Tiếp tục thi hành án khi người thừa kế không làm thủ tục nhận di sản là tài sản kê biên
Tình huống phát sinh là chủ sở hữu tài sản là động sản thuộc diện kê biên để thi hành án chết. Các người thừa kế không kê khai di sản thừa kế thì cơ quan thi hành án có tiếp tục kê biên thi hành án hay không? Trường hợp tạm đình chỉ thi hành án dân sự Liên quan nội dung này, tại Điều 49 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2022 do Văn phòng Quốc hội ban hành có liệt kê các quy định về tạm đình chỉ thi hành án như sau: - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị. Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án. - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây: Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền; Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị; Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Có thể thấy rằng trường hợp di sản của người bị thi hành án thuộc diện kê biên không được làm thủ tục chia thừa kế thì cơ quan thi hành án không tạm đình chỉ thi hành án. Trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự Đối với vấn đề này, tại Điều 50 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2022 do Văn phòng Quốc hội ban hành có liệt kê các trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án như sau: - Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; - Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế; - Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; - Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2022; - Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác; - Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án; - Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án; - Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên. Các trường hợp đình chỉ nêu trên cũng không gồm trường hợp không được làm thủ tục chia thừa kế. Vì vậy, việc người có tài sản bị kê biên chết không ảnh hưởng đến quá trình thi hành án. Chấp hành viên vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục kê biên như thông thường.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Những người nào không được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá? Theo Khoản 2 Điều 48 Luật Giá 2023: Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đối chiếu quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 60/2022/TT-BTC thì trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về giá không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. => Theo đó, đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá thì sau khi thôi giữ chức vụ sẽ không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ 01/7/2024 Theo quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá là: - Có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định. - Bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 như sau: + Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh: Chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023; đồng thời doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. => Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện trên để hoạt động dịch vụ. Doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định thì bị gì? - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính; đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp quy định như trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng liên tục kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp vẫn tiếp không khắc phục được thì bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 54 Luật Giá 2023. => Như vậy, doanh nghiệp thẩm định giá cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện theo quy định để hoạt động dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đáp ứng điều kiện và không khắc phục được các điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Quy định mới nhất về đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 78/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá. Trong đó, quy định chi tiết về các trường hợp đình chỉ cũng như thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. 1. Các trường hợp đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Giá, cụ thể: - Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá trong 03 tháng liên tục; - Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá; - Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự. 2. Thời gian đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, trường hợp đình chỉ do không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá trong 03 tháng liên tục thì thực hiện như sau: - Ngày doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ là ngày hết thời hạn 03 tháng liên tục kể từ ngày doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá. Thời gian đình chỉ là 60 ngày. - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ, doanh nghiệp có trách nhiệm khắc phục để bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, đồng thời có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục kèm theo tài liệu chứng minh gửi đến Bộ Tài chính. Căn cứ báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. - Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá trong 03 tháng liên tục mà chưa bị đình chỉ do không thực hiện báo cáo với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Giá thì khi bị phát hiện được xử lý như sau: + Trường hợp tại thời điểm phát hiện, doanh nghiệp bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 180 ngày kể từ ngày bị phát hiện. Hết thời gian đình chỉ, trường hợp doanh nghiệp chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, Bộ Tài chính có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. + Trường hợp tại thời điểm phát hiện, doanh nghiệp không bảo đảm một trong những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá thi sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 180 ngày kể từ ngày bị phát hiện. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ, doanh nghiệp có trách nhiệm khắc phục để bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, đồng thời có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục kèm theo tài liệu chứng minh gửi đến Bộ Tài chính; trường hợp không thực hiện sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Hết thời gian đình chỉ, trường hợp doanh nghiệp chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. Theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, trường hợp đình chỉ do phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá: doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 270 ngày kể từ ngày hành vi được phát hiện. Hết thời gian đình chỉ, trường hợp doanh nghiệp chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. Bên cạnh đó, trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp đình chỉ và thời gian đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định tại Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Những vật dụng được mang, cấm mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024?
Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 sắp được diễn ra. Bài viết sau sẽ tổng hợp những vật dụng được mang, cấm mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Những vật dụng được mang, cấm mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024? Theo khoản 4 Điều 14 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT quy định: - Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác); - Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi; Như vậy, khi vào phòng thi thí sinh sẽ được mang và không được mang những vật dụng theo quy định trên, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy chế. Nếu mang những vật dụng cấm mang vào phòng thi sẽ bị xử lý thế nào? Theo khoản 3 Điều 54 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về đình chỉ thi như sau: - Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: + Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; + Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; + Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; + Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; + Có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác; + Không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ; - CBCT lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi; - Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó. Như vậy, thí sinh mang vật dụng bị cấm, vật dụng trái phép vào phòng thi/phòng chờ sẽ bị đình chỉ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Đồng thời, sẽ huỷ toàn bộ kết quả các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm 2024. Những thí sinh nào sẽ được công nhận tốt nghiệp THPT năm 2024? Theo Điều 42 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về công nhận tốt nghiệp THPT như sau: - Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT. - Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 36 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được công nhận tốt nghiệp THPT. Như vậy, thí sinh mang vật dụng cấm mang vào phòng thi sẽ bị đình chỉ thi, huỷ kết quả thi thì sẽ không được công nhận tốt nghiệp THPT năm 2024.
Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm
Tối 14/5, sau vụ việc 350 công nhân nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm, Cục An toàn thực phẩm có văn bản đề nghị đình chỉ ngay bếp ăn Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam. Bếp ăn tập thể phải đảm bảo những điều kiện gì về an toàn thực phẩm? Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Theo Báo Vĩnh Phúc đưa tin, tối qua ngày 14/5/2024 Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đã có văn bản gửi Sở Y tế Vĩnh Phúc yêu cầu đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể của Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam (Vĩnh Phúc) vì có hàng trăm người lao động nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm sau khi ăn tại bếp ăn này. Trong văn bản, Cục đề nghị Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo các cơ sở y tế có bệnh nhân đang điều trị, tập trung nguồn lực tích cực điều trị cho các bệnh nhân. Không để các bệnh nhân có diễn biến nặng ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng. Trong trường hợp cần thiết có thể xin hỗ trợ hội chẩn chuyên môn với tuyến trên. Đồng thời, Cục đề nghị đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam, tổ chức điều tra xác định rõ nguyên nhân vụ việc theo quy định, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân. Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể mới nhất? 1) Đối với nơi chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010, nơi chế biến phải đảm bảo những điều kiện cụ thể như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. 2) Đối với cơ sở chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 29 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến phải đảm bảo những điều kiện sau đây: - Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín. - Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh. - Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô. - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm Theo Điều 30 Luật An toàn thực phẩm 2010, bếp ăn tập thể khi chế biến và bảo quản thực phẩm phải tuân thủ những yêu cầu sau đây: - Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn. - Thực phẩm phải được chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh. - Thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất. Như vậy, khi kinh doanh bếp ăn tập thể cần phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định như trên. Bếp ăn tập thể gây ngộ độc thực phẩm có thể bị xử lý thế nào? Theo Điều 4 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc diện bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng; + Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ; + Sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp luật hoặc đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu cầu. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm; + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định trên trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng tuỳ theo vi phạm + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng tuỳ theo vi phạm + Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm tùy theo vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy nguyên liệu, thực phẩm tuỳ theo vi phạm + Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm tùy theo vi phạm. Như vậy, nếu bếp ăn tập thể vi phạm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến ngộ độc thì sẽ bị xử lý theo quy định nêu trên. Ngoài ra, trường hợp mức độ nghiêm trọng hơn có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Các trường hợp bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán từ ngày 01/7/2024
Ngày 12/04/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 23/2024/TT-BTC sửa đổi Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán. Các trường hợp bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán từ ngày 01/7/2024 Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 23/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư 296/2016/TT-BTC thì kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Theo đó, kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau: - Các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 69 Luật Kế toán 2015, gồm: + Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng; + Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán; + Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67 Luật Kế toán 2015. - Kế toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính - Kế toán viên hành nghề vi phạm các trách nhiệm quy định tại khoản 5, 7, 8 Điều 15 Thông tư 296/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 23/2024/TT-BTC), cụ thể như sau: + Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán; + Không cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính; + Không chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Lưu ý: - Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán. - Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, nếu kế toán viên hành nghề bảo đảm các điều kiện theo quy định và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã được cấp còn thời hạn thì được tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kế toán viên hành nghề vào danh sách công khai kế toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ngay khi hết thời gian đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản nào? Theo Điều 7 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; - Số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên; - Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc; - Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; - Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Như vậy, trên đây là nội dung cơ bản có trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
11 quy tắc đối với thí sinh thi đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024
Ngày 29/11/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, các quy định và hình thức xử lý đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024 được thực hiện như sau: Quy định đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức (1) Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá 10 phút kể từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. Trường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác. (2) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi. (3) Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiểm định kiểm tra. (4) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng thi các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. (5) Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi. (6) Không được trao đôi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi. (7) Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai với giám thị phòng thi. (8) Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết. (9) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được, phải kịp thời báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết. (10) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết định căn cứ vào nội dung báo cáo của Trưởng ban coi thi. (11) Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên Ban giám sát. Thí sinh thi đầu vào công chức bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm câu trả lời đúng Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi đầu vào công chức được quy định như sau: - Khiển trách Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình. + Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm. + Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. - Cảnh cáo Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiển trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác. + Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác). - Đình chỉ thi + Thí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. + Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. - Trừ điểm bài thi + Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này. - Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bô công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định. - Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. - Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự. Xem thêm Thông tư 17/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Vụ kiện của tôi có bị đình chỉ?
Chào luật sư xin cho tôi hỏi tôi đòi nợ người con 530 triệu, người mẹ đứng ra nhận trả 5 triệu tiền gốc mỗi tháng cho đến khi hết 530 triệu( nhận nợ bằng miệng ) .người mẹ trả hơn 300 triệu, còn hơn 200 triệu thì kg trả nữa. Tôi kiện ra toà ,toà triệu tập người con. Người mẹ lên toà thay con nói con đi lên thành phố làm ăn kg về .toà yêu cầu người con phải làm giấy ủy quyền cho ngừơi mẹ. Từ đó toà triệu tập kg ai lên nữa. Vụ kiện của tôi đã hơn 6 tháng và đang bị tạm đình chỉ vì toà nhờ công an phường xác minh địa chỉ bị đơn .xin cho tôi có 2 câu hỏi 1/ nếu công an phường xác minh bị đơn kg có mặt ở nơi cư trú vụ kiện có bị đình chỉ ? Và bị đình chỉ thì có kiện lại ? Vì lúc trước cách đây hơn 7 năm tôi đã kiện 1 lần toà nhờ công an khu vực xác minh thì công an xác minh bị đơn kg có mặt nơi cư trú mặc dù bị đơn vẫn ở đó. 2/ toà triệu tập người mẹ với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan .người mẹ kg lên toà. Vậy nếu toà xử người mẹ có trả tiền cho tôi.? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi .xin cám ơn luật sư
Hết thời hiệu thì không được khởi kiện?
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện. Hoặc nếu vụ án có được thụ lý thì trước sau gì cũng bị đình chỉ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đấy là những quan niệm chưa chính xác. Hết thời hiệu vẫn được khởi kiện - Minh họa 1. Thời hiệu khởi kiện của một số loại tranh chấp dân sự Căn cứ theo khoản 1 Điều 149 và Điều khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà người có quyền khởi kiện được yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm. Theo Bộ luật này, thời hạn khởi kiện của một số loại tranh chấp được quy định như sau, kể từ thời điểm biết được quyền lợi chính đáng bị xâm phạm: - 02 năm đối với yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, cưỡng ép (khoản 1 Điều 132); - 03 năm đối với tranh chấp hợp đồng (Điều 429); - 03 năm đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 588); - 30 năm đối với yêu cầu chia thừa kế bất động sản và 10 năm đối với động sản (khoản 1 Điều 623)... Ngoài ra, cũng theo Bộ luật này, có nhiều vụ việc không bị hạn chế về thời hiệu khởi kiện, đơn cử như yêu cầu tuyên GDDS vô hiệu do giả tạo (khoản 3 Điều 132), yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, tranh chấp về đất đai (Điều 155)... Cần lưu ý, khi xác định thời hiệu khởi kiện của một vụ án, cần xem xét toàn diện mọi yếu tố để áp dụng cho chính xác, chẳng hạn: Đối với tranh chấp về hợp đồng cho vay có tính lãi. Chỉ tính thời hiệu 03 năm đối với yêu cầu trả tiền lãi, còn phần tiền gốc thuộc về quyền sở hữu của người khởi nên sẽ không áp dụng thời hiệu. Hoặc, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn áp dụng thời hiệu 03 năm, thay vì vô hạn. Bởi đây không phải là tranh chấp đất đai, mà chỉ là tranh chấp hợp đồng dân sự có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất. 2. Hết thời hiệu vẫn có thể khởi kiện được Do nội dung của BLDS 2015 nên nhiều người vẫn cứ đinh ninh rằng hết thời hiệu thì nghiễm nhiên mất quyền khởi kiện. Cách hiểu này đúng, nhưng chưa đủ. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, “hết thời hiệu khởi kiện” không là một trong các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện. Do đó, Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện dù thời hiệu đã hết. Theo điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án sau khi thụ lý vì nguyên do thời hiệu khi và chỉ khi hội đủ cả hai điều kiện: Một hoặc các bên đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu (1) và thời hiệu khởi kiện đã hết (2). Khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 cũng nêu rõ, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của đương sự. Hạn chót đưa ra yêu cầu về thời hiệu là cho đến trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án. Như vậy, nếu thời hiệu đã hết mà không đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, hoặc chỉ yêu cầu áp dụng sau khi đã có bản án sơ thẩm thì vụ án vẫn được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm hoặc mang đi thi hành án như bình thường. Đây chính là điểm khác biệt so với BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Bởi theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 168 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật này thì chỉ cần phát hiện ra thời hiệu đã hết, đương nhiên đơn khởi kiện sẽ bị trả lại hoặc vụ án sẽ bị đình chỉ.
