Thế nào là ĐTM? Có phải dự án đầu tư nào cũng phải thực hiện ĐTM?
Trong nền kinh tế hiện đại, song song với sự phát triển kinh tế xã hội thì mối lo ngại về môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Khi các doanh nghiệp đang trong quá trình xin giấy phép xây dựng thì báo cáo ĐTM là một trong những thủ tục mà các cơ quan hành chính yêu cầu để có thể xem xét hồ sơ quyết định cấp giấy phép. Vậy ĐTM được pháp luật quy định như thế nào? 1. ĐTM được định nghĩa là gì? Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Có thể hiểu, ĐTM là một quá trình xác định và đánh giá các tác động tiềm ẩn đến môi trường của một dự án, chương trình hoặc hoạt động được đề xuất. Mục đích của ĐTM là đảm bảo rằng các quyết định liên quan đến các dự án, chương trình hoặc hoạt động này được đưa ra một cách có trách nhiệm, có tính đến các tác động môi trường tiềm ẩn. 2. Đối tượng nào phải thực hiện ĐTM? Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường như sau: Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: + Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; + Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này. Cụ thể, danh mục dự án đầu tư nhóm I theo khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau: - Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm: + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn. Danh mục dự án nhóm II phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: … - Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm: + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình. Như vậy, các nhóm dự án đầu tư trên phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Trường hợp, các dự án đầu tư trên thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Tóm lại, ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác. Từ đó, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường. Đây được xem là công cụ quản lý môi trường quan trọng trong xã hội, giúp quá trình quy hoạch môi trường được diễn ra hiệu quả, các dự án sớm thực thi. Đặc biệt, tối đa được tình trạng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường trong thời gian dài, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tốt nghiệp trình độ đại học trở lên?
Câu hỏi của anh Hùng (Đồng Nai): Chào luật sư, hiện tại đơn vị tôi muốn thành lập hồi đồng để thẩm định báo cáo đánh giá TĐMT nhưng tôi có nghe nói là thành phần Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thành viên trong đó ít nhất phải tốt nghiệp trình độ đại học trở lên có đúng không? Nếu đúng xin căn cứ để tôi có thể trao đổi và triển khai cho ban lãnh đạo khi thực hiện dự án của mình. Căn cứ Khoản 3 Điều 34 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định việc Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. 3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau: - Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đến từng thành viên hội đồng; - Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương; - Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó; - Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình; - Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. 6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường 2020. - Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường 2020. - Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định; - Thời hạn thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hiện nay? Căn cứ Điều 36 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây: - Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; - Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí; - Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; - Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng; - Cấp giấy phép môi trường; - Cấp giấy phép nhận chìm ở biển; quyết định giao khu vực biển; - Quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này. 2. Trừ dự án đầu tư liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan thẩm định gửi quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án đầu tư và cơ quan có liên quan theo quy định sau đây: - Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư và cơ quan khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. 3. Trường hợp có thay đổi chủ dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Do đó, quy định hiện hành thì không bắt buộc phải là tốt nghiệp trình độ đại học nhưng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương.
Thời hạn phải có Giấy phép môi trường đối với doanh nghiệp đã có ĐTM trước 01/01/2022?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định: "Điều 42. Căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường ... 2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường được quy định như sau: a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; b) Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; c) Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật này; d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn. ..." =>>Theo quy định trên thì thời điểm cấp giấy phép môi trường được chia thành 4 trường hợp: Trường hợp thứ nhất: Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) thì thời điểm xin cấp giấy phép môi trường như sau: - Giấy phép môi trường phải được cấp trước khi doanh nghiệp có dự án đầu tư vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. - Trường hợp dự án đầu tư đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2022 thì doanh nghiệp có dự án đầu tư được quyền lựa chọn 1 trong 2 cách sau: + Thời điểm cấp giấy phép môi trường là sau khi dự án đầu tư kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. hoặc doanh nghiệp lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. + Doanh nghiệp có thể lập hồ sơ cấp giấy phép môi trường trước khi hết hạn vận hành thử nghiệp công trình xử lý chất thải, tuy nhiên phải thực hiện báo cáo, đánh giá kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm (Báo cáo, đánh giá thực hiện theo Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường 2020). Trường hợp thứ hai: Dự án đầu tư của doanh nghiệp không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Đối tượng đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020) thì giấy phép môi trường phải được cấp trước khi cơ quan nhà nước ban hành văn bản quy định tại điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo vệ môi trường 2020. Trường hợp thứ ba: Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng (khoản 13 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Trường hợp thứ tư: Nếu doanh nghiệp rơi vào trường hợp quy định tại điểm d điều trên thì trong thời hạn 36 tháng tính từ ngày 01/01/2022 doanh nghiệp phải thực hiện xin cấp giấy phép môi trường.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường có cần phải công khai ở địa phương?
Báo cáo đánh giá tác động môi trường có cần phải công khai ở địa phương? Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 40/2019/NĐ-CP) “Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt 2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lấy ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức niêm yết công khai quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được miễn tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật bảo vệ môi trường.” Mặt khác, quy định tại Khoản 3 Điêu 21 Luật bảo vệ môi trường 2014 (được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 7 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) “Điều 21. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường a) Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;”. b) Thuộc danh mục bí mật nhà nước.” Như vậy, sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt thì phải tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trừ các trường hợp dự án thuộc những trường hợp nêu trên ở Khoản 3 Điều 21 Luật bảo vệ môi trường.
