới đây.
Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng thống nhất dữ liệu hóa đơn điện tử, chữ ký số
Thống nhất dữ liệu hóa đơn điện tử, chữ ký số - Minh họa Ngày 19/3/2021, Tổng cục Thuế ra Thông báo 92/TB-TCT về việc khuyến nghị các thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử áp dụng theo Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và triển khai công cụ hỗ trợ người nộp thuế kiểm tra thông tin hóa đơn điện tử áp dụng theo khuyến nghị. Tuân thủ theo hiệu lực thi hành của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong thời gian từ 01/11/2020 đến 30/6/2022, Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP) tiếp tục có hiệu lực thi hành. Do vậy tổ chức/cá nhân có thể tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC. Thông tư 32/2011/TT-BTC không quy định về định dạng dữ liệu chung áp dụng cho hóa đơn điện tử nên mỗi đơn vị cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hiện nay có thể thiết kế các định dạng khác nhau, xây dụng công cụ hiển thị và kiểm tra thông tin hóa đơn khác nhau. Vì vậy, để hỗ trợ tốt hơn cho các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 32 và công cụ hỗ trợ người nộp thuế kiểm tra hóa đơn điện tử trong trường hợp hóa đơn áp dụng theo khuyến nghị của Tổng cục Thuế. Khuyến nghị không phải là quy định bắc buộc, gồm 2 phấn: Phần I: Quy định chung bao gồm: phạm vi và đối tượng áp dụng, từ ngữ viết tắt, quy định chung về các thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử. Phần II: Định dạng thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm định dạng chung của hóa đơn điện tử và định dạng dữ liệu các loại hóa đơn điện tử. Xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Thông tư 06/2021/TT-BTC: Hướng dẫn về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa XK, NK
Hướng dẫn về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa XK, NK Ngày 22/1/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Một điểm đáng chú ý trong Thông tư này là hướng dẫn quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể, Điều 7 Thông tư 06 hướng dẫn Điểm b Khoản 4 Điều 55 Luật quản lý thuế như sau: (1) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp được thực hiện như sau: - Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khi giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, thời hạn nộp số tiền thuế thiếu là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan. Lưu ý: Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật về hải quan và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06. (2) Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau: - Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, hộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức. - Trường hợp có giá chính thức dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06 Lưu ý: Giá chính thức thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (3) Thời hạn nộp tiền thuế đối với trường hợp hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau: - Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp có các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan, thời hạn nộp thuế là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm người nhập khẩu xác định được các khoản này. Lưu ý: Các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC và Thông tư 60/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39. Thông tư 06/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 8/3/2021. Xem chi tiết Thông tư 06/2021/TT-BTC tại file đính kèm.
Streamer có phải đóng thuế trên số tiền fan ủng hộ?
Tiền donate của streamer - ảnh minh họa Streamer là một ngành nghề mới xuất hiện ở Việt Nam, hiện đang rất thu hút sự chú ý từ các bạn trẻ. Một trong những khoản tiền chính tạo ra thu nhập cho các streamer này là khoản tiền ủng hộ từ fan của họ (tiền donate). Vậy phần tiền này có bị tính thuế gì hay không? Nếu các streamer hoạt động dưới sự quản lý, điều hành của một công ty chủ quản, vấn đề kê khai thuế thu nhập cá nhân sẽ được Nhà nước kiểm soát dễ dàng hơn, nhưng khi những người này hoạt động tự do, phần tiền ủng hộ có thể được hiểu theo hai hướng sau đây: Thứ nhất, đây là thù lao từ việc lao động Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế sau: “Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.” Về bản chất, stream cũng là việc “biểu diễn” trên nền tảng mạng xã hội. Vì vậy cũng có thể hiểu rằng việc người xem gửi tiền trực tiếp cho streamer là “trả phí” cho hoạt động biểu diễn đó. Với lập luật như trên, khoản tiền có được từ việc người xem donate (ủng hộ) cho các streamer nằm trong các khoản tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thứ hai, đây là khoản tiền được người khác tặng, cho Nghị định 111 chỉ quy định những nhu nhập từ tặng, cho sau đây mới bị tính thuế: - Quà tặng là chứng khoán - Quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh - Quà tặng là bất động sản - Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng Về khoản tiền ủng hộ streamer, có thể hiểu rằng đây không phải là tiền mang tính chất “trả công”, bởi lẽ nếu hiểu theo hướng này, những người không trả công thì sẽ không được xem họ “biểu diễn”. Thực tế những người xem không hề có nghĩa vụ phải trả tiền cho người stream (người phát trực tiếp trên mạng xã hội). Người live stream chỉ thực hiện công việc của mình và để lại tài khoản ngân hàng để những người mến mộ họ gửi tiền nếu muôn, ở đây không xuất hiện sự ràng buộc rằng “donate” là nghĩa vụ của người xem, còn live stream là nghĩa vụ của streamer. Việc gửi tiền ủng hộ này là hoàn toàn tự nguyện và mang tính chất tặng cho, không bị điều chỉnh bởi một hợp đồng nào. Cũng chính vì lẽ này, không thể xếp khoản tiền người xem ủng hộ streamer là khoản tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Người viết ủng hộ quan điểm thứ hai, còn bạn đọc thì sao?
Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Nhiều tài xế xe ôm công nghệ có mức thu nhập cao trên 11 triệu đồng/tháng. Vậy tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tài xế xe ôm công nghệ có phải là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại cụ thể như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó có: - Cá nhân thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Cá nhân có các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Theo đó, cá nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh. Như vậy, tài xế chạy xe ôm công nghệ cũng được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được gọi là là hợp tác kinh doanh. Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Đồng thời, theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. - Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định. Khi đó, doanh nghiệp vận tải sẽ thay các tài xế thực hiện kê khai và nộp thuế trong trường hợp này. Tài xế xe ôm công nghệ phải đóng thuế TNCN mức thuế suất bao nhiêu? Theo Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu như sau: STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - 1,5% Như vậy, tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN ở mức thuế suất 1.5%.
Cá nhân làm tiếp thị liên kết trên sàn TMĐT có cần đóng thuế TNCN không?
Tiếp thị liên kết đã trở thành một “nghề” khá quen thuộc đối với người dân hiện nay khi mức độ sử dụng sàn thương mại điện tử ngày càng tăng cao. “Liệu một cá nhân khi làm tiếp thị liên kết trên các sàn TMĐT có cần phải đóng thuế TNCN không?” đã trở thành câu hỏi được đông đảo mọi người quan tâm và chú ý đến. Trong thời đại số hóa ngày nay, tiếp thị liên kết (affiliate) trở thành một phương thức hiệu quả để các nhãn hàng và nhà quảng cáo dễ dàng tiếp cận khách hàng thông qua các nội dung sáng tạo của người dùng. Với cách thực hiện vô cùng đơn giản và thu nhập khủng từ việc làm tiếp thị liên kết, đây trở thành một “nghề” hot hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc rằng liệu làm tiếp thị liên kết thì có cần đóng thuế TNCN hay không? >> Xem thêm bài viết: • Hướng dẫn khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (1) Tiếp thị liên kết là gì? Tiếp thị liên kết (affiliate marketing) là hình thức môi giới trực tuyến trong đó doanh nghiệp trả tiền cho các đối tác (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) khi họ giới thiệu khách hàng mua hàng thông qua các liên kết trên nền tảng internet, sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada,.....) Khi người dùng hoặc khách hàng nhấp vào liên kết sản phẩm, dịch vụ hoặc thực hiện hành động mua hàng hay đăng ký dịch vụ thì cá nhân làm liên kết tiếp thị sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng từ doanh nghiệp, sàn TMĐT. Những cá nhân, tổ chức làm tiếp thị liên kết thường là TikToker, Youtuber hoặc nhà sáng tạo nội dung khác có lượng người xem nhất định. (2) Cá nhân làm tiếp thị liên kết trên các sàn TMĐT có cần đóng thuế TNCN không? Như đã đề cập phía trên, bản chất của việc tiếp thị liên kết là cá nhân giới thiệu và chia sẻ liên kết mua hàng và khi người dùng nhấp vào để mua hàng hay đăng ký dịch vụ thì cá nhân làm liên kết tiếp thị sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng từ doanh nghiệp,sàn TMĐT. Đây được xem như một hình thức nhận tiền hoa hồng môi giới. Đối với tiền hoa hồng môi giới, theo điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tiền thù lao nhận được dưới hình thức tiền hoa hồng môi giới là một khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Ngoài ra, khi cá nhân làm tiếp thị liên kết, mỗi lần chi trả tiền hoa hồng môi giới cá nhân mà không ký hợp đồng lao động từ 2 triệu đồng trở lên thì cá nhân phải đóng thuế thu nhập cá nhân (theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Như vậy, tiền nhận được sau khi làm tiếp thị liên kết là khoản thu nhập chịu thuế. Do đó các cá nhân dù làm tiếp thị liên kết cho sàn thương mại điện tử nếu có phát sinh phí hoa hồng từ 2 triệu đồng/lần trở lên cũng đều phải nộp thuế TNCN. (3) Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN cần những giấy tờ gì? Cá nhân làm tiếp thị liên kết phải chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN đối với các khoản phí hoa hồng nhận được. Thông thường các sàn thương mại điện tử hoặc doanh nghiệp trả tiền phí hoa hồng môi giới sẽ tạm khấu trừ thuế TNCN 10% và nộp cho cơ quan thuế trước khi chi trả cho người tiếp thị liên kết đối với khoản thu nhập từ 2.000.000 đồng/tháng. Trường hợp khoản hoa hồng này dưới 2.000.000 đồng/tháng thì thường sẽ không bị doanh nghiệp khấu trừ ( theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC) Trường hợp tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (căn cứ Mục V Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022). Tùy mức thu nhập của mình mà cá nhân có thể được hoàn thuế TNCN hoặc phải nộp thêm thuế. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được quy định tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP bao gồm: – Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tải Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/02-QT-TNCN.doc – Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tải Mẫu bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mới nhất hiện nay: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/mau-02-1-BK-QTT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc – Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). – Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp. – Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). – Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài. – Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc) Tóm lại, cá nhân làm tiếp thị liên kết cho các sàn thương mại điện tử phải đóng thuế dựa trên thu nhập mà họ kiếm được từ hoạt động này. Nếu có phát sinh phí hoa hồng từ 2 triệu đồng/lần trở lên phải nộp thuế TNCN. Ngoài ra, cá nhân sẽ phải quyết toán thuế lại đối với các khoản thu nhập này, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Tùy mức thu nhập của mình mà cá nhân có thể được hoàn thuế TNCN hoặc phải nộp thêm thuế. >> Xem thêm bài viết: • Hướng dẫn khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2024
Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Vậy công dân được quyền ủy quyền việc quyết toán thuế TNCN cho người khác không? (1) Đối tượng phải đóng thuế TNCN là ai? Thuế TNCN là một số tiền mà một cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên mức thu nhập Thuế TNCN chủ yếu đánh vào các cá nhân có thu nhập khá và cao Cụ thể, các cá nhân có nghĩa vụ phải đóng thuế TNCN (căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế TNCN 2007) là: - Cá nhân có thu nhập và đang cư trú tại Việt Nam - Cá nhân có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam nhưng không cư trú tại Việt Nam Mức thu thuế được Nhà nước quy định rõ ràng. Xem thêm bài viết liên quan Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile (2) Điều kiện được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Có hai hình thức đóng thuế TNCN là: - Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế hoặc bằng quyết toán online thông qua trang Thuế điện tử của Tổng cục thuế - Ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân khác Dựa vào quy định tại điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN bao gồm: - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế kể cả trường hợp người lao động không làm đủ 12 tháng trong một năm. Khi cá nhân chuyển sang nơi làm việc mới thì quyền quyết toán sẽ được chuyển sang cho tổ chức mới theo quy định. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế kể cả trường hợp người lao động không làm đủ 12 tháng trong một năm và đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác mà bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% thuế. Như vậy, các cá nhân đang đi làm cho các tổ chức, cá nhân khác mà có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, nếu có thêm nguồn thu nhập khác mà nguồn đó bình quân không quá 10 triệu/tháng thì được quyền ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình. Tuy nhiên, việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN là quyền của người lao động, không phải là nghĩa vụ bắt buộc. Người lao động có thể tự quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng hình thức online. (3) Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2024 Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2024 đang áp dụng theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, có dạng như sau: Tải mẫu giấy ủy quyền quyết toán tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-so-08-uq-qtt-tncn-giay-uy-quyen-quyet-toan-thue-tncn.docx (4) Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN Cá nhân có đủ điều kiện được quyền ủy quyền quyết toán thuế TNCN thực hiện các bước sau để ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Bước 1: Kiểm tra lại các thông tin về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế để đảm bảo việc quyết toán thuế TNCN được chính xác; Bước 2: Người lao động điền đầy đủ thông tin và ký tên xác nhận vào giấy ủy quyền quyết toán thuế theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN; Bước 3: Người lao động gửi giấy ủy quyền quyết toán thuế đến tổ chức, cá nhân đang trả thu nhập cho mình nhờ quyết toán thuế TNCN và xác nhận đã hoàn thành việc quyết toán thuế TNCN với tổ chức, cá nhân được ủy quyền Trên thực tế, nếu người lao động đủ các điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế thì kế toán doanh nghiệp sẽ chủ động hướng dẫn người lao động của đơn vị mình thực hiện việc kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trên đây mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2024 theo quy định của pháp luật. Hy vọng bài viết này có thể giúp cho người lao động thực hiện của việc quyết toán thuế TNCN theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm bài viết liên quan Tổng Cục Thuế hướng dẫn nộp thuế bằng điện thoại thông qua ứng dụng eTax Mobile
Thủ tục ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như thế nào?
