Ô tô không mở đèn chiếu sáng trong khung giờ quy định bị xử phạt thì có thể nộp phạt tại chỗ không?
Người lái xe tham gia giao thông cần phải mở đèn chiếu sáng khi trời tối, nếu không có khả năng bị cảnh sát giao thông xử phạt, vì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy quy định hiện nay thì xe ô tô phải mở đèn xe khi nào? Nếu không thì có thể bị phạt bao nhiêu? Trường hợp bị phạt có thể nộp phạt tại chỗ không? Ô tô phải mở đèn chiếu sáng trong khung giờ nào? Không mở bị phạt bao nhiêu? Hiện nay theo Luật Giao thông đường bộ 2008 thì không có quy định cụ thể xe ô tô phải mở đèn chiếu sáng trong khung giờ nào khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, việc mở đèn xe khi tham gia giao thông là cần thiết và bắt buộc trong một khung giờ nhất định như là giấc tối hoặc trong một số trường hợp như thời tiết xấu để đảm bảo an toàn giao thông cho mọi người. Tuy Luật không quy định rõ nhưng theo quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì có quy định. Cụ thể tại điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: “3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;” Theo đó, có thể hiểu, xe ô tô khi tham gia giao thông có trách nhiệm sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau. Ngoài ra, khi có sương mù hoặc là thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn thì xe ô tô cũng phải mở đèn chiếu sáng. Như vậy, xe ô tô khi tham gia giao thông trong khung giờ từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau thì phải mở đèn chiếu sáng, nếu không có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ô tô không mở đèn chiếu sáng trong khung giờ quy định bị xử phạt thì có thể nộp phạt tại chỗ không? Nộp phạt tại chỗ được hiểu là xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể Điều này quy định: "Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt." Như đã đề cập ở trên thì mức phạt tiền đối với trường hợp xe ô tô không mở đèn chiếu sáng trong khung giờ quy định là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối chiếu với quy định về nộp phạt tại chỗ thì chỉ áp dụng đối với trường hợp vi phạm với mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Cho nên, người lái xe ô tô (cá nhân vi phạm) trong trường hợp này không thể nộp phạt tại chỗ được.
Thay đổi màu đèn xe máy có bị phạt không?
Người tham gia giao thông có được tự ý thay đổi màu của đèn xe máy không? Nếu hành vi này là trái pháp luật thì sẽ bị phạt bao nhiêu? Thay đổi màu đèn xe máy có bị phạt không? Theo khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông là: Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. Theo đó, việc thay đổi màu của đèn xe máy dẫn đến không đúng thiết kế của nhà sản xuất là không được phép. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Thay đổi màu đèn xe máy bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; - Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; - Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; - Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe; - Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng); - Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; - Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép; - Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông; - Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định; - Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông. Như vậy, việc thay đổi màu đèn xe máy là đang thay đổi đặc tính của xe. Cá nhân thực hiện này vi này sẽ bị phạt từ 800 - 2 triệu, tổ chức sẽ bị phạt từ 1 triệu 600 - 4 triệu đồng. Lắp đèn xe nhưng bị mờ quá hoặc sáng quá có bi phạt không? Theo Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng; - Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng; - Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe; - Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn; - Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế; - Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; - Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe. Như vậy, dù không thay đổi kết cấu của đèn xe nhưng đèn xe quá mờ dẫn đến không đảm bảo tác dụng chiếu sáng hay quá sáng dẫn đến không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thì sẽ bị xử phạt từ 100 - 200 nghìn đồng.
