Mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất 2024
Hiện nay mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất hiện nay là mẫu nào? Nếu cho mượn tính lãi thì lãi suất tối đa hợp pháp là bao nhiêu? Có được đòi lại tiền đã cho mượn trước thời hạn không? Mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất 2024 Vay, mượn tiền là các giao dịch dân sự. Mà theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, giấy mượn tiền có thể xem là một hợp đồng vay tài sản. Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng vay tài sản, người đọc có thể tham khảo Mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất 2024 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/25/giay-muon-tien.docx Như vậy, giấy mượn tiền cá nhân là một trong những căn cứ để thiết lập quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu các bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận trong giấy mượn tiền thì có thể dùng giấy mượn tiền làm căn cứ để khởi kiện. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là giấy mượn tiền phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Cá nhân được cho mượn có lãi suất bao nhiêu? Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. + Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn. Như vậy, hiện nay cá nhân được cho vay/mượn có lãi với mức lãi suất tối đa là từ 0 - 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu cho vay vượt quá mức này thì khi có tranh chấp phần lãi suất vượt quá sẽ vô hiệu. Có được đòi lại tiền đã cho mượn trước thời hạn không? Theo Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Như vậy, đối với cho mượn tiền có thời hạn mà không có lãi thì có thể đòi lại tiền cho mượn trước thời hạn nhưng phải được bên mượn đồng ý còn bên mượn có thể trả lại tiền bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước với bên cho mượn. Người mượn tiền dùng tiền khác với mục đích mượn đã báo thì được đòi lại không? Theo Điều 467 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sử dụng tài sản vay như sau: Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích. Như vậy, nếu người mượn tiền dùng tiền khác với mục đích ban đầu để hỏi mượn thì người cho mượn có quyền kiểm tra và đòi lại tiền trước thời hạn nếu như đã nhắc nhở mà bên mượn tiền vẫn làm trái.
Phân biệt quyền truy đòi và quyền đòi lại tài sản trong pháp luật dân sự
Quyền đòi lại tài sản Quyền truy đòi Căn cứ pháp lý Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 Khoản 2 Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015 Đối tượng Tài sản không có căn cứ pháp luật Tài sản không thể đòi lại vì tài sản đã được chuyển giao cho người thứ ba (có thể hợp pháp hoặc không hợp pháp) Chủ thể Số lượng: 2 Chủ sở hữu (hoặc chủ thể có quyền khác) đối với tài sản; Người chiếm hữu (hoặc người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản) không có căn cứ pháp luật. Số lượng: 3 Bên bảo đảm Bên nhận bảo đảm Người thứ ba Ví dụ A cho B thuê nhà và A sang nước ngoài sinh sống. Trong nước, B đã bán căn nhà này lại cho C (không ngay tình) thì khi về nước A có quyền đòi lại căn nhà trên. A thế chấp chiếc ô tô cho B, A lại bán chiếc ô tô đó cho C (chuyển nhượng một cách hợp pháp) thì B có quyền truy đòi tài sản đó từ A Như vậy, quyền truy đòi và quyền đòi lại tài sản khác nhau ở yếu tố có thể đòi lại tài sản hay không.
Mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất 2024
Hiện nay mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất hiện nay là mẫu nào? Nếu cho mượn tính lãi thì lãi suất tối đa hợp pháp là bao nhiêu? Có được đòi lại tiền đã cho mượn trước thời hạn không? Mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất 2024 Vay, mượn tiền là các giao dịch dân sự. Mà theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, giấy mượn tiền có thể xem là một hợp đồng vay tài sản. Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng vay tài sản, người đọc có thể tham khảo Mẫu giấy mượn tiền cá nhân mới nhất 2024 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/25/giay-muon-tien.docx Như vậy, giấy mượn tiền cá nhân là một trong những căn cứ để thiết lập quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu các bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận trong giấy mượn tiền thì có thể dùng giấy mượn tiền làm căn cứ để khởi kiện. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là giấy mượn tiền phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Cá nhân được cho mượn có lãi suất bao nhiêu? Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. + Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn. Như vậy, hiện nay cá nhân được cho vay/mượn có lãi với mức lãi suất tối đa là từ 0 - 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu cho vay vượt quá mức này thì khi có tranh chấp phần lãi suất vượt quá sẽ vô hiệu. Có được đòi lại tiền đã cho mượn trước thời hạn không? Theo Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Như vậy, đối với cho mượn tiền có thời hạn mà không có lãi thì có thể đòi lại tiền cho mượn trước thời hạn nhưng phải được bên mượn đồng ý còn bên mượn có thể trả lại tiền bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước với bên cho mượn. Người mượn tiền dùng tiền khác với mục đích mượn đã báo thì được đòi lại không? Theo Điều 467 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sử dụng tài sản vay như sau: Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích. Như vậy, nếu người mượn tiền dùng tiền khác với mục đích ban đầu để hỏi mượn thì người cho mượn có quyền kiểm tra và đòi lại tiền trước thời hạn nếu như đã nhắc nhở mà bên mượn tiền vẫn làm trái.
Phân biệt quyền truy đòi và quyền đòi lại tài sản trong pháp luật dân sự
Quyền đòi lại tài sản Quyền truy đòi Căn cứ pháp lý Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 Khoản 2 Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015 Đối tượng Tài sản không có căn cứ pháp luật Tài sản không thể đòi lại vì tài sản đã được chuyển giao cho người thứ ba (có thể hợp pháp hoặc không hợp pháp) Chủ thể Số lượng: 2 Chủ sở hữu (hoặc chủ thể có quyền khác) đối với tài sản; Người chiếm hữu (hoặc người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản) không có căn cứ pháp luật. Số lượng: 3 Bên bảo đảm Bên nhận bảo đảm Người thứ ba Ví dụ A cho B thuê nhà và A sang nước ngoài sinh sống. Trong nước, B đã bán căn nhà này lại cho C (không ngay tình) thì khi về nước A có quyền đòi lại căn nhà trên. A thế chấp chiếc ô tô cho B, A lại bán chiếc ô tô đó cho C (chuyển nhượng một cách hợp pháp) thì B có quyền truy đòi tài sản đó từ A Như vậy, quyền truy đòi và quyền đòi lại tài sản khác nhau ở yếu tố có thể đòi lại tài sản hay không.