3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Dự thảo nghị định mới được Bộ Xây dựng đang tổ chức hội thảo sẽ thay thế cho Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: (1) Lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trong trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm Về việc lựa chọn chủ đầu tư dự án, theo quy định tại Điều 19 Dự thảo trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở năm 2023 thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí sau: - Vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án; - Đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của dự thảo Nghị định. - Có kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Điều 17 Dự thảo là văn bản pháp lý xác định chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu theo quy định tại Điều 20 dự thảo Nghị định. Như vậy, so với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP thì dự thảo Nghị định mới đã thêm nội dung về trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu. Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx (2) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê Một trong những điểm đáng chú ý nhất tại dự thảo là quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê được quy định tại Điều 27 như sau: Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân thì phải đảm bảo các quy định tại Điều 27 Dự thảo: - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023 - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023. Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau: - Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng; - Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 5m2 (không tính diện tích khu phụ); - Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng; - Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng khu đất phải bảo đảm điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…). So với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP, dự thảo Nghị định mới đã chia thành hai trường hợp nhà nhiều tầng và nhà 01 tầng cũng như quy định tiêu chuẩn riêng cho từng loại nhà. (3) Ưu đãi hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung diện tích của loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê. Dự thảo Nghị định mới đã quy định một số ưu đãi dành cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở cho thuê căn cứ tại Điều 25 dự thảo như sau: Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê thì được vay vốn ưu đãi theo quy định sau: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định. - Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn. - Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa. - Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình. - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Mức vốn vay, thời hạn vay, việc thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay, lãi suất vay, giải ngân vốn vay thực hiện như quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 22 của dự thảo Nghị định. Mức vốn vay: - Đối với xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. - Đối với xây dựng nhà ở xã chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Thời hạn vay: - Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 24 dự thảo Nghị định thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay. Lãi suất vay: - Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ; - Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ. - Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật. Như vậy, dự thảo Nghị định mới sửa đổi mức vốn vay đối 2 trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua và chỉ để cho thuê. Ngoài ra, dự thảo Nghị định mới chia thời hạn vay đối với từng mục đích thay vì chỉ quy định thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên (theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) Tóm lại, dự thảo Nghị định có nhiều điểm mới đáng chú ý và sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024, thay thế Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP về phát triển và quản lý NƠXH Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx
Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV
Sáng ngày 20/5/2024, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV họp phiên trù bị diễn ra và khai mạc trọng thể theo hình thức họp tập trung tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Cập nhật mới nhất: Quốc hội bầu ông Trần Thanh Mẫn làm Chủ tịch Quốc hội Xem bài viết chi tiết tại: Đồng chí Trần Thanh Mẫn - Tân Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ, phát biểu nhậm chức Quốc hội cho biết Kỳ họp thứ 7 được tiến hành theo 2 đợt. Cụ thể, đợt 1: từ ngày 20/5 đến ngày 8/6 và Đợt 2: từ ngày 17/6 đến sáng ngày 28/6. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày. Trong đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau: Quốc hội xem xét, thông qua 10 dự án luật (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (3) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (4) Luật Đường bộ; (5) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; (9) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ (theo quy trình tại một Kỳ họp); (10) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Quốc hội xem xét thông qua 3 dự thảo nghị quyết (1) Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; (2) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; (3) Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024. Quốc hội xem xét, cho ý kiến 11 dự án Luật (1) Luật Công chứng (sửa đổi); (2) Luật Công đoàn (sửa đổi); (3) Luật Di sản văn hóa (sửa đổi); (4) Luật Địa chất và khoáng sản; (5) Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi); (6) Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; (7) Luật Phòng không nhân dân; (8) Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; (9) Luật Tư pháp người chưa thành niên; (10) Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi); (11) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược. Xem xét, quyết định nhiều vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng - Báo cáo về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2023 và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2024. - Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022 (trong đó có báo cáo việc thực hiện quy định tại Nghị quyết 91/2023/QH15 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước). - Xem xét Báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023. - Xem xét Báo cáo về kết quả thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2023. - Xem xét, thông qua các Nghị quyết về Chương trình giám sát và thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2025. - Xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước). - Xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. - Xem xét phê chuẩn văn kiện gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len. - Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. - Xem xét Báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. - Xem xét, thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV… Quốc hội cho ý kiến một số vấn đề quan trọng - Cho ý kiến về chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035. - Cho ý kiến về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nếu đủ điều kiện sẽ xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 7). - Cho ý kiến về Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cho ý kiến về Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065... - Chất vấn và trả lời chất vấn. Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Trên đây là tổng hợp các nội dung đáng chú ý diễn ra tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày.