Các trường hợp phải bật đèn, tắt đèn xe máy và mức xử phạt mới nhất
Khi điều khiển xe máy tham gia giao thông không phải lúc nào cũng được bật đèn, tắt đèn xe máy. Vậy, trường hợp nào phải bật đèn, tắt đèn xe máy? Vi phạm thì bị xử phạt bao nhiêu? Các loại đèn xe máy hiện nay Trước tiên, cần làm rõ về các loại đèn của xe máy. Hiện nay các xe máy đều được trang bị 2 đèn cơ bản là đèn pha (đèn chiếu xa) và đèn cos (đèn chiếu gần). Một số mẫu xe còn được trang bị thêm đèn định vị ban ngày hoặc có thêm đèn xin vượt (Passing). Theo khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như sau: - Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; - Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; - Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; - Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; - Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; - Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; - Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; - Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Như vậy, khi tham gia giao thông bắt buộc xe máy phải có đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu. Các trường hợp phải bật đèn, tắt đèn xe máy Các trường hợp phải bật đèn xe máy Theo Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008 và theo điểm l, khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng trong một số trường hợp nhất định với thời gian tương ứng sau đây: - Trường hợp chạy xe trong hầm đường bộ, buộc phải bật đèn chiếu sáng mà không cần quan tâm là mấy giờ. - Trường hợp chạy xe trong điều kiện sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn, bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng mà không cần quan tâm là mấy giờ. - Trường hợp chạy xe trong điều kiện thời tiết bình thường, không thuộc trường hợp chạy xe trong hầm đường bộ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19h hôm trước đến 5h hôm sau. Các trường hợp phải tắt đèn xe máy Hiện nay pháp luật không quy định các trường hợp phải tắt đèn chiếu gần (đèn cos) mà chỉ quy định các trường hợp phải tắt đèn chiếu xa (đèn pha) tại khoản 12 Điều 8 và khoản 3 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau: - Trường hợp sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư sẽ bị cấm, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. - Trường hợp xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau cũng không được dùng đèn chiếu xa. Như vậy, sẽ có 3 trường hợp luôn phải bật đèn và 2 trường hợp phải tắt đèn theo như đã phân tích. Khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy, người điều khiển cần nắm ký các quy định để không vi phạm và bị xử lý theo quy định pháp luật. Không bật đèn, tắt đèn xe máy đúng quy định sẽ bị xử phạt thế nào? Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt mới nhất đối với các trường hợp không bật đèn, tắt đèn xe máy đúng quy định như sau: - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với trường hợp:: + Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; + Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; + Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với trường hợp: Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. Đồng thời, nếu vi phạm một trong các trường hợp trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Như vậy, tuỳ theo trường hợp vi phạm mà người điều khiển xe máy không bật đèn, tắt đèn đúng quy định sẽ bị phạt từ 100 - 600 nghìn đồng và bị tước GPLX đến 4 tháng.
Không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối người điều khiển xe gắn máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Xe gắn máy phải đáp ứng những yêu cầu gì về đèn chiếu sáng? Không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối người điều khiển xe gắn máy bị phạt bao nhiêu tiền? Xe gắn máy khi tham gia giao thông phải đáp ứng những yêu cầu gì về đèn chiếu sáng? Theo khoản 2 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm có đủ đèn chiếu sáng gần và xa ngoài ra cần phải có đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu theo quy định của pháp luật. Không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối người điều khiển xe gắn máy bị phạt bao nhiêu tiền? Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt; - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”; - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; - Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước; - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; - Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; - Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định; - Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Như vậy, không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối và cụ thể là trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, người điều khiển xe gắn máy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài ra, mức phạt này cũng áp dụng đối với người điều khiển xe gắn máy không sử dụng đèn chiếu sáng khi sương mù và thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. Tóm lại, không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối và cụ thể là trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, người điều khiển xe gắn máy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp cần phải có hệ thống điện riêng không?