Phân biệt tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng thương mại
Tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng Trong các hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005 (LTM), có 7 loại chế tài có thể áp dụng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Tạm ngưng hợp đồng, đình chỉ hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là ba chế tài dễ bị nhầm lẫn. Tạm ngừng Hủy bỏ Đình chỉ Khái niệm Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. (Điều 308 LTM) Là việc loại bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực của một hợp đồng. Phần nào bị hủy bỏ thì sẽ không có giá trị thi hành. (Điều 312 LTM) Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310 LTM) Nghĩa vụ thông báo - Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. - Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.(Điều 315 LTM) Tác động đến hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vẫn còn hiệu lực thi hành. (Điều 309 LTM) Có thể hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: - Hủy bỏ một phần hợp: phần huỷ bỏ hết hiệu lực từ thời điểm giao kết; các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: hợp đồng được coi là không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. (Điều 312 LTM) Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. (Điều 311 LTM) Hậu quả pháp lý Trong thời gian tạm ngưng, hai bên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình. - Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. - Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. (Điều 314 LTM) - Hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng. - Bên nào đã thực hiện một phần nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối ứng hoặc thanh toán tiền. (Điều 311 LTM) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Kinh nghiệm rút ra từ một Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thiếu căn cứ
Thông qua công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính ở cấp phúc thẩm, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội phát hiện một số vi phạm dẫn đến việc ban hành quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thiếu căn cứ. Xin nêu ra để bạn đọc cùng tham khảo. Nội dung vụ án: Ngày 26/11/2013, Chủ tịch UBND huyện G, tỉnh N ban hành Quyết định số 898/QĐ-CT (gọi tắt là Quyết định 898) về việc giải quyết đơn khiếu nại của bà Phạm Thị H, nội dung: Bác đơn khiếu nại của bà H về việc không được bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất trong Dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A. Bà H không đồng ý, tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh N và Chủ tịch UBND tỉnh N đã ban hành Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 (gọi tắt là Quyết định 399) giải quyết đơn khiếu nại của bà H, nội dung: Giữ nguyên Quyết định số 898 của Chủ tịch UBND huyện G, tỉnh N. Ngày 06/6/2019, bà H khởi kiện vụ án hành chính, yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh N: Hủy Quyết định số 399 của Chủ tịch UBND tỉnh N và đề nghị được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích 155,15m2 đất mà UBND huyện G đã thu hồi để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A, gồm: Diện tích đất nhà Tời là 5,2m x 14m = 72,8m2; nhà Rèn là 6,2m x 13,5m = 82,35m2. Tổng diện tích đất nhà Tời và nhà Rèn là 155,15m2, trước đây là tài sản thuộc Xí nghiệp Cơ khí GV, nhưng đã chuyển nhượng cho ông Nguyễn Xuân T – nguyên là Chủ nhiệm Tổ hợp cơ khí huyện GV đồng thời là chồng của bà Phạm Thị H. Tại thời điểm thu hồi đất, vợ chồng bà H đang quản lý và sử dụng diện tích đất này. Ngày 08/10/2019, Tòa án nhân dân tỉnh N ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 10/2019/QĐST-HC với nhận định: “Xét thấy: Người khởi kiện bà Phạm Thị H không có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đối với diện tích nhà Rèn, nhà Tời và diện tích xây dựng công trình phụ mà gia đình bà H khiếu nại; thuộc trường hợp người khởi kiện không có quyền khởi kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Luật tố tụng hành chính”. Ngày 21/10/2019, bà H kháng cáo, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 10/2019/QĐST-HC ngày 08/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh N để giải quyết lại vụ án theo quy định của pháp luật. Ngày 25/3/2020,Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội mở phiên họp xét kháng cáo, đã chấp nhận kháng cáo của bà H, xử: Hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 10/2019/QĐST-HC ngày 08/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh N để giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm. Một số vi phạm cần rút kinh nghiệm: Thứ nhất, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 10/2019/QĐST-HC ngày 08/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh N xác định bà H không có quyền khởi kiện và căn cứ điểm a khoản 1 Điều 123; điểm h khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính, đình chỉ giải quyết vụ án là không chính xác. Bởi lẽ: Quyết định số 399 là Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai để xem xét lại Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Quyết định 898) đối với khiếu nại của bà Phạm Thị H về bồi thường, hỗ trợ khi UBND huyện G thu hồi đất để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua xã GT, huyện G, tỉnh N. Theo quy định tại Điều 42 Luật khiếu nại năm 2011, khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Bà H là đối tượng bị điều chỉnh bởi Quyết định số 399 nên khi bà H không đồng ý với Quyết định này thì đương nhiên có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án nhân dân tỉnh N quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với nhận định bà H không có quyền khởi kiện vụ án hành chính là chưa áp dụng đúng quy định của pháp luật về quyền khởi kiện trong vụ án hành chính. Cần lưu ý: Khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, Kiểm sát viên cần chú ý xác định đúng đối tượng khởi kiện, căn cứ pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của Người khởi kiện để phát hiện, trao đổi xử lý, khắc phục kịp thời vi phạm của Tòa án trong đánh giá, xác định quan hệ pháp luật, tránh vi phạm tương tự xảy ra. Thứ hai, qua