Thế nào là ĐTM? Có phải dự án đầu tư nào cũng phải thực hiện ĐTM?
Trong nền kinh tế hiện đại, song song với sự phát triển kinh tế xã hội thì mối lo ngại về môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Khi các doanh nghiệp đang trong quá trình xin giấy phép xây dựng thì báo cáo ĐTM là một trong những thủ tục mà các cơ quan hành chính yêu cầu để có thể xem xét hồ sơ quyết định cấp giấy phép. Vậy ĐTM được pháp luật quy định như thế nào? 1. ĐTM được định nghĩa là gì? Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Có thể hiểu, ĐTM là một quá trình xác định và đánh giá các tác động tiềm ẩn đến môi trường của một dự án, chương trình hoặc hoạt động được đề xuất. Mục đích của ĐTM là đảm bảo rằng các quyết định liên quan đến các dự án, chương trình hoặc hoạt động này được đưa ra một cách có trách nhiệm, có tính đến các tác động môi trường tiềm ẩn. 2. Đối tượng nào phải thực hiện ĐTM? Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường như sau: Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: + Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; + Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này. Cụ thể, danh mục dự án đầu tư nhóm I theo khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau: - Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm: + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn. Danh mục dự án nhóm II phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: … - Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm: + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình. Như vậy, các nhóm dự án đầu tư trên phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Trường hợp, các dự án đầu tư trên thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Tóm lại, ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác. Từ đó, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường. Đây được xem là công cụ quản lý môi trường quan trọng trong xã hội, giúp quá trình quy hoạch môi trường được diễn ra hiệu quả, các dự án sớm thực thi. Đặc biệt, tối đa được tình trạng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường trong thời gian dài, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tốt nghiệp trình độ đại học trở lên?
Câu hỏi của anh Hùng (Đồng Nai): Chào luật sư, hiện tại đơn vị tôi muốn thành lập hồi đồng để thẩm định báo cáo đánh giá TĐMT nhưng tôi có nghe nói là thành phần Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thành viên trong đó ít nhất phải tốt nghiệp trình độ đại học trở lên có đúng không? Nếu đúng xin căn cứ để tôi có thể trao đổi và triển khai cho ban lãnh đạo khi thực hiện dự án của mình. Căn cứ Khoản 3 Điều 34 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định việc Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. 3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau: - Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đến từng thành viên hội đồng; - Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương; - Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó; - Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình; - Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. 6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường 2020. - Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường 2020. - Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định; - Thời hạn thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hiện nay? Căn cứ Điều 36 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây: - Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; - Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí; - Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; - Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng; - Cấp giấy phép môi trường; - Cấp giấy phép nhận chìm ở biển; quyết định giao khu vực biển; - Quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này. 2. Trừ dự án đầu tư liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan thẩm định gửi quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án đầu tư và cơ quan có liên quan theo quy định sau đây: - Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư và cơ quan khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. 3. Trường hợp có thay đổi chủ dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Do đó, quy định hiện hành thì không bắt buộc phải là tốt nghiệp trình độ đại học nhưng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương.
Thời hạn phải có Giấy phép môi trường đối với doanh nghiệp đã có ĐTM trước 01/01/2022?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định: "Điều 42. Căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường ... 2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường được quy định như sau: a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; b) Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; c) Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật này; d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn. ..." =>>Theo quy định trên thì thời điểm cấp giấy phép môi trường được chia thành 4 trường hợp: Trường hợp thứ nhất: Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) thì thời điểm xin cấp giấy phép môi trường như sau: - Giấy phép môi trường phải được cấp trước khi doanh nghiệp có dự án đầu tư vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. - Trường hợp dự án đầu tư đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2022 thì doanh nghiệp có dự án đầu tư được quyền lựa chọn 1 trong 2 cách sau: + Thời điểm cấp giấy phép môi trường là sau khi dự án đầu tư kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. hoặc doanh nghiệp lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. + Doanh nghiệp có thể lập hồ sơ cấp giấy phép môi trường trước khi hết hạn vận hành thử nghiệp công trình xử lý chất thải, tuy nhiên phải thực hiện báo cáo, đánh giá kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm (Báo cáo, đánh giá thực hiện theo Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường 2020). Trường hợp thứ hai: Dự án đầu tư của doanh nghiệp không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Đối tượng đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020) thì giấy phép môi trường phải được cấp trước khi cơ quan nhà nước ban hành văn bản quy định tại điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo vệ môi trường 2020. Trường hợp thứ ba: Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng (khoản 13 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Trường hợp thứ tư: Nếu doanh nghiệp rơi vào trường hợp quy định tại điểm d điều trên thì trong thời hạn 36 tháng tính từ ngày 01/01/2022 doanh nghiệp phải thực hiện xin cấp giấy phép môi trường.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường có cần phải công khai ở địa phương?
Báo cáo đánh giá tác động môi trường có cần phải công khai ở địa phương? Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 40/2019/NĐ-CP) “Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt 2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lấy ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức niêm yết công khai quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được miễn tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật bảo vệ môi trường.” Mặt khác, quy định tại Khoản 3 Điêu 21 Luật bảo vệ môi trường 2014 (được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 7 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) “Điều 21. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường a) Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;”. b) Thuộc danh mục bí mật nhà nước.” Như vậy, sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt thì phải tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trừ các trường hợp dự án thuộc những trường hợp nêu trên ở Khoản 3 Điều 21 Luật bảo vệ môi trường.