Hiện tại, tại các nhà chung cư thì có yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống điện riêng cho đèn chiếu sáng khẩn cấp hay không? Nó được quy định tại đâu? Hệ thống điện dùng cho dịch vụ an toàn - Hệ thống đèn chiếu sáng Theo quy định tại tiểu mục 2.3.6 mục 2.3 Quy chuẩn quốc gia QCVN 12:2014/BXD về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng thì có đề cập hệ thống điện dùng cho dịch vụ an toàn phải có hệ thống điện riêng để duy trì hoạt động các bộ phận thiết yếu cho dịch vụ an toàn làm việc ở mọi thời điểm, mọi điều kiện. Đồng thời cũng liệt kê các dịch vụ an toàn bao gồm, nhưng không giới hạn bởi các hạng mục sau: - Chiếu sáng khẩn cấp, thoát hiểm; Bơm chữa cháy; Thang máy để cứu hộ khi xảy ra cháy; Hệ thống báo động (có cháy, khói, khí CO, đột nhập); - Hệ thống sơ tán; Hệ thống hút khói; Hệ thống quạt tăng áp cầu thang thoát hiểm; Thiết bị y tế thiết yếu. Và trong mạch IT phải có thiết bị kiểm soát cách điện liên tục để phát tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng khi xuất hiện sự cố chạm đất đầu tiên. Nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn Theo quy định tại tiểu mục 2.3.7 mục 2.3 Quy chuẩn quốc gia QCVN 12:2014/BXD về nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn có đề cập nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn (ắcqui, pin, tổ máy phát điện độc lập, lộ riêng độc lập với lộ cấp điện bình thường) phải có đủ công suất, độ tin cậy, thời gian hoạt động đáp ứng cần thiết, thông số đặc trưng và thời gian chuyển đổi thích hợp theo quy định. Nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn phải được lắp cố định ở vị trí thích hợp, có biện pháp thông gió và thoát khí thải ra ngoài một cách an toàn. Sự cố ở nguồn cấp điện bình thường không được gây ảnh hưởng bất lợi cho nguồn điện này. Đồng thời, nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn dùng kết hợp cho các mục đích khác thì không được gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính. Phải có biện pháp để khi có sự cố ở mạch cung cấp điện cho mục đích khác không làm mất điện của dịch vụ an toàn. Và nếu một nguồn dùng cho dịch vụ an toàn cấp điện đồng thời cho dịch vụ an toàn của nhiều tòa nhà thì sự cố trong các dịch vụ an toàn của một tòa nhà không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của nguồn đó. Yêu cầu đối với mạch điện dùng cho dịch vụ an toàn Hiện tại, theo Quy chuẩn này mạch điện của dịch vụ an toàn phải độc lập với các mạch khác. Khi thiết bị được cấp điện từ hai nguồn khác nhau thì sự cố xuất hiện trong mạch của nguồn này không được gây ảnh hưởng xấu đến bảo vệ chống điện giật hoặc hoạt động đúng của nguồn kia. Thiết bị có dây PE thì dây PE này phải được nối với dây PE của cả hai mạch. Trong trường hợp cắt quá tải làm mất nguồn cấp điện có thể gây ra mối nguy hiểm lớn hơn thì thiết bị bảo vệ chống quá tải không được tự động cắt nguồn điện mà phải có biện pháp theo dõi sự xuất hiện của quá tải để khắc phục. Và bảo vệ chống ngắn mạch và chống điện giật trong điều kiện bình thường và trong trường hợp sự cố phải được đảm bảo ở phương án đấu nối bất kỳ với nguồn cấp điện bình thường và nguồn dùng cho dịch vụ an toàn. Thiết bị bảo vệ chống quá dòng phải được chọn và lắp đặt sao cho không để quá dòng trong một mạch làm ảnh hưởng đến hoạt động đúng của mạch dùng cho dịch vụ an toàn. Tủ điện của dịch vụ an toàn phải được cách ly khỏi các thành phần của hệ thống điện bình thường và phải đảm bảo khả năng chịu cháy trong thời gian quy định. Như vậy, có thể thấy hệ thống điện cho đèn chiếu sáng khẩn cấp nói riêng hay hệ thống điện dùng cho dịch vụ an toàn nói chung thì phải hoàn toàn độc lập với hệ thống điện sử dụng của nhà chung cư.
Hướng dẫn bật đèn xe máy, xe ô tô đúng luật
Bật đèn xe đúng luật - Ảnh minh họa Những lỗi vi phạm về đèn chiếu sáng của xe ô tô, xe gắn máy là rất phổ biến, vậy bật đèn xe thế nào là đúng quy định của pháp luật, nếu không thực hiện đúng thì phạt ra sao? Bật khi nào? Tổng hợp tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (NĐ 100), những trưởng hợp sau đây người dân cần bật đèn xe kể cả đối với ô tô và xe máy (riêng đối với ô tô phải bật đủ đèn xe) - Từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau. - Khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. - Chạy trong hầm đường bộ. Lưu ý với đèn chiếu xa Đèn chiếu xa bị cấm sử dụng trong những trường hợp sau: - Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định (Khoản 12 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008) - Sử dụng đèn chiếu xa khi gặp xe cơ giới đi ngược chiều (Khoản 3 Điều 17 Luật giao thông đường bộ 2008) Xử phạt ra sao? 1. Đối với xe ô tô: (Căn cứ Điểm b, Điểm g, Điểm r Khoản 3 Điều 5 NĐ 100) Mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi: + Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. + Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. + Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều. + Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. 2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy: (Căn cứ Điểm l, Điểm m Khoản 1 Điều 6 và Điểm m Khoản 3 NĐ 100) Mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng khi: + Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. + Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều. + Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư. Mức phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng khi: + Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. Trên đây là những thông tin cần biết khi sử dụng đèn chiếu sáng đối với ô tô, xe máy khi tham gia giao thông.