Trong nhiều trường hợp mà doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hoặc vi phạm quy định về kinh doanh, thuế thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, sau đây là thủ tục ngừng sử dụng hóa đơn. 1. Trường hợp nào phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử? Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế: - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế; - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh; - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế; - Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế; - Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế; - Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện ra sao? Doanh nghiệp thực hiện theo trình tự ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: - Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử. - Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản. - Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể: + Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử. + Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. - Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định. 3. Trường hợp vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng. Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Doanh nghiệp thua lỗ dẫn đến phá sản thì có phải đóng thuế hay không?
Đóng thuế là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp, vậy trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ dẫn đến phá sản thì có phải đóng thuế hay không? 1. Doanh nghiệp có phải đóng thuế khi phá sản? Căn cứ Điều 138 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động được thực hiện như sau: - Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế 2019, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cụ thể như sau: + Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh; + Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký; + Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản 2014. - Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật + Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ; + Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa Vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ; + Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ Do đó, trường hợp doanh nghiệp dù có phá sản hay giải thể thì đều phải thực hoàn tất nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp. Theo đó, sau khi mở thủ tục phá sản thanh lý tài sản thì Quản tài viên chịu trách nhiệm hoàn tất thủ tục nộp thuế cho cơ quan thuế, 2. Khi phá sản doanh nghiệp có cần Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ không? Theo Điều 107 Luật Phá sản 2014 quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ quy định như sau: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Phá sản 2014 thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. - Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản: + Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Phá sản 2014. + Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. + Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. 3. Ngoài đóng thuế doanh nghiệp phá sản còn phải thực hiện gì không? Căn cứ khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 các khoản nợ của doanh nghiệp khi phá sản thì được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây: - Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; - Nợ thuế; - Các khoản nợ khác; Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần; Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp; Như vậy, doanh nghiệp khi mở thủ tục phá sản hay giải thể thì đều phải thực hoàn tất nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp sau khi thanh lý tài sản doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn phải trả lương, bảo hiểm và các khoản nợ khác.
Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không?
Khi mang một số tiền lớn nhập cảnh vào Việt Nam, cá nhân phải thực hiện thủ tục khai báo hải quan. Vậy mang theo bao nhiêu tiền mặt thì phải khai báo, có phải đóng thuế không? Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không? Theo căn cứ tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh, quy định: Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau: - Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo hải quan cửa khẩu: + 5.000 USD (năm ngàn đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; + 15.000.000 VND (15 triệu đồng Việt Nam). - Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh, xuất cảnh có xác nhận của hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán. - Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác. Như vậy, nếu bạn có mang ngoại tệ nhiều hơn mức quy định là 5.000 USD thì buộc phải khai báo hải quan theo quy định. Số ngoại tệ này không bị tính thuế khi khai báo. Mức phạt khi mang tiền mặt quá quy định mà không khai báo. Tại Điều 6 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định: Cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu mang theo số tiền mặt là ngoại tệ có giá trị tương đương trên 5.000 USD hoặc trên 15 triệu đồng khi xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mà không khai báo thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về mức phạt hành chính Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như sau: Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000. 000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Trường hợp bị xử lý hình sự Theo Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật tiền Việt Nam, ngoại tệ trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc các hành vi khác như: buôn lậu, buôn bán hàng cấm…thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Mức phạt quy định với tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Bên cạnh đó, tội này cũng quy định các khung hình phạt tăng nặng khác như: Phạt tiền từ 200 triệu đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: – Có tổ chức; – Vật phạm pháp trị giá từ 300 – 500 triệu đồng; – Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; – Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; – Phạm tội 02 lần trở lên; – Tái phạm nguy hiểm. Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Trường hợp nào người có đất được giảm thuế sử dụng đất?
Thuế đất hàng năm là một trong những loại thuế mà người sử dụng đất phải thực hiện với cơ quan thuế cho mục đích sử dụng đất của mình. Vậy để được giảm thuế đất thì cần đáp ứng điều kiện gì thì người có đất được giảm thuế? 1. Thuế sử dụng đất là gì? Có thể hiểu thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất, đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. 2. Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây phải nộp tiền thuế sử dụng đất: - Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; - Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); - Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. 3. 04 trường hợp người có đất được giảm 50% tiền thuế đất Cụ thể tại Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định các trường hợp sau đây được Nhà nước giảm 50% số thuế phải nộp: Trường hợp 1: Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 09/2019/TT-BLĐTBXH và các văn bản sửa đổi bổ sung. Trường hợp 2: Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trường hợp 3: Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trường hợp 4: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại. Đồng thời tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP cũng quy định giảm tiền sử dụng đất như sau: - Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. - Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Như vậy, người có đất được giảm thuế sử dụng đất trong trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn hoặc sử dụng lao động là thương binh; đất ở tại địa bàn khó khăn; đất ở của thương binh, con liệt sĩ hay người có đất gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng.