nghiên cứu Hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội nhận thấy trong việc giải quyết khiếu nại của bà Phạm Thị H, Chủ tịch UBND huyện G và Chủ tịch UBND tỉnh N đã vi phạm nghiêm trọng quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu nại năm 2011. Cụ thể: Theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trong vụ việc cụ thể này, bà H có đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện G từ ngày 16/10/2012, nhưng đến ngày 26/11/2013 Chủ tịch UBND huyện G mới ban hành Quyết định số 898 về giai quyết khiếu nại là đã quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đến hơn 10 tháng. Sau khi nhận được Quyết định số 898, bà H khiếu nại ngay đến Chủ tịch UBND tỉnh N, nhưng tới ngày 06/8/2018 (gần 05 năm sau), Chủ tịch UBND tỉnh N mới ban hành Quyết định số 399 về giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại của bà H, vi phạm quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại, theo đó: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Việc chậm giải quyết khiếu nại (nêu trên) của Chủ tịch UBND huyện G và Chủ tịch UBND tỉnh N là một trong những nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc trong dư luận và ảnh hưởng tới tình hình an ninh, trật tự của địa phương. Do đó, khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính nếu phát hiện có vi phạm dạng này, Viện kiểm sát địa phương cần chủ động kiến nghị ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để khắc phục vi phạm, đảm bảo pháp luật về giải quyết khiếu nại được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất./. Theo KiemSat.vn
Phân biệt giữa đình chỉ và tạm đình chỉ trong giải quyết vụ án hình sự
>>> Cập nhật thêm các trường hợp không được ủy quyền Trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, không phải lúc nào hành vi có dấu hiệu tội phạm bị khởi tố đều có thể bị đưa ra xét xử. Do vậy đối với những trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phải ra một trong 02 quyết định: tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, giữa quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ áp dụng cho những trường hợp và hậu quả pháp lý rất khác nhau nên cần có sự phân biệt rõ ràng. Tiêu chí Tạm đình chỉ Đình chỉ Cơ sở pháp lý Điều 247; Điều 281; Khoản 4, điểm d khoản 6 Điều 326 BLTTHS 2015 Điều 248; Điều 282; Điều 359 BLTTHS 2015 Khái niệm Là quyết định tạm ngừng mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án Là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án Hình thức Quyết định tạm đình chỉ Quyết định đình chỉ Các trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ hoặc bị đình chỉ Giai đoạn truy tố - Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố; - Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015; - Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả. - Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết. (khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015); - Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;. Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố (Điều 157 BLTTHS 2015); - Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; -Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự; -Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 điều 91 BLHS 2015 và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 BLHS 2015 , thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự Giai đoạn chuẩn bị xét xử - Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 BLTTHS 2015; - Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015; - Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị - Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS 2015; - Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Toà án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định Tạm đình chỉ vụ án hình sự: Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTHS 2015. Nếu có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội; nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. - Đình chỉ vụ án hình sự : Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 BLTTHS 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 BLHS 2015 Giai đoạn xét xử phúc thẩm: - Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. - Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút. - Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án. - Khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. Giai đoạn nghị án Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử có thể quyết định tạm đình chỉ Thẩm quyền - Truy tố: Viện kiểm sát - Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Toà án - Xét xử phúc thẩm: Hội đồng xét xử - Truy tố: Viện kiểm sát - Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Toà án - Nghị án: Hội đồng xét xử Hậu quả pháp lý Tạm thời chấm dứt hoạt động tố tụng cho đến khi có quyết định phục hồi điều tra Chấm dứt hoạt động tố tụng Căn cứ chấm dứt Phục hồi điều tra Không. Trừ trường hợp bị huỷ do trái pháp luật Trên đây chỉ là những phân biệt cơ bản nhất giữa quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS 2015, các bạn quan tâm có thể trao đổi, góp ý, bổ sung thêm để bài viết hoàn thiện!
Đặc điểm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm làm chấm dứt giải quyết thủ tục tố tụng nhưng không giải quyết quan hệ tranh chấp của vụ án. Trong giai đoạn giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự, Tòa án có thể giải quyết vụ án dân sự bằng các hình thức phán quyết sau: Bản án, Quyết định công nhận sự thỏa thuận, quyết định đình chỉ. Các hình thức phán quyết này đều nhằm chấm dứt việc giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ để Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận là dựa trên sự thỏa thuận của các đương sự. Như vậy, quan hệ tranh chấp phát sinh đã được giải quyết triệt để, dựa trên sự thống nhất ý chí của các bên đương sự. Giải quyết bằng bản án thì quan hệ tranh chấp được giải quyết dựa trên ý chí của Tòa án, nhưng Tòa án vẫn phải căn cứ trên quy định pháp luật cho những phán quyết đó. Còn hình thức đình chỉ thì chỉ là sự chấm dứt hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng ở đó, quan hệ tranh chấp của các bên không được Tòa án giải quyết.
