Chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp gồm những hành vi nào?
Ngày 29/06/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13. Theo đó Luật Bảo hiểm xã hội 2024 xác định cụ thể hành vi và đối tượng chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm xã hội là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Bảo hiểm xã hội có các loại hình và chế độ như sau: 1. Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây: Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; Hỗ trợ chi phí mai táng; Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. 2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Hưu trí; Tử tuất; Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Trợ cấp thai sản; Hưu trí; Tử tuất; Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm. 5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung. Chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp gồm những hành vi nào? Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng, ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. 2. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. 3. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; 4. Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì bị áp dụng biện pháp xử lý gì? Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người sử dụng lao động chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì bị áp dụng biện pháp xử lý sau: 1. Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Người lao động được đóng BHXH lại sau nghỉ ốm đau từ khi nào?
Ngày 29/06/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13. Theo đó, nhiều quy định được thay đổi, đáng chú ý có quy định thời gian đóng BHXH cho người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau sau khi trở lại làm việc. Bảo hiểm xã hội là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Thời gian hưởng chế độ ốm đau như thế nào? Căn cứ Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: - Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; - Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. 2. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. 3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Được đóng lại BHXH sau khi hết thời gian nghỉ ốm đau từ tháng nào? Căn cứ khoản 6 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động quy định "Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.” Như vậy, người lao động sẽ được đóng BHXH ngay từ tháng đi làm lại sau khi nghỉ ốm đau mà không phải xét xem tháng đó đi làm được bao nhiêu ngày. Trước ngày 01/7/2025, theo Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. Với quy định này, người lao động sẽ không phải đóng BHXH khi nghỉ ốm đau trên 14 ngày làm việc trong tháng. Như vậy, sẽ có hai móc thời gian bạn đọc cần quan tâm về thới gian đóng BHXH sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau như sau: - TH1: trước ngày 01/7/2025: người lao động sẽ được đóng BHXH từ tháng đi làm lại sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau nếu trong tháng đó nghỉ dưới 14 ngày làm việc. Trường hợp người lao động nghỉ làm từ 14 ngày trong tháng đi làm lại thì không được đóng BHXH. - TH1: từ ngày 01/7/2025 về sau: người lao động sẽ được đóng BHXH từ tháng đi làm lại sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Từ 01/7/2025, người lao động có thể đóng BHXH một lần cho những năm thiếu để hưởng lương hưu.
Ngày 29/06/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13. Theo đó, nhiều quy định được thay đổi, đáng chú ý có quy định về quyền đóng BHXH một lần để đủ điều kiện hưởng lương hưu của người lao động. Bảo hiểm xã hội là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Bảo hiểm xã hội có các loại hình và chế độ như sau: 1. Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây: - Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; - Hỗ trợ chi phí mai táng; - Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. 2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: - Ốm đau; - Thai sản; - Hưu trí; - Tử tuất; - Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: - Trợ cấp thai sản; - Hưu trí; - Tử tuất; - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm. 5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung. Người lao động có thể đóng BHXH một lần cho những năm thiếu để hưởng lương hưu không? Căn cứ khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: - Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp người lao động chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có quyền đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.” Dẫn chiếu đến điểm e khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có quyền chọn phương thức đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Như vậy, pháp luật không còn quy định hạn chế số năm đóng BHXH một lần để đủ điều kiện hưởng lương hưu. Vì vậy từ ngày 01/07/2025, người lao động nếu tham gia BHXH bắt buộc còn thiếu từ 6 tháng trở xuống thì có thể đóng BHXH bắt buộc một lần cho 6 tháng để đủ điều kiện xét hưởng lương hưu. Ngoài ra, nếu người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc nhưng thiếu trên 6 tháng đóng BHXH để xét hưởng lương hưu thì có thể chuyển qua đóng BHXH tự nguyện cho thời gian còn thiếu đó. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Công bố 04 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam
Ngày 19/9/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1318/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Theo đó, công bố 04 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực: Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm: 1-Thủ tục đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT 2-Thủ tục đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH 3-Thủ tục đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT 4-Thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT Hướng dẫn đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộC, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, như sau: (1) Trình tự thực hiện Bước 1. Lập, nộp hồ sơ *Đối với người lao động - NLĐ là người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 1 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ); nộp hồ sơ cho đơn vị quản lý. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: + Trường hợp đóng qua đơn vị đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 2 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho đơn vị quản lý. + Trường hợp đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi thường trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 2 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho cơ quan BHXH. + Đối với NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 2 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho đơn vị hoặc cho cơ quan BHXH. - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 3 Mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho đơn vị quản lý. - Đối với NLĐ và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưỏng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hàng tháng: NLĐ hoặc thân nhân NLĐ chết lập hồ sơ theo quy định tại điểm 4 Mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất cho cơ quan BHXH nơi thường trú hoặc thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc. - NLĐ có từ 02 sổ BHXH đóng trùng BHXH, BHTN: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 5 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ): Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi quản lý hoặc nơi cư trú. *Đơn vị sử dụng lao động - Kê khai hồ sơ theo quy định tại điểm 6 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp cho cơ quan BHXH; Nộp tiền đóng của đơn vị (bao gồm tiền đóng thuộc trách nhiệm của đơn vị SDLĐ và NLĐ), tiền đóng của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tiền đóng của phu quân hoặc phu nhân, tiền đóng của NLĐ còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hàng tháng đóng thông qua đơn vị cho cơ quan BHXH. Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định. Bước 3. Nhận kết quả gồm: Sổ BHXH, thẻ BHYT; Quyết định hoàn trả; Tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHXH, BHTN (nếu có). (2) Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ: NLĐ và đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau: + Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; + Thông qua dịch vụ bưu chính; + Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc Tổ chức I-VAN. - Đóng tiền theo quy định - Nhận kết quả giải quyết: theo hình thức đã đăng ký. (3) Thành phần hồ sơ - Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: + Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. Xem và tải Mẫu TK1-TS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/mau-1.docx Trường hợp NLĐ được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn, bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định số 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: + Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin; + Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc Hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng. - Đối với người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. - NLĐ và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng, NLĐ hoặc thân nhân NLĐ chết kèm theo các giấy tờ: + Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin; + Sổ BHXH của NLĐ; - Đối với NLĐ có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); + Các sổ BHXH. - Đối với đơn vị SDLĐ + Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS); Xem và tải Mẫu TK3-TS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/mau-3.docx + Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-Lt); Xem và tải Mẫu D02-LT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/mau-2.docx + Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến điều chỉnh thông tin của đơn vị (nếu có); + Hồ sơ của NLĐ. (4) Thời hạn giải quyết Kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định: - Trường hợp cấp sổ BHXH, thẻ BHYT mới: Không quá 05 ngày. - Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: Không quá 05 ngày. - Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BhYt, BHTN, BHtNLĐ-bNn: Không quá 10 ngày. - Trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đóng BHXH, BHYT, BhtN, BHTNLĐ-BnN: Không quá 03 ngày. - Trường hợp xác nhận sổ BHXH: Không quá 05 ngày. - Trường hợp hoàn trả do đóng trùng BHXH, BHTN: Không quá 10 ngày. (5) Đối tượng thực hiện TTHC - Đơn vị SDLĐ; - NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; - NLĐ và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng; - NLĐ có từ 2 sổ BHXH trở lên đóng trùng BHXH, BHTN Xem 03 thủ tục hành chính còn lại tại Quyết định 1318/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 19/9/2023.
Người lao động nước ngoài cần biết quy định mới về việc đóng BHXH bắt buộc
Cộng đồng những người làm nghề nhân sự vẫn đang thắc mắc, đặt câu hỏi cho Dân Luật rằng, liệu người lao động nước ngoài có phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc không, khi mà Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định rằng: “Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.” Đến đầu năm 2018, trong Giải đáp trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì có trả lời câu hỏi thắc mắc rằng, trong khi chờ Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn về BHXH cho người lao động nước ngoài thì người lao động nước ngoài không phải đóng BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, trong khi chờ Nghị định này được ban hành chính thức, mình xin cập nhật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Một số nội dung đáng chú tại Dự thảo Nghị định này như sau: 5 chế độ hưởng BHXH bắt buộc - Ốm đau; - Thai sản; - Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; - Hưu trí; - Tử tuất. Chế độ ốm đau, chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và tử tuất tương tự như đối với người lao động Việt Nam Điểm khác biệt về chế độ thai sản và chế độ hưu trí đối với người lao động nước ngoài Đối với chế độ thai sản: - Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Người lao động nước ngoài được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Lao động nữ mang thai; + Lao động nữ sinh con; + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; + Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Lưu ý, đối với trường hợp lao động nữ sinh con, nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Nữ lao động nước ngoài sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối với chế độ hưu trí: Người lao động nước ngoài nếu hết thời hạn của Giấy phép lao động mà không tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không làm thủ tục để gia hạn giấy phép lao động, nếu có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Chế độ BHXH đối với NLĐ đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam - Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng khi không còn cư trú tại Việt Nam và có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần. Mức đóng và phương thức đóng BHXH hàng tháng - Đối với người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Đối với người sử dụng lao động: 3% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động vào quỹ ốm đau và thai sản; Tối đa bằng 1% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 14% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền lương tháng đóng BHXH - Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. - Tiền lương tháng đóng BHXH bằng tiền đồng Việt Nam. Trường hợp người lao động có tiền lương ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì việc đóng BHXH và ghi sổ bảo hiểm xã hội thì thực hiện như sau: + Tiền lương tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02/01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01/07 cho 06 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. + Tiền lương tháng đóng BHXH ghi trong sổ BHXH là tiền lương bằng đồng Việt Nam được tính theo quy định nêu trên.