Ô tô không mở đèn chiếu sáng trong khung giờ quy định bị xử phạt thì có thể nộp phạt tại chỗ không?
Người lái xe tham gia giao thông cần phải mở đèn chiếu sáng khi trời tối, nếu không có khả năng bị cảnh sát giao thông xử phạt, vì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy quy định hiện nay thì xe ô tô phải mở đèn xe khi nào? Nếu không thì có thể bị phạt bao nhiêu? Trường hợp bị phạt có thể nộp phạt tại chỗ không? Ô tô phải mở đèn chiếu sáng trong khung giờ nào? Không mở bị phạt bao nhiêu? Hiện nay theo Luật Giao thông đường bộ 2008 thì không có quy định cụ thể xe ô tô phải mở đèn chiếu sáng trong khung giờ nào khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, việc mở đèn xe khi tham gia giao thông là cần thiết và bắt buộc trong một khung giờ nhất định như là giấc tối hoặc trong một số trường hợp như thời tiết xấu để đảm bảo an toàn giao thông cho mọi người. Tuy Luật không quy định rõ nhưng theo quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì có quy định. Cụ thể tại điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: “3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;” Theo đó, có thể hiểu, xe ô tô khi tham gia giao thông có trách nhiệm sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau. Ngoài ra, khi có sương mù hoặc là thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn thì xe ô tô cũng phải mở đèn chiếu sáng. Như vậy, xe ô tô khi tham gia giao thông trong khung giờ từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau thì phải mở đèn chiếu sáng, nếu không có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ô tô không mở đèn chiếu sáng trong khung giờ quy định bị xử phạt thì có thể nộp phạt tại chỗ không? Nộp phạt tại chỗ được hiểu là xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể Điều này quy định: "Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt." Như đã đề cập ở trên thì mức phạt tiền đối với trường hợp xe ô tô không mở đèn chiếu sáng trong khung giờ quy định là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối chiếu với quy định về nộp phạt tại chỗ thì chỉ áp dụng đối với trường hợp vi phạm với mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Cho nên, người lái xe ô tô (cá nhân vi phạm) trong trường hợp này không thể nộp phạt tại chỗ được.
Thay đổi màu đèn xe máy có bị phạt không?
Người tham gia giao thông có được tự ý thay đổi màu của đèn xe máy không? Nếu hành vi này là trái pháp luật thì sẽ bị phạt bao nhiêu? Thay đổi màu đèn xe máy có bị phạt không? Theo khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông là: Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. Theo đó, việc thay đổi màu của đèn xe máy dẫn đến không đúng thiết kế của nhà sản xuất là không được phép. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Thay đổi màu đèn xe máy bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; - Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; - Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; - Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe; - Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng); - Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; - Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép; - Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông; - Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định; - Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông. Như vậy, việc thay đổi màu đèn xe máy là đang thay đổi đặc tính của xe. Cá nhân thực hiện này vi này sẽ bị phạt từ 800 - 2 triệu, tổ chức sẽ bị phạt từ 1 triệu 600 - 4 triệu đồng. Lắp đèn xe nhưng bị mờ quá hoặc sáng quá có bi phạt không? Theo Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng; - Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng; - Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe; - Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn; - Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế; - Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; - Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe. Như vậy, dù không thay đổi kết cấu của đèn xe nhưng đèn xe quá mờ dẫn đến không đảm bảo tác dụng chiếu sáng hay quá sáng dẫn đến không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thì sẽ bị xử phạt từ 100 - 200 nghìn đồng.