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Khi quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có hiệu lực pháp luật đồng nghĩa quyết định này sẽ kèm theo những hậu quả pháp lý nhất đinh: Thứ nhất, hậu quả về mặt tố tụng. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 thì sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không thể khởi kiện lại để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp. Nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật tranh chấp không thay đổi có nghĩa là người khởi kiện, người bị khởi kiện và tranh chấp giữa họ vẫn như trong vụ án mà Tòa án đã đình chỉ giải quyết trước đó. Trường hợp này vụ án sẽ bị lặp lại, do đó đương sự không thể khởi kiện lại. Tuy nhiên vẫn có trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại sau khi đã có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi vụ án đó bị đình chỉ bởi lý do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; hoặc vì lý do Tòa án thụ lý sai trong trường hợp người khởi kiện không đủ điều kiện khởi kiện hoặc trước đó Tòa án chưa chấp nhận được quyền khởi kiện lại khi đủ điều kiện quy định này căn cứ tại Khoản 3, Điều 192 BLTTDS 2015. Thứ hai, hậu quả về án phí. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi đối tượng trong vụ án cần giải quyết không còn hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì thì tiền tạm ứng án mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện từ bỏ yêu cầu khởi kiện thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Tiếp tục thi hành án khi người thừa kế không làm thủ tục nhận di sản là tài sản kê biên
Tình huống phát sinh là chủ sở hữu tài sản là động sản thuộc diện kê biên để thi hành án chết. Các người thừa kế không kê khai di sản thừa kế thì cơ quan thi hành án có tiếp tục kê biên thi hành án hay không? Trường hợp tạm đình chỉ thi hành án dân sự Liên quan nội dung này, tại Điều 49 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2022 do Văn phòng Quốc hội ban hành có liệt kê các quy định về tạm đình chỉ thi hành án như sau: - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị. Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án. - Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây: Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền; Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị; Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Có thể thấy rằng trường hợp di sản của người bị thi hành án thuộc diện kê biên không được làm thủ tục chia thừa kế thì cơ quan thi hành án không tạm đình chỉ thi hành án. Trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự Đối với vấn đề này, tại Điều 50 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2022 do Văn phòng Quốc hội ban hành có liệt kê các trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án như sau: - Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; - Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế; - Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; - Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2022; - Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác; - Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án; - Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án; - Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên. Các trường hợp đình chỉ nêu trên cũng không gồm trường hợp không được làm thủ tục chia thừa kế. Vì vậy, việc người có tài sản bị kê biên chết không ảnh hưởng đến quá trình thi hành án. Chấp hành viên vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục kê biên như thông thường.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Những người nào không được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá? Theo Khoản 2 Điều 48 Luật Giá 2023: Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đối chiếu quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 60/2022/TT-BTC thì trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về giá không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. => Theo đó, đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá thì sau khi thôi giữ chức vụ sẽ không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ 01/7/2024 Theo quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá là: - Có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định. - Bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 như sau: + Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh: Chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023; đồng thời doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. => Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện trên để hoạt động dịch vụ. Doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định thì bị gì? - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính; đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp quy định như trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng liên tục kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023 doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp vẫn tiếp không khắc phục được thì bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 54 Luật Giá 2023. => Như vậy, doanh nghiệp thẩm định giá cần phải đảm bảo duy trì những điều kiện theo quy định để hoạt động dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đáp ứng điều kiện và không khắc phục được các điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Quy định mới nhất về đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 78/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá. Trong đó, quy định chi tiết về các trường hợp đình chỉ cũng như thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. 1. Các trường hợp đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Giá, cụ thể: - Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá trong 03 tháng liên tục; - Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá; - Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự. 2. Thời gian đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, trường hợp đình chỉ do không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá trong 03 tháng liên tục thì thực hiện như sau: - Ngày doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ là ngày hết thời hạn 03 tháng liên tục kể từ ngày doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá. Thời gian đình chỉ là 60 ngày. - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ, doanh nghiệp có trách nhiệm khắc phục để bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, đồng thời có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục kèm theo tài liệu chứng minh gửi đến Bộ Tài chính. Căn cứ báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. - Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá trong 03 tháng liên tục mà chưa bị đình chỉ do không thực hiện báo cáo với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Giá thì khi bị phát hiện được xử lý như sau: + Trường hợp tại thời điểm phát hiện, doanh nghiệp bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 180 ngày kể từ ngày bị phát hiện. Hết thời gian đình chỉ, trường hợp doanh nghiệp chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, Bộ Tài chính có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. + Trường hợp tại thời điểm phát hiện, doanh nghiệp không bảo đảm một trong những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá thi sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 180 ngày kể từ ngày bị phát hiện. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ, doanh nghiệp có trách nhiệm khắc phục để bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, đồng thời có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục kèm theo tài liệu chứng minh gửi đến Bộ Tài chính; trường hợp không thực hiện sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Hết thời gian đình chỉ, trường hợp doanh nghiệp chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. Theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, trường hợp đình chỉ do phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá: doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 270 ngày kể từ ngày hành vi được phát hiện. Hết thời gian đình chỉ, trường hợp doanh nghiệp chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp. Bên cạnh đó, trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp đình chỉ và thời gian đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định tại Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Những vật dụng được mang, cấm mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024?
Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 sắp được diễn ra. Bài viết sau sẽ tổng hợp những vật dụng được mang, cấm mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Những vật dụng được mang, cấm mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT năm 2024? Theo khoản 4 Điều 14 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT quy định: - Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác); - Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi; Như vậy, khi vào phòng thi thí sinh sẽ được mang và không được mang những vật dụng theo quy định trên, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy chế. Nếu mang những vật dụng cấm mang vào phòng thi sẽ bị xử lý thế nào? Theo khoản 3 Điều 54 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về đình chỉ thi như sau: - Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: + Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; + Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; + Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; + Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; + Có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác; + Không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ; - CBCT lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi; - Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó. Như vậy, thí sinh mang vật dụng bị cấm, vật dụng trái phép vào phòng thi/phòng chờ sẽ bị đình chỉ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Đồng thời, sẽ huỷ toàn bộ kết quả các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm 2024. Những thí sinh nào sẽ được công nhận tốt nghiệp THPT năm 2024? Theo Điều 42 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về công nhận tốt nghiệp THPT như sau: - Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT. - Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 36 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được công nhận tốt nghiệp THPT. Như vậy, thí sinh mang vật dụng cấm mang vào phòng thi sẽ bị đình chỉ thi, huỷ kết quả thi thì sẽ không được công nhận tốt nghiệp THPT năm 2024.
Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm
Tối 14/5, sau vụ việc 350 công nhân nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm, Cục An toàn thực phẩm có văn bản đề nghị đình chỉ ngay bếp ăn Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam. Bếp ăn tập thể phải đảm bảo những điều kiện gì về an toàn thực phẩm? Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Theo Báo Vĩnh Phúc đưa tin, tối qua ngày 14/5/2024 Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đã có văn bản gửi Sở Y tế Vĩnh Phúc yêu cầu đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể của Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam (Vĩnh Phúc) vì có hàng trăm người lao động nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm sau khi ăn tại bếp ăn này. Trong văn bản, Cục đề nghị Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo các cơ sở y tế có bệnh nhân đang điều trị, tập trung nguồn lực tích cực điều trị cho các bệnh nhân. Không để các bệnh nhân có diễn biến nặng ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng. Trong trường hợp cần thiết có thể xin hỗ trợ hội chẩn chuyên môn với tuyến trên. Đồng thời, Cục đề nghị đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam, tổ chức điều tra xác định rõ nguyên nhân vụ việc theo quy định, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân. Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể mới nhất? 1) Đối với nơi chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010, nơi chế biến phải đảm bảo những điều kiện cụ thể như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. 2) Đối với cơ sở chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 29 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến phải đảm bảo những điều kiện sau đây: - Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín. - Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh. - Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô. - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm Theo Điều 30 Luật An toàn thực phẩm 2010, bếp ăn tập thể khi chế biến và bảo quản thực phẩm phải tuân thủ những yêu cầu sau đây: - Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn. - Thực phẩm phải được chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh. - Thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất. Như vậy, khi kinh doanh bếp ăn tập thể cần phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định như trên. Bếp ăn tập thể gây ngộ độc thực phẩm có thể bị xử lý thế nào? Theo Điều 4 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc diện bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng; + Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ; + Sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp luật hoặc đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu cầu. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm; + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định trên trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng tuỳ theo vi phạm + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng tuỳ theo vi phạm + Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm tùy theo vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy nguyên liệu, thực phẩm tuỳ theo vi phạm + Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm tùy theo vi phạm. Như vậy, nếu bếp ăn tập thể vi phạm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến ngộ độc thì sẽ bị xử lý theo quy định nêu trên. Ngoài ra, trường hợp mức độ nghiêm trọng hơn có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Các trường hợp bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán từ ngày 01/7/2024
Ngày 12/04/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 23/2024/TT-BTC sửa đổi Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán. Các trường hợp bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán từ ngày 01/7/2024 Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 23/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư 296/2016/TT-BTC thì kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Theo đó, kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau: - Các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 69 Luật Kế toán 2015, gồm: + Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng; + Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán; + Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67 Luật Kế toán 2015. - Kế toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính - Kế toán viên hành nghề vi phạm các trách nhiệm quy định tại khoản 5, 7, 8 Điều 15 Thông tư 296/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 23/2024/TT-BTC), cụ thể như sau: + Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán; + Không cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính; + Không chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Lưu ý: - Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán. - Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, nếu kế toán viên hành nghề bảo đảm các điều kiện theo quy định và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã được cấp còn thời hạn thì được tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kế toán viên hành nghề vào danh sách công khai kế toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ngay khi hết thời gian đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản nào? Theo Điều 7 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; - Số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên; - Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc; - Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; - Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Như vậy, trên đây là nội dung cơ bản có trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
11 quy tắc đối với thí sinh thi đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024
Ngày 29/11/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, các quy định và hình thức xử lý đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024 được thực hiện như sau: Quy định đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức (1) Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá 10 phút kể từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. Trường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác. (2) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi. (3) Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiểm định kiểm tra. (4) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng thi các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. (5) Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi. (6) Không được trao đôi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi. (7) Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai với giám thị phòng thi. (8) Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết. (9) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được, phải kịp thời báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết. (10) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết định căn cứ vào nội dung báo cáo của Trưởng ban coi thi. (11) Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên Ban giám sát. Thí sinh thi đầu vào công chức bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm câu trả lời đúng Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi đầu vào công chức được quy định như sau: - Khiển trách Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình. + Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm. + Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. - Cảnh cáo Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiển trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác. + Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác). - Đình chỉ thi + Thí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. + Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. - Trừ điểm bài thi + Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này. - Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bô công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định. - Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. - Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự. Xem thêm Thông tư 17/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Vụ kiện của tôi có bị đình chỉ?
Chào luật sư xin cho tôi hỏi tôi đòi nợ người con 530 triệu, người mẹ đứng ra nhận trả 5 triệu tiền gốc mỗi tháng cho đến khi hết 530 triệu( nhận nợ bằng miệng ) .người mẹ trả hơn 300 triệu, còn hơn 200 triệu thì kg trả nữa. Tôi kiện ra toà ,toà triệu tập người con. Người mẹ lên toà thay con nói con đi lên thành phố làm ăn kg về .toà yêu cầu người con phải làm giấy ủy quyền cho ngừơi mẹ. Từ đó toà triệu tập kg ai lên nữa. Vụ kiện của tôi đã hơn 6 tháng và đang bị tạm đình chỉ vì toà nhờ công an phường xác minh địa chỉ bị đơn .xin cho tôi có 2 câu hỏi 1/ nếu công an phường xác minh bị đơn kg có mặt ở nơi cư trú vụ kiện có bị đình chỉ ? Và bị đình chỉ thì có kiện lại ? Vì lúc trước cách đây hơn 7 năm tôi đã kiện 1 lần toà nhờ công an khu vực xác minh thì công an xác minh bị đơn kg có mặt nơi cư trú mặc dù bị đơn vẫn ở đó. 2/ toà triệu tập người mẹ với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan .người mẹ kg lên toà. Vậy nếu toà xử người mẹ có trả tiền cho tôi.? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi .xin cám ơn luật sư
Hết thời hiệu thì không được khởi kiện?
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện. Hoặc nếu vụ án có được thụ lý thì trước sau gì cũng bị đình chỉ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đấy là những quan niệm chưa chính xác. Hết thời hiệu vẫn được khởi kiện - Minh họa 1. Thời hiệu khởi kiện của một số loại tranh chấp dân sự Căn cứ theo khoản 1 Điều 149 và Điều khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà người có quyền khởi kiện được yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm. Theo Bộ luật này, thời hạn khởi kiện của một số loại tranh chấp được quy định như sau, kể từ thời điểm biết được quyền lợi chính đáng bị xâm phạm: - 02 năm đối với yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, cưỡng ép (khoản 1 Điều 132); - 03 năm đối với tranh chấp hợp đồng (Điều 429); - 03 năm đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 588); - 30 năm đối với yêu cầu chia thừa kế bất động sản và 10 năm đối với động sản (khoản 1 Điều 623)... Ngoài ra, cũng theo Bộ luật này, có nhiều vụ việc không bị hạn chế về thời hiệu khởi kiện, đơn cử như yêu cầu tuyên GDDS vô hiệu do giả tạo (khoản 3 Điều 132), yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, tranh chấp về đất đai (Điều 155)... Cần lưu ý, khi xác định thời hiệu khởi kiện của một vụ án, cần xem xét toàn diện mọi yếu tố để áp dụng cho chính xác, chẳng hạn: Đối với tranh chấp về hợp đồng cho vay có tính lãi. Chỉ tính thời hiệu 03 năm đối với yêu cầu trả tiền lãi, còn phần tiền gốc thuộc về quyền sở hữu của người khởi nên sẽ không áp dụng thời hiệu. Hoặc, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn áp dụng thời hiệu 03 năm, thay vì vô hạn. Bởi đây không phải là tranh chấp đất đai, mà chỉ là tranh chấp hợp đồng dân sự có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất. 2. Hết thời hiệu vẫn có thể khởi kiện được Do nội dung của BLDS 2015 nên nhiều người vẫn cứ đinh ninh rằng hết thời hiệu thì nghiễm nhiên mất quyền khởi kiện. Cách hiểu này đúng, nhưng chưa đủ. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, “hết thời hiệu khởi kiện” không là một trong các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện. Do đó, Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện dù thời hiệu đã hết. Theo điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án sau khi thụ lý vì nguyên do thời hiệu khi và chỉ khi hội đủ cả hai điều kiện: Một hoặc các bên đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu (1) và thời hiệu khởi kiện đã hết (2). Khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 cũng nêu rõ, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của đương sự. Hạn chót đưa ra yêu cầu về thời hiệu là cho đến trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án. Như vậy, nếu thời hiệu đã hết mà không đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, hoặc chỉ yêu cầu áp dụng sau khi đã có bản án sơ thẩm thì vụ án vẫn được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm hoặc mang đi thi hành án như bình thường. Đây chính là điểm khác biệt so với BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Bởi theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 168 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật này thì chỉ cần phát hiện ra thời hiệu đã hết, đương nhiên đơn khởi kiện sẽ bị trả lại hoặc vụ án sẽ bị đình chỉ.