BHXH Việt Nam trả lời về việc đóng BHXH bắt buộc đối với NLĐ nước ngoài
Hôm nay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức giải đáp trực tuyến về các chính sách BHXH, BHYT, BHTN, các giải đáp nổi bật khác sẽ được cập nhật đến các bạn sau bài viết này. Đầu tiên, giải đáp cho vấn đề mà dư luận đang quan tâm là người lao động nước ngoài có bắt buộc đóng BHXH không? Trích dẫn câu hỏi và giải đáp như sau: Câu hỏi: Công ty tôi đang tham gia BHYT cho 03 lao động nước ngoài. Ngày 01/01/2018 theo quy định phải tham gia BHXH bắt buộc cho lao động người nước ngoại. Vậy tôi có cần báo giảm không tham gia BHYT nữa để đăng ký tham gia BHXH bắt buộc không? Khi tham gia BHXH bắt buộc thì người nước ngoài có được cấp sổ BHXH? Và các chế độ có giống như lao động người Việt Nam không? BHXH Việt Nam trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2, Điều 124 Luật BHXH năm 2014 thì từ ngày 01/01/2018 người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc; Tuy nhiên, hiện nay Chính phủ chưa ban hành Nghị định Quy định chi tiết Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Khi có Chính phủ ban hành Nghị định, BHXH sẽ thực hiện hướng dẫn chung. Việc lao động là người nước ngoài và Công ty ông/bà đang tham gia BHYT thì vẫn tiếp tục tham gia BHYT theo đúng quy định. Xem thêm tổng hợp giải đáp chính sách BHXH, BHYT cuối năm 2017 tại file đính kèm.
Chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp gồm những hành vi nào?
Ngày 29/06/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13. Theo đó Luật Bảo hiểm xã hội 2024 xác định cụ thể hành vi và đối tượng chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm xã hội là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Bảo hiểm xã hội có các loại hình và chế độ như sau: 1. Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây: Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; Hỗ trợ chi phí mai táng; Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. 2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Hưu trí; Tử tuất; Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Trợ cấp thai sản; Hưu trí; Tử tuất; Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm. 5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung. Chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp gồm những hành vi nào? Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng, ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. 2. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. 3. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; 4. Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì bị áp dụng biện pháp xử lý gì? Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người sử dụng lao động chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì bị áp dụng biện pháp xử lý sau: 1. Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Người lao động được đóng BHXH lại sau nghỉ ốm đau từ khi nào?
Ngày 29/06/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13. Theo đó, nhiều quy định được thay đổi, đáng chú ý có quy định thời gian đóng BHXH cho người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau sau khi trở lại làm việc. Bảo hiểm xã hội là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Thời gian hưởng chế độ ốm đau như thế nào? Căn cứ Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: - Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; - Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. 2. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. 3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Được đóng lại BHXH sau khi hết thời gian nghỉ ốm đau từ tháng nào? Căn cứ khoản 6 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động quy định "Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.” Như vậy, người lao động sẽ được đóng BHXH ngay từ tháng đi làm lại sau khi nghỉ ốm đau mà không phải xét xem tháng đó đi làm được bao nhiêu ngày. Trước ngày 01/7/2025, theo Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. Với quy định này, người lao động sẽ không phải đóng BHXH khi nghỉ ốm đau trên 14 ngày làm việc trong tháng. Như vậy, sẽ có hai móc thời gian bạn đọc cần quan tâm về thới gian đóng BHXH sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau như sau: - TH1: trước ngày 01/7/2025: người lao động sẽ được đóng BHXH từ tháng đi làm lại sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau nếu trong tháng đó nghỉ dưới 14 ngày làm việc. Trường hợp người lao động nghỉ làm từ 14 ngày trong tháng đi làm lại thì không được đóng BHXH. - TH1: từ ngày 01/7/2025 về sau: người lao động sẽ được đóng BHXH từ tháng đi làm lại sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Từ 01/7/2025, người lao động có thể đóng BHXH một lần cho những năm thiếu để hưởng lương hưu.