Các trường hợp phải bật đèn, tắt đèn xe máy và mức xử phạt mới nhất
Khi điều khiển xe máy tham gia giao thông không phải lúc nào cũng được bật đèn, tắt đèn xe máy. Vậy, trường hợp nào phải bật đèn, tắt đèn xe máy? Vi phạm thì bị xử phạt bao nhiêu? Các loại đèn xe máy hiện nay Trước tiên, cần làm rõ về các loại đèn của xe máy. Hiện nay các xe máy đều được trang bị 2 đèn cơ bản là đèn pha (đèn chiếu xa) và đèn cos (đèn chiếu gần). Một số mẫu xe còn được trang bị thêm đèn định vị ban ngày hoặc có thêm đèn xin vượt (Passing). Theo khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như sau: - Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; - Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; - Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; - Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; - Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; - Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; - Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; - Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Như vậy, khi tham gia giao thông bắt buộc xe máy phải có đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu. Các trường hợp phải bật đèn, tắt đèn xe máy Các trường hợp phải bật đèn xe máy Theo Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008 và theo điểm l, khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng trong một số trường hợp nhất định với thời gian tương ứng sau đây: - Trường hợp chạy xe trong hầm đường bộ, buộc phải bật đèn chiếu sáng mà không cần quan tâm là mấy giờ. - Trường hợp chạy xe trong điều kiện sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn, bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng mà không cần quan tâm là mấy giờ. - Trường hợp chạy xe trong điều kiện thời tiết bình thường, không thuộc trường hợp chạy xe trong hầm đường bộ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19h hôm trước đến 5h hôm sau. Các trường hợp phải tắt đèn xe máy Hiện nay pháp luật không quy định các trường hợp phải tắt đèn chiếu gần (đèn cos) mà chỉ quy định các trường hợp phải tắt đèn chiếu xa (đèn pha) tại khoản 12 Điều 8 và khoản 3 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau: - Trường hợp sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư sẽ bị cấm, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. - Trường hợp xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau cũng không được dùng đèn chiếu xa. Như vậy, sẽ có 3 trường hợp luôn phải bật đèn và 2 trường hợp phải tắt đèn theo như đã phân tích. Khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy, người điều khiển cần nắm ký các quy định để không vi phạm và bị xử lý theo quy định pháp luật. Không bật đèn, tắt đèn xe máy đúng quy định sẽ bị xử phạt thế nào? Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt mới nhất đối với các trường hợp không bật đèn, tắt đèn xe máy đúng quy định như sau: - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với trường hợp:: + Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; + Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; + Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với trường hợp: Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. Đồng thời, nếu vi phạm một trong các trường hợp trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Như vậy, tuỳ theo trường hợp vi phạm mà người điều khiển xe máy không bật đèn, tắt đèn đúng quy định sẽ bị phạt từ 100 - 600 nghìn đồng và bị tước GPLX đến 4 tháng.
Không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối người điều khiển xe gắn máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Xe gắn máy phải đáp ứng những yêu cầu gì về đèn chiếu sáng? Không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối người điều khiển xe gắn máy bị phạt bao nhiêu tiền? Xe gắn máy khi tham gia giao thông phải đáp ứng những yêu cầu gì về đèn chiếu sáng? Theo khoản 2 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm có đủ đèn chiếu sáng gần và xa ngoài ra cần phải có đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu theo quy định của pháp luật. Không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối người điều khiển xe gắn máy bị phạt bao nhiêu tiền? Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt; - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”; - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; - Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước; - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; - Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; - Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định; - Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Như vậy, không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối và cụ thể là trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, người điều khiển xe gắn máy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài ra, mức phạt này cũng áp dụng đối với người điều khiển xe gắn máy không sử dụng đèn chiếu sáng khi sương mù và thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. Tóm lại, không sử dụng đèn chiếu sáng vào buổi tối và cụ thể là trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, người điều khiển xe gắn máy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp cần phải có hệ thống điện riêng không?