Phân biệt tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng thương mại
Tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng Trong các hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005 (LTM), có 7 loại chế tài có thể áp dụng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Tạm ngưng hợp đồng, đình chỉ hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là ba chế tài dễ bị nhầm lẫn. Tạm ngừng Hủy bỏ Đình chỉ Khái niệm Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. (Điều 308 LTM) Là việc loại bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực của một hợp đồng. Phần nào bị hủy bỏ thì sẽ không có giá trị thi hành. (Điều 312 LTM) Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310 LTM) Nghĩa vụ thông báo - Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. - Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.(Điều 315 LTM) Tác động đến hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vẫn còn hiệu lực thi hành. (Điều 309 LTM) Có thể hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: - Hủy bỏ một phần hợp: phần huỷ bỏ hết hiệu lực từ thời điểm giao kết; các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: hợp đồng được coi là không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. (Điều 312 LTM) Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. (Điều 311 LTM) Hậu quả pháp lý Trong thời gian tạm ngưng, hai bên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình. - Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. - Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. (Điều 314 LTM) - Hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng. - Bên nào đã thực hiện một phần nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối ứng hoặc thanh toán tiền. (Điều 311 LTM) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Kinh nghiệm rút ra từ một Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thiếu căn cứ
Thông qua công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính ở cấp phúc thẩm, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội phát hiện một số vi phạm dẫn đến việc ban hành quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thiếu căn cứ. Xin nêu ra để bạn đọc cùng tham khảo. Nội dung vụ án: Ngày 26/11/2013, Chủ tịch UBND huyện G, tỉnh N ban hành Quyết định số 898/QĐ-CT (gọi tắt là Quyết định 898) về việc giải quyết đơn khiếu nại của bà Phạm Thị H, nội dung: Bác đơn khiếu nại của bà H về việc không được bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất trong Dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A. Bà H không đồng ý, tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh N và Chủ tịch UBND tỉnh N đã ban hành Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 (gọi tắt là Quyết định 399) giải quyết đơn khiếu nại của bà H, nội dung: Giữ nguyên Quyết định số 898 của Chủ tịch UBND huyện G, tỉnh N. Ngày 06/6/2019, bà H khởi kiện vụ án hành chính, yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh N: Hủy Quyết định số 399 của Chủ tịch UBND tỉnh N và đề nghị được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích 155,15m2 đất mà UBND huyện G đã thu hồi để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A, gồm: Diện tích đất nhà Tời là 5,2m x 14m = 72,8m2; nhà Rèn là 6,2m x 13,5m = 82,35m2. Tổng diện tích đất nhà Tời và nhà Rèn là 155,15m2, trước đây là tài sản thuộc Xí nghiệp Cơ khí GV, nhưng đã chuyển nhượng cho ông Nguyễn Xuân T – nguyên là Chủ nhiệm Tổ hợp cơ khí huyện GV đồng thời là chồng của bà Phạm Thị H. Tại thời điểm thu hồi đất, vợ chồng bà H đang quản lý và sử dụng diện tích đất này. Ngày 08/10/2019, Tòa án nhân dân tỉnh N ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 10/2019/QĐST-HC với nhận định: “Xét thấy: Người khởi kiện bà Phạm Thị H không có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đối với diện tích nhà Rèn, nhà Tời và diện tích xây dựng công trình phụ mà gia đình bà H khiếu nại; thuộc trường hợp người khởi kiện không có quyền khởi kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Luật tố tụng hành chính”. Ngày 21/10/2019, bà H kháng cáo, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 10/2019/QĐST-HC ngày 08/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh N để giải quyết lại vụ án theo quy định của pháp luật. Ngày 25/3/2020,Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội mở phiên họp xét kháng cáo, đã chấp nhận kháng cáo của bà H, xử: Hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 10/2019/QĐST-HC ngày 08/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh N để giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm. Một số vi phạm cần rút kinh nghiệm: Thứ nhất, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 10/2019/QĐST-HC ngày 08/10/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh N xác định bà H không có quyền khởi kiện và căn cứ điểm a khoản 1 Điều 123; điểm h khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính, đình chỉ giải quyết vụ án là không chính xác. Bởi lẽ: Quyết định số 399 là Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai để xem xét lại Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Quyết định 898) đối với khiếu nại của bà Phạm Thị H về bồi thường, hỗ trợ khi UBND huyện G thu hồi đất để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua xã GT, huyện G, tỉnh N. Theo quy định tại Điều 42 Luật khiếu nại năm 2011, khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Bà H là đối tượng bị điều chỉnh bởi Quyết định số 399 nên khi bà H không đồng ý với Quyết định này thì đương nhiên có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án nhân dân tỉnh N quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với nhận định bà H không có quyền khởi kiện vụ án hành chính là chưa áp dụng đúng quy định của pháp luật về quyền khởi kiện trong vụ án hành chính. Cần lưu ý: Khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, Kiểm sát viên cần chú ý xác định đúng đối tượng khởi kiện, căn cứ pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của Người khởi kiện để phát hiện, trao đổi xử lý, khắc phục kịp thời vi phạm của Tòa án trong đánh giá, xác định quan hệ pháp luật, tránh vi phạm tương tự xảy ra. Thứ hai, qua nghiên cứu Hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội nhận thấy trong việc giải quyết khiếu nại của bà Phạm Thị H, Chủ tịch UBND huyện G và Chủ tịch UBND tỉnh N đã vi phạm nghiêm trọng quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu nại năm 2011. Cụ thể: Theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trong vụ việc cụ thể này, bà H có đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện G từ ngày 16/10/2012, nhưng đến ngày 26/11/2013 Chủ tịch UBND huyện G mới ban hành Quyết định số 898 về giai quyết khiếu nại là đã quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đến hơn 10 tháng. Sau khi nhận được Quyết định số 898, bà H khiếu nại ngay đến Chủ tịch UBND tỉnh N, nhưng tới ngày 06/8/2018 (gần 05 năm sau), Chủ tịch UBND tỉnh N mới ban hành Quyết định số 399 về giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại của bà H, vi phạm quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại, theo đó: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Việc chậm giải quyết khiếu nại (nêu trên) của Chủ tịch UBND huyện G và Chủ tịch UBND tỉnh N là một trong những nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc trong dư luận và ảnh hưởng tới tình hình an ninh, trật tự của địa phương. Do đó, khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính nếu phát hiện có vi phạm dạng này, Viện kiểm sát địa phương cần chủ động kiến nghị ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để khắc phục vi phạm, đảm bảo pháp luật về giải quyết khiếu nại được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất./. Theo KiemSat.vn