Ngày 29/06/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13. Theo đó, nhiều quy định được thay đổi, đáng chú ý có quy định về quyền đóng BHXH một lần để đủ điều kiện hưởng lương hưu của người lao động. Bảo hiểm xã hội là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Bảo hiểm xã hội có các loại hình và chế độ như sau: 1. Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây: - Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; - Hỗ trợ chi phí mai táng; - Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. 2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: - Ốm đau; - Thai sản; - Hưu trí; - Tử tuất; - Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: - Trợ cấp thai sản; - Hưu trí; - Tử tuất; - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm. 5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung. Người lao động có thể đóng BHXH một lần cho những năm thiếu để hưởng lương hưu không? Căn cứ khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: - Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp người lao động chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có quyền đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.” Dẫn chiếu đến điểm e khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có quyền chọn phương thức đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Như vậy, pháp luật không còn quy định hạn chế số năm đóng BHXH một lần để đủ điều kiện hưởng lương hưu. Vì vậy từ ngày 01/07/2025, người lao động nếu tham gia BHXH bắt buộc còn thiếu từ 6 tháng trở xuống thì có thể đóng BHXH bắt buộc một lần cho 6 tháng để đủ điều kiện xét hưởng lương hưu. Ngoài ra, nếu người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc nhưng thiếu trên 6 tháng đóng BHXH để xét hưởng lương hưu thì có thể chuyển qua đóng BHXH tự nguyện cho thời gian còn thiếu đó. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Công bố 04 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam
Ngày 19/9/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1318/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Theo đó, công bố 04 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực: Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm: 1-Thủ tục đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT 2-Thủ tục đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH 3-Thủ tục đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT 4-Thủ tục cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT Hướng dẫn đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộC, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, như sau: (1) Trình tự thực hiện Bước 1. Lập, nộp hồ sơ *Đối với người lao động - NLĐ là người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 1 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ); nộp hồ sơ cho đơn vị quản lý. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: + Trường hợp đóng qua đơn vị đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 2 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho đơn vị quản lý. + Trường hợp đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi thường trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 2 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho cơ quan BHXH. + Đối với NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 2 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho đơn vị hoặc cho cơ quan BHXH. - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 3 Mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền cho đơn vị quản lý. - Đối với NLĐ và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưỏng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hàng tháng: NLĐ hoặc thân nhân NLĐ chết lập hồ sơ theo quy định tại điểm 4 Mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp hồ sơ, đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất cho cơ quan BHXH nơi thường trú hoặc thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc. - NLĐ có từ 02 sổ BHXH đóng trùng BHXH, BHTN: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 5 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ): Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi quản lý hoặc nơi cư trú. *Đơn vị sử dụng lao động - Kê khai hồ sơ theo quy định tại điểm 6 mục 1.3 (Thành phần hồ sơ) và nộp cho cơ quan BHXH; Nộp tiền đóng của đơn vị (bao gồm tiền đóng thuộc trách nhiệm của đơn vị SDLĐ và NLĐ), tiền đóng của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tiền đóng của phu quân hoặc phu nhân, tiền đóng của NLĐ còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hàng tháng đóng thông qua đơn vị cho cơ quan BHXH. Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định. Bước 3. Nhận kết quả gồm: Sổ BHXH, thẻ BHYT; Quyết định hoàn trả; Tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHXH, BHTN (nếu có). (2) Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ: NLĐ và đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau: + Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; + Thông qua dịch vụ bưu chính; + Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc Tổ chức I-VAN. - Đóng tiền theo quy định - Nhận kết quả giải quyết: theo hình thức đã đăng ký. (3) Thành phần hồ sơ - Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: + Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. Xem và tải Mẫu TK1-TS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/mau-1.docx Trường hợp NLĐ được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn, bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định số 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: + Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin; + Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc Hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng. - Đối với người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia lần đầu hoặc có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin. - NLĐ và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng, NLĐ hoặc thân nhân NLĐ chết kèm theo các giấy tờ: + Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia có mã số BHXH nhưng chưa đủ thông tin; + Sổ BHXH của NLĐ; - Đối với NLĐ có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); + Các sổ BHXH. - Đối với đơn vị SDLĐ + Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS); Xem và tải Mẫu TK3-TS https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/mau-3.docx + Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-Lt); Xem và tải Mẫu D02-LT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/mau-2.docx + Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến điều chỉnh thông tin của đơn vị (nếu có); + Hồ sơ của NLĐ. (4) Thời hạn giải quyết Kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định: - Trường hợp cấp sổ BHXH, thẻ BHYT mới: Không quá 05 ngày. - Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: Không quá 05 ngày. - Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BhYt, BHTN, BHtNLĐ-bNn: Không quá 10 ngày. - Trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đóng BHXH, BHYT, BhtN, BHTNLĐ-BnN: Không quá 03 ngày. - Trường hợp xác nhận sổ BHXH: Không quá 05 ngày. - Trường hợp hoàn trả do đóng trùng BHXH, BHTN: Không quá 10 ngày. (5) Đối tượng thực hiện TTHC - Đơn vị SDLĐ; - NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; - NLĐ và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng; - NLĐ có từ 2 sổ BHXH trở lên đóng trùng BHXH, BHTN Xem 03 thủ tục hành chính còn lại tại Quyết định 1318/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 19/9/2023.