Cho thuê nhà có doanh thu trên 100 triệu/năm thì nộp thuế TNCN ra sao?
Thông thường kinh doanh cho thuê, mướn nhà ở là một hình thức kinh doanh phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế. Vậy trong trường hợp cho thuê nhà với doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì nộp thuế ra sao? 1. Cho thuê nhà có phải đóng thuế TNCN? Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân trong hoạt động kinh doanh có lợi nhuận cao thì thực hiện đóng thuế TNCN theo nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Do đó, trường hợp cá nhân, hộ gia đình có kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà ở mà thu nhập hơn 100 triệu đồng/năm thì phải đóng thuế TNCN. 2. Cho thuê nhà ở thì tính tiền nộp thuế TNCN thế nào? Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản như sau: - Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú. + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. - Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: + Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác. + Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự. + Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. - Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. - Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. - Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch - Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. - Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 cho kỳ tính thuế có sự thay đổi. Như vậy, trường hợp cá nhân, hộ gia đình có kinh doanh cho thuê nhà ở mà thu nhập vượt 100 triệu/năm dù là hình thức trả 1 lần hay theo từng lần thì vẫn phải nộp thuế TNCN.
Trả lương theo lợi nhuận thì đóng thuế TNCN thế nào?
Lương là một phần quan trọng của hợp đồng lao động, hình thức trả lương và nguyên tắc trả sẽ do doanh nghiệp và người lao động (NLĐ) tự tảo thuận nhưng không được trái luật. Thông thường tiền lương là căn cứ tính đóng thuế TNCN. Vậy trong trường hợp lương của NLĐ được trả bằng lợi nhuận công ty thì đóng thuế TNCN ra sao? 1. Lợi nhuận doanh nghiệp trả cho NLĐ có phải tiền lương? Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Doanh nghiệp phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Ngoài ra, tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định hình thức trả lương đối với NLĐ như sau: - Doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. - Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng thì Doanh nghiệp phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Qua quy định trên cho thấy doanh nghiệp không trả lương cho NLĐ theo doanh thu của doanh nghiệp mà sẽ chỉ trả nó theo một khoản cố định bằng tiền mặt. 2. Tiền lương nhận từ doanh thu doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN? Cụ thể tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ việc đầu tư vốn bao gồm: - Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. - Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ. - Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. - Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế. - Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn. 3. Căn cứ tính thuế TNCN đối với đối với tiền lương nhận từ doanh thu Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất được thực hiện như sau: - Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế. - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: + Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. + Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. + Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. + Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. Cách tính thuế Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5% Như vậy, NLD được trả lương thông qua lợi nhuận, doanh thu công ty là cá nhân thực hiện công việc với hình thức đầu tư vốn và phải đóng thuế TNCN theo quy định nêu trên.
Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau: Thu nhập chịu thuế 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được xem là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho thử việc không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho thử việc. Theo trên, trong thời gian thử việc, người thử việc nhận được tiền lương thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Đóng thuế TNCN ra sao khi được trả lương theo lợi nhuận?
Tôi được doanh nghiệp trả thù lao hàng tháng từ nguồn lợi nhận doanh nghiệp sau thuế, vậy tôi phải nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Cá nhân kinh doanh trên Tiktok có bắt buộc phải đóng thuế không?