Phân biệt giữa đình chỉ và tạm đình chỉ trong giải quyết vụ án hình sự
>>> Cập nhật thêm các trường hợp không được ủy quyền Trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, không phải lúc nào hành vi có dấu hiệu tội phạm bị khởi tố đều có thể bị đưa ra xét xử. Do vậy đối với những trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phải ra một trong 02 quyết định: tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, giữa quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ áp dụng cho những trường hợp và hậu quả pháp lý rất khác nhau nên cần có sự phân biệt rõ ràng. Tiêu chí Tạm đình chỉ Đình chỉ Cơ sở pháp lý Điều 247; Điều 281; Khoản 4, điểm d khoản 6 Điều 326 BLTTHS 2015 Điều 248; Điều 282; Điều 359 BLTTHS 2015 Khái niệm Là quyết định tạm ngừng mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án Là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án Hình thức Quyết định tạm đình chỉ Quyết định đình chỉ Các trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ hoặc bị đình chỉ Giai đoạn truy tố - Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố; - Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015; - Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả. - Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết. (khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015); - Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;. Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố (Điều 157 BLTTHS 2015); - Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; -Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự; -Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 điều 91 BLHS 2015 và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 BLHS 2015 , thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự Giai đoạn chuẩn bị xét xử - Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 BLTTHS 2015; - Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015; - Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị - Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS 2015; - Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Toà án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định Tạm đình chỉ vụ án hình sự: Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTHS 2015. Nếu có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội; nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. - Đình chỉ vụ án hình sự : Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 BLTTHS 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 BLHS 2015 Giai đoạn xét xử phúc thẩm: - Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. - Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút. - Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án. - Khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. Giai đoạn nghị án Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử có thể quyết định tạm đình chỉ Thẩm quyền - Truy tố: Viện kiểm sát - Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Toà án - Xét xử phúc thẩm: Hội đồng xét xử - Truy tố: Viện kiểm sát - Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Toà án - Nghị án: Hội đồng xét xử Hậu quả pháp lý Tạm thời chấm dứt hoạt động tố tụng cho đến khi có quyết định phục hồi điều tra Chấm dứt hoạt động tố tụng Căn cứ chấm dứt Phục hồi điều tra Không. Trừ trường hợp bị huỷ do trái pháp luật Trên đây chỉ là những phân biệt cơ bản nhất giữa quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS 2015, các bạn quan tâm có thể trao đổi, góp ý, bổ sung thêm để bài viết hoàn thiện!
Đặc điểm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm làm chấm dứt giải quyết thủ tục tố tụng nhưng không giải quyết quan hệ tranh chấp của vụ án. Trong giai đoạn giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự, Tòa án có thể giải quyết vụ án dân sự bằng các hình thức phán quyết sau: Bản án, Quyết định công nhận sự thỏa thuận, quyết định đình chỉ. Các hình thức phán quyết này đều nhằm chấm dứt việc giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ để Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận là dựa trên sự thỏa thuận của các đương sự. Như vậy, quan hệ tranh chấp phát sinh đã được giải quyết triệt để, dựa trên sự thống nhất ý chí của các bên đương sự. Giải quyết bằng bản án thì quan hệ tranh chấp được giải quyết dựa trên ý chí của Tòa án, nhưng Tòa án vẫn phải căn cứ trên quy định pháp luật cho những phán quyết đó. Còn hình thức đình chỉ thì chỉ là sự chấm dứt hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng ở đó, quan hệ tranh chấp của các bên không được Tòa án giải quyết.
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Khi quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có hiệu lực pháp luật đồng nghĩa quyết định này sẽ kèm theo những hậu quả pháp lý nhất đinh: Thứ nhất, hậu quả về mặt tố tụng. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 thì sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không thể khởi kiện lại để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp. Nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật tranh chấp không thay đổi có nghĩa là người khởi kiện, người bị khởi kiện và tranh chấp giữa họ vẫn như trong vụ án mà Tòa án đã đình chỉ giải quyết trước đó. Trường hợp này vụ án sẽ bị lặp lại, do đó đương sự không thể khởi kiện lại. Tuy nhiên vẫn có trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại sau khi đã có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi vụ án đó bị đình chỉ bởi lý do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; hoặc vì lý do Tòa án thụ lý sai trong trường hợp người khởi kiện không đủ điều kiện khởi kiện hoặc trước đó Tòa án chưa chấp nhận được quyền khởi kiện lại khi đủ điều kiện quy định này căn cứ tại Khoản 3, Điều 192 BLTTDS 2015. Thứ hai, hậu quả về án phí. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi đối tượng trong vụ án cần giải quyết không còn hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì thì tiền tạm ứng án mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện từ bỏ yêu cầu khởi kiện thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.