Hiện tại, tại các nhà chung cư thì có yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống điện riêng cho đèn chiếu sáng khẩn cấp hay không? Nó được quy định tại đâu? Hệ thống điện dùng cho dịch vụ an toàn - Hệ thống đèn chiếu sáng Theo quy định tại tiểu mục 2.3.6 mục 2.3 Quy chuẩn quốc gia QCVN 12:2014/BXD về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng thì có đề cập hệ thống điện dùng cho dịch vụ an toàn phải có hệ thống điện riêng để duy trì hoạt động các bộ phận thiết yếu cho dịch vụ an toàn làm việc ở mọi thời điểm, mọi điều kiện. Đồng thời cũng liệt kê các dịch vụ an toàn bao gồm, nhưng không giới hạn bởi các hạng mục sau: - Chiếu sáng khẩn cấp, thoát hiểm; Bơm chữa cháy; Thang máy để cứu hộ khi xảy ra cháy; Hệ thống báo động (có cháy, khói, khí CO, đột nhập); - Hệ thống sơ tán; Hệ thống hút khói; Hệ thống quạt tăng áp cầu thang thoát hiểm; Thiết bị y tế thiết yếu. Và trong mạch IT phải có thiết bị kiểm soát cách điện liên tục để phát tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng khi xuất hiện sự cố chạm đất đầu tiên. Nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn Theo quy định tại tiểu mục 2.3.7 mục 2.3 Quy chuẩn quốc gia QCVN 12:2014/BXD về nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn có đề cập nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn (ắcqui, pin, tổ máy phát điện độc lập, lộ riêng độc lập với lộ cấp điện bình thường) phải có đủ công suất, độ tin cậy, thời gian hoạt động đáp ứng cần thiết, thông số đặc trưng và thời gian chuyển đổi thích hợp theo quy định. Nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn phải được lắp cố định ở vị trí thích hợp, có biện pháp thông gió và thoát khí thải ra ngoài một cách an toàn. Sự cố ở nguồn cấp điện bình thường không được gây ảnh hưởng bất lợi cho nguồn điện này. Đồng thời, nguồn điện dùng cho dịch vụ an toàn dùng kết hợp cho các mục đích khác thì không được gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính. Phải có biện pháp để khi có sự cố ở mạch cung cấp điện cho mục đích khác không làm mất điện của dịch vụ an toàn. Và nếu một nguồn dùng cho dịch vụ an toàn cấp điện đồng thời cho dịch vụ an toàn của nhiều tòa nhà thì sự cố trong các dịch vụ an toàn của một tòa nhà không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của nguồn đó. Yêu cầu đối với mạch điện dùng cho dịch vụ an toàn Hiện tại, theo Quy chuẩn này mạch điện của dịch vụ an toàn phải độc lập với các mạch khác. Khi thiết bị được cấp điện từ hai nguồn khác nhau thì sự cố xuất hiện trong mạch của nguồn này không được gây ảnh hưởng xấu đến bảo vệ chống điện giật hoặc hoạt động đúng của nguồn kia. Thiết bị có dây PE thì dây PE này phải được nối với dây PE của cả hai mạch. Trong trường hợp cắt quá tải làm mất nguồn cấp điện có thể gây ra mối nguy hiểm lớn hơn thì thiết bị bảo vệ chống quá tải không được tự động cắt nguồn điện mà phải có biện pháp theo dõi sự xuất hiện của quá tải để khắc phục. Và bảo vệ chống ngắn mạch và chống điện giật trong điều kiện bình thường và trong trường hợp sự cố phải được đảm bảo ở phương án đấu nối bất kỳ với nguồn cấp điện bình thường và nguồn dùng cho dịch vụ an toàn. Thiết bị bảo vệ chống quá dòng phải được chọn và lắp đặt sao cho không để quá dòng trong một mạch làm ảnh hưởng đến hoạt động đúng của mạch dùng cho dịch vụ an toàn. Tủ điện của dịch vụ an toàn phải được cách ly khỏi các thành phần của hệ thống điện bình thường và phải đảm bảo khả năng chịu cháy trong thời gian quy định. Như vậy, có thể thấy hệ thống điện cho đèn chiếu sáng khẩn cấp nói riêng hay hệ thống điện dùng cho dịch vụ an toàn nói chung thì phải hoàn toàn độc lập với hệ thống điện sử dụng của nhà chung cư.
Hướng dẫn bật đèn xe máy, xe ô tô đúng luật
Bật đèn xe đúng luật - Ảnh minh họa Những lỗi vi phạm về đèn chiếu sáng của xe ô tô, xe gắn máy là rất phổ biến, vậy bật đèn xe thế nào là đúng quy định của pháp luật, nếu không thực hiện đúng thì phạt ra sao? Bật khi nào? Tổng hợp tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (NĐ 100), những trưởng hợp sau đây người dân cần bật đèn xe kể cả đối với ô tô và xe máy (riêng đối với ô tô phải bật đủ đèn xe) - Từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau. - Khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. - Chạy trong hầm đường bộ. Lưu ý với đèn chiếu xa Đèn chiếu xa bị cấm sử dụng trong những trường hợp sau: - Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định (Khoản 12 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008) - Sử dụng đèn chiếu xa khi gặp xe cơ giới đi ngược chiều (Khoản 3 Điều 17 Luật giao thông đường bộ 2008) Xử phạt ra sao? 1. Đối với xe ô tô: (Căn cứ Điểm b, Điểm g, Điểm r Khoản 3 Điều 5 NĐ 100) Mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi: + Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. + Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. + Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều. + Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. 2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy: (Căn cứ Điểm l, Điểm m Khoản 1 Điều 6 và Điểm m Khoản 3 NĐ 100) Mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng khi: + Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. + Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều. + Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư. Mức phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng khi: + Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. Trên đây là những thông tin cần biết khi sử dụng đèn chiếu sáng đối với ô tô, xe máy khi tham gia giao thông.