Tiktok hiện đang là một trong những nền tảng mạng xã hội trực tuyến phổ biến nhất hiện nay. Không phủ nhận rằng ngoài việc giải trí Tiktok còn mang lại giá trị kinh tế lớn. Đặc biệt là việc bán hàng trên Tiktok khi nền tảng này có cả một ứng dụng về kinh doanh, còn được gọi là Tiktok Shop. Vậy người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế, trường hợp trốn thuế sẽ bị xử lý ra sao? 1. Cá nhân có phải đóng thuế khi kinh doanh trên Tiktok? Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân, hộ gia đình khi kinh doanh bán hàng online có phát sinh thu nhập phải đóng thuế GTGT và TNCN thực hiện theo nguyên tắc sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì người đại diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Do đó, trường hợp cá nhân, hộ gia đình bán hàng trên Tiktok mà thu nhập từ 100 triệu đồng/năm dương lịch thì sẽ phải đóng thuế TNCN, thuế GTGT, trường hợp dưới 100 triệu thì không phải đóng thuế. 2. Hình thức đóng thuế khi kinh doanh trên Tiktok? Khi lần đầu xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2018, cơ quan chủ quản Tiktok đã đăng ký kinh doanh cũng như đăng ký thuế để có thể hoạt động tại Việt Nam. Từ dữ liệu trên sẽ có 2 trường hợp sau: - Thứ nhất: Trường hợp chủ kinh doanh đã đăng ký thuế tại Việt Nam thì cung cấp cho TikTok mã số thuế và TikTok sẽ không thu các khoản thuế phát sinh từ các giao dịch của người bán tại Việt Nam sau khi mã số thuế của người bán được xác minh. - Thứ hai: Nếu người kinh doanh là doanh nghiệp chưa đăng ký thuế tại Việt Nam/mã số thuế do người bán cung cấp chưa được xác minh, TikTok sẽ thu 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN từ người bán và nộp lại cho Tổng cục Thuế Việt Nam. 3. Căn cứ tính thuế khi kinh doanh trên Tiktok Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu thực hiện theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm: + Thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. + Bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định. - Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). - Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. * Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC. - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. 4. Không đóng thuế khi kinh doanh trên Tiktok có bị phạt? Thì tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt 02 triệu đồng - 05 triệu đồng nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày. - Phạt 05 triệu đồng - 08 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. - Phạt 08 triệu đồng - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phạt 15 triệu đồng - 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp trên bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế. Đồng thời buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và hồ sơ khai thuế khi không thực hiện việc đăng ký thuế. Như vậy, cá nhân kinh doanh trên Tiktok thì sẽ đóng thuế nếu có phát sinh thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Trường hợp không đăng ký thuế và chậm đóng thuế có thể bị xử phạt lên đến 25 triệu đồng.
Trúng xổ số người dân phải đóng thuế TNCN như thế nào?
Tiền thưởng từ xổ số là một khoản tiền có giá trị cao khi tham gia chơi xổ số kiến thiết được nhà nước quy định, thông thường việc đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được tính vào tiền lương, tiền công của người lao động trong một tháng. Vậy, trường hợp người dân trúng thưởng xổ số thì có thuộc đối tượng đóng thuế TNCN và nếu phải đóng thuế thì trúng từ bao nhiêu tiền trở lên sẽ phải đóng thuế? 1. Tiền thưởng xổ số có phải đối tượng chịu thuế TNCN? Để biết tiền trúng thưởng xổ số có phải đóng thuế TNCN không thì còn tùy thuộc vào số tiền nhận thưởng nhưng căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 cũng có quy định thu nhập từ trúng thưởng phải nộp thuế TNCN, bao gồm: - Trúng thưởng xổ số. - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại. - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược. - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Ngoài ra, theo Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 có quy định trường hợp thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Do đó, chỉ khi người trúng xổ số có giá trị trên 10 triệu đồng thì mới phải đóng thuế TNCN trên cùng 1 phiên giao dịch trả thưởng cho một lần trúng. 2. Cách tính thuế TNCN từ trúng xổ số Người dân trúng thưởng để biết mình phải nộp bao nhiêu tiền thuế từ tiền trúng xổ số có thể căn cứ Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế TNCN từ trúng thưởng (xổ số) như sau: Số thuế TNCN phải nộp từ trúng số = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Trong đó: * Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng (trúng số) được quy định như sau: - Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng (trúng số) của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam. - Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú. * Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng (trúng số) là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú. 3. Thu nhập từ trúng thưởng gồm những thu nhập nào? Căn cứ khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây: - Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng. - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại. - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép. - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức. Như vậy, tiền thưởng trúng từ xổ số kiến thiết vẫn phải đóng thuế TNCN, tuy nhiên chỉ những khoản thưởng nào trên 10 triệu đồng thì mới phải đóng thuế TNCN cho lần trúng thưởng đó.
Cá nhân cho thuê nhà thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm có phải đóng thuế TNCN?