Người lao động nước ngoài cần biết quy định mới về việc đóng BHXH bắt buộc
Cộng đồng những người làm nghề nhân sự vẫn đang thắc mắc, đặt câu hỏi cho Dân Luật rằng, liệu người lao động nước ngoài có phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc không, khi mà Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định rằng: “Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.” Đến đầu năm 2018, trong Giải đáp trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì có trả lời câu hỏi thắc mắc rằng, trong khi chờ Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn về BHXH cho người lao động nước ngoài thì người lao động nước ngoài không phải đóng BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, trong khi chờ Nghị định này được ban hành chính thức, mình xin cập nhật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Một số nội dung đáng chú tại Dự thảo Nghị định này như sau: 5 chế độ hưởng BHXH bắt buộc - Ốm đau; - Thai sản; - Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; - Hưu trí; - Tử tuất. Chế độ ốm đau, chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và tử tuất tương tự như đối với người lao động Việt Nam Điểm khác biệt về chế độ thai sản và chế độ hưu trí đối với người lao động nước ngoài Đối với chế độ thai sản: - Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Người lao động nước ngoài được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Lao động nữ mang thai; + Lao động nữ sinh con; + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; + Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Lưu ý, đối với trường hợp lao động nữ sinh con, nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Nữ lao động nước ngoài sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối với chế độ hưu trí: Người lao động nước ngoài nếu hết thời hạn của Giấy phép lao động mà không tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không làm thủ tục để gia hạn giấy phép lao động, nếu có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Chế độ BHXH đối với NLĐ đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam - Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng khi không còn cư trú tại Việt Nam và có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần. Mức đóng và phương thức đóng BHXH hàng tháng - Đối với người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Đối với người sử dụng lao động: 3% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động vào quỹ ốm đau và thai sản; Tối đa bằng 1% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 14% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền lương tháng đóng BHXH - Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. - Tiền lương tháng đóng BHXH bằng tiền đồng Việt Nam. Trường hợp người lao động có tiền lương ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì việc đóng BHXH và ghi sổ bảo hiểm xã hội thì thực hiện như sau: + Tiền lương tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02/01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01/07 cho 06 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. + Tiền lương tháng đóng BHXH ghi trong sổ BHXH là tiền lương bằng đồng Việt Nam được tính theo quy định nêu trên.
BHXH Việt Nam trả lời về việc đóng BHXH bắt buộc đối với NLĐ nước ngoài
Hôm nay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức giải đáp trực tuyến về các chính sách BHXH, BHYT, BHTN, các giải đáp nổi bật khác sẽ được cập nhật đến các bạn sau bài viết này. Đầu tiên, giải đáp cho vấn đề mà dư luận đang quan tâm là người lao động nước ngoài có bắt buộc đóng BHXH không? Trích dẫn câu hỏi và giải đáp như sau: Câu hỏi: Công ty tôi đang tham gia BHYT cho 03 lao động nước ngoài. Ngày 01/01/2018 theo quy định phải tham gia BHXH bắt buộc cho lao động người nước ngoại. Vậy tôi có cần báo giảm không tham gia BHYT nữa để đăng ký tham gia BHXH bắt buộc không? Khi tham gia BHXH bắt buộc thì người nước ngoài có được cấp sổ BHXH? Và các chế độ có giống như lao động người Việt Nam không? BHXH Việt Nam trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2, Điều 124 Luật BHXH năm 2014 thì từ ngày 01/01/2018 người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc; Tuy nhiên, hiện nay Chính phủ chưa ban hành Nghị định Quy định chi tiết Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Khi có Chính phủ ban hành Nghị định, BHXH sẽ thực hiện hướng dẫn chung. Việc lao động là người nước ngoài và Công ty ông/bà đang tham gia BHYT thì vẫn tiếp tục tham gia BHYT theo đúng quy định. Xem thêm tổng hợp giải đáp chính sách BHXH, BHYT cuối năm 2017 tại file đính kèm.