Cho thuê nhà là một trong những hình thức kinh doanh dịch vụ lưu trú dài hạn và mang lại thu nhập ổn định theo tháng hoặc theo năm cho người sở hữu được nhiều người lựa chọn kinh doanh. Trong trường hợp chủ nhà cho thuê với tổng doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống và không phát sinh thêm trong thời gian cho thuê. vậy người cho thuê có phải đóng thuế TNCN hay không? 1. Phương pháp tính thuế trường hợp cho thuê nhà Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định phương pháp tính thuế đối cá nhân trong một số trường hợp đặc thù được xác định như sau: (1) Cá nhân cho thuê tài sản Đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: - Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú. - Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển. - Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: - Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác. - Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự. - Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. (2) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế từng thời kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch Từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. (3) Doanh thu cho thuê nhà từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. Do đó, trường hợp người có nhà cho thuê nhưng tổng doanh thu của 1 năm dương lịch dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đóng thuế TNCN. (4) Bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm Đối với trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Theo đó, số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Lưu ý: Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 cho kỳ tính thuế có sự thay đổi. 2. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu được quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau: * Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế của: - Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định. - Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). - Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. * Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm: Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. - Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề. * Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC. - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. Như vậy, trường hợp người kinh doanh dịch vụ lưu trú là cá nhân có doanh thu vào một năm dương lịch có từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải đóng thuế TNCN.
Chào Thư viện pháp luật, em có một khó khăn mong được tư vấn ạ: Công ty em hiện đang sử dụng hóa đơn giấy. Nhưng chi cục thuế vừa liên hệ với em, hiện tại không sử dụng hóa đơn giấy mà chuyển sang hoàn toàn dùng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Công ty em đang gặp khó khăn, đã đầu tư vốn vào nguyên vật liệu nên không còn chi phí nào cho việc chữ ký điện tử và hóa đơn điện tử nữa. Hiện em không biết phải làm sao, kính mong được Thư viện pháp luật hỗ trợ. Em xin cảm ơn!
Có được ủy quyền cho thuê nhà và đóng thuế thay?
Đối với việc ủy quyền cho thuê nhà: Căn cứ tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 138. Đại diện theo ủy quyền 1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” Đồng thời, căn cứ tại Khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở 1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây: a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.” Theo đó, chủ nhà có thể ủy quyền cho người khác đứng tên trên hợp đồng cho thuê nhà thông qua hợp đồng ủy quyền nếu người đó có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự. Đối với vấn đề nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù 1. Cá nhân cho thuê tài sản a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.” Theo đó, trường hợp trong hợp đồng ủy quyền có quy định người được ủy quyền có quyền được cho thuê căn nhà và thu nhập phát sinh từ việc cho thuê thì người đó có thể đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thay chủ nhà.
Công văn 833: Tổng cục Thuế hướng dẫn chi tiết về nghĩa vụ thuế của các giao dịch lan đột biến
Lan đột biến và nghĩa vụ thuế - Minh họa Trước hàng loạt những thông tin gây sốt dư luận về các giao dịch “lan đột biến” có giá đến hàng chục, hàng trăm tỷ đồng, ngày 25/3/2021, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 833/TCT-DNNCN gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tăng cường công tác chỉ đạo về quản lý thuế đối với “lan đột biến”. Căn cứ vào một số quy định của pháp luật sau đây: Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1, Điều 4 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014. Điều 3 và Khoản 5, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Khoản 5, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Khoản 1, Điều 4 và Khoản 5, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế. Tổng cục Thuế hướng dẫn: 1) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của tổ chức a) Về chính sách Thuế GTGT: - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, tổ chức tự trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biển” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT; - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác ở khâu kinh doanh thương mại thì phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. - Trường hợp “Lan đột biến” do doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp Thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp Thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. b) Về chính sách Thuế TNDN: Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biển” thì thuộc đối tượng phải nộp Thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán “Lan đột biến” đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Thuế TNDN 2008 (được sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế) thì được miễn Thuế TNDN theo quy định. 2) Trường hợp phát sinh giao dịch mua bán của hộ gia đình, cá nhân - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh giao dịch mua bán “Lan đột biến” thì thuộc diện điều chỉnh của Thuế GTGT và Thuế TNCN theo quy định về hoạt động kinh doanh với thuế suất Thuế GTGT 1% và Thuế TNCN 0,5%. - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác thì sản phẩm nông nghiệp trong trường hợp này không chịu Thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 và được miễn Thuế TNCN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN 20 Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm dưới đây.
Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng thống nhất dữ liệu hóa đơn điện tử, chữ ký số
Thống nhất dữ liệu hóa đơn điện tử, chữ ký số - Minh họa Ngày 19/3/2021, Tổng cục Thuế ra Thông báo 92/TB-TCT về việc khuyến nghị các thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử áp dụng theo Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và triển khai công cụ hỗ trợ người nộp thuế kiểm tra thông tin hóa đơn điện tử áp dụng theo khuyến nghị. Tuân thủ theo hiệu lực thi hành của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong thời gian từ 01/11/2020 đến 30/6/2022, Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP) tiếp tục có hiệu lực thi hành. Do vậy tổ chức/cá nhân có thể tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC. Thông tư 32/2011/TT-BTC không quy định về định dạng dữ liệu chung áp dụng cho hóa đơn điện tử nên mỗi đơn vị cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hiện nay có thể thiết kế các định dạng khác nhau, xây dụng công cụ hiển thị và kiểm tra thông tin hóa đơn khác nhau. Vì vậy, để hỗ trợ tốt hơn cho các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 32 và công cụ hỗ trợ người nộp thuế kiểm tra hóa đơn điện tử trong trường hợp hóa đơn áp dụng theo khuyến nghị của Tổng cục Thuế. Khuyến nghị không phải là quy định bắc buộc, gồm 2 phấn: Phần I: Quy định chung bao gồm: phạm vi và đối tượng áp dụng, từ ngữ viết tắt, quy định chung về các thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử. Phần II: Định dạng thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm định dạng chung của hóa đơn điện tử và định dạng dữ liệu các loại hóa đơn điện tử. Xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Thông tư 06/2021/TT-BTC: Hướng dẫn về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa XK, NK
Hướng dẫn về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa XK, NK Ngày 22/1/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Một điểm đáng chú ý trong Thông tư này là hướng dẫn quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể, Điều 7 Thông tư 06 hướng dẫn Điểm b Khoản 4 Điều 55 Luật quản lý thuế như sau: (1) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp được thực hiện như sau: - Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khi giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, thời hạn nộp số tiền thuế thiếu là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan. Lưu ý: Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật về hải quan và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06. (2) Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau: - Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, hộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức. - Trường hợp có giá chính thức dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06 Lưu ý: Giá chính thức thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (3) Thời hạn nộp tiền thuế đối với trường hợp hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau: - Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp có các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan, thời hạn nộp thuế là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm người nhập khẩu xác định được các khoản này. Lưu ý: Các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC và Thông tư 60/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39. Thông tư 06/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 8/3/2021. Xem chi tiết Thông tư 06/2021/TT-BTC tại file đính kèm.
Streamer có phải đóng thuế trên số tiền fan ủng hộ?
Tiền donate của streamer - ảnh minh họa Streamer là một ngành nghề mới xuất hiện ở Việt Nam, hiện đang rất thu hút sự chú ý từ các bạn trẻ. Một trong những khoản tiền chính tạo ra thu nhập cho các streamer này là khoản tiền ủng hộ từ fan của họ (tiền donate). Vậy phần tiền này có bị tính thuế gì hay không? Nếu các streamer hoạt động dưới sự quản lý, điều hành của một công ty chủ quản, vấn đề kê khai thuế thu nhập cá nhân sẽ được Nhà nước kiểm soát dễ dàng hơn, nhưng khi những người này hoạt động tự do, phần tiền ủng hộ có thể được hiểu theo hai hướng sau đây: Thứ nhất, đây là thù lao từ việc lao động Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế sau: “Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.” Về bản chất, stream cũng là việc “biểu diễn” trên nền tảng mạng xã hội. Vì vậy cũng có thể hiểu rằng việc người xem gửi tiền trực tiếp cho streamer là “trả phí” cho hoạt động biểu diễn đó. Với lập luật như trên, khoản tiền có được từ việc người xem donate (ủng hộ) cho các streamer nằm trong các khoản tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thứ hai, đây là khoản tiền được người khác tặng, cho Nghị định 111 chỉ quy định những nhu nhập từ tặng, cho sau đây mới bị tính thuế: - Quà tặng là chứng khoán - Quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh - Quà tặng là bất động sản - Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng Về khoản tiền ủng hộ streamer, có thể hiểu rằng đây không phải là tiền mang tính chất “trả công”, bởi lẽ nếu hiểu theo hướng này, những người không trả công thì sẽ không được xem họ “biểu diễn”. Thực tế những người xem không hề có nghĩa vụ phải trả tiền cho người stream (người phát trực tiếp trên mạng xã hội). Người live stream chỉ thực hiện công việc của mình và để lại tài khoản ngân hàng để những người mến mộ họ gửi tiền nếu muôn, ở đây không xuất hiện sự ràng buộc rằng “donate” là nghĩa vụ của người xem, còn live stream là nghĩa vụ của streamer. Việc gửi tiền ủng hộ này là hoàn toàn tự nguyện và mang tính chất tặng cho, không bị điều chỉnh bởi một hợp đồng nào. Cũng chính vì lẽ này, không thể xếp khoản tiền người xem ủng hộ streamer là khoản tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Người viết ủng hộ quan điểm thứ hai, còn bạn đọc thì sao?