3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023
Luật Tài nguyên nước năm 2023 được Quốc hội Khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023 mang đến nhiều thay đổi quan trọng nhằm cải thiện việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực vào ngày 01/7/2024 đề cập một số điểm chú ý sau đây: (1) Bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm Theo Điều 8 Luật Tài nguyên nước năm 2023, quy định 10 hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước. - Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải vào nguồn nước mặt, nước biển. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép. - Lấn, lấp sông, suối, kênh, mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước. - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. Như vậy, so với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 bổ sung thêm một số hành vi cấm sau đây: - Lấp sông, suối, kênh, rạch trái phép; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa, trong hành lang bảo vệ nguồn nước. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. (2) Hộ gia đình khai thái nước dưới đất phải đăng ký Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước năm 2012 thì hộ gia đình khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt thì không phải đăng ký, không phải xin phép trừ trường hợp khai thác nước dưới đất vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, thì theo khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước năm 2023 quy định hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý. Như vậy, đây được xem như một điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên năm 2023, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng nước trong sinh hoạt của các hộ gia đình (3) Rút ngắn thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất Cụ thể tại khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023, thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm. - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm. - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm. - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn (khoản 2 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023) Tóm lại, Luật Tài nguyên nước năm 2023 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm đáng chú ý so với Luật Tài nguyên nước năm 2012 nhằm cải thiện công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước. Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024.
3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Dự thảo nghị định mới được Bộ Xây dựng đang tổ chức hội thảo sẽ thay thế cho Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: (1) Lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trong trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm Về việc lựa chọn chủ đầu tư dự án, theo quy định tại Điều 19 Dự thảo trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở năm 2023 thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí sau: - Vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án; - Đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của dự thảo Nghị định. - Có kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Điều 17 Dự thảo là văn bản pháp lý xác định chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu theo quy định tại Điều 20 dự thảo Nghị định. Như vậy, so với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP thì dự thảo Nghị định mới đã thêm nội dung về trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu. Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx (2) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê Một trong những điểm đáng chú ý nhất tại dự thảo là quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê được quy định tại Điều 27 như sau: Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân thì phải đảm bảo các quy định tại Điều 27 Dự thảo: - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023 - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023. Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau: - Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng; - Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 5m2 (không tính diện tích khu phụ); - Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng; - Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng khu đất phải bảo đảm điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…). So với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP, dự thảo Nghị định mới đã chia thành hai trường hợp nhà nhiều tầng và nhà 01 tầng cũng như quy định tiêu chuẩn riêng cho từng loại nhà. (3) Ưu đãi hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung diện tích của loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê. Dự thảo Nghị định mới đã quy định một số ưu đãi dành cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở cho thuê căn cứ tại Điều 25 dự thảo như sau: Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê thì được vay vốn ưu đãi theo quy định sau: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định. - Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn. - Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa. - Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình. - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Mức vốn vay, thời hạn vay, việc thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay, lãi suất vay, giải ngân vốn vay thực hiện như quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 22 của dự thảo Nghị định. Mức vốn vay: - Đối với xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. - Đối với xây dựng nhà ở xã chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Thời hạn vay: - Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 24 dự thảo Nghị định thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay. Lãi suất vay: - Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ; - Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ. - Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật. Như vậy, dự thảo Nghị định mới sửa đổi mức vốn vay đối 2 trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua và chỉ để cho thuê. Ngoài ra, dự thảo Nghị định mới chia thời hạn vay đối với từng mục đích thay vì chỉ quy định thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên (theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) Tóm lại, dự thảo Nghị định có nhiều điểm mới đáng chú ý và sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024, thay thế Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP về phát triển và quản lý NƠXH Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx
Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV
Sáng ngày 20/5/2024, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV họp phiên trù bị diễn ra và khai mạc trọng thể theo hình thức họp tập trung tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Cập nhật mới nhất: Quốc hội bầu ông Trần Thanh Mẫn làm Chủ tịch Quốc hội Xem bài viết chi tiết tại: Đồng chí Trần Thanh Mẫn - Tân Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ, phát biểu nhậm chức Quốc hội cho biết Kỳ họp thứ 7 được tiến hành theo 2 đợt. Cụ thể, đợt 1: từ ngày 20/5 đến ngày 8/6 và Đợt 2: từ ngày 17/6 đến sáng ngày 28/6. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày. Trong đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau: Quốc hội xem xét, thông qua 10 dự án luật (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (3) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (4) Luật Đường bộ; (5) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; (9) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ (theo quy trình tại một Kỳ họp); (10) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Quốc hội xem xét thông qua 3 dự thảo nghị quyết (1) Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; (2) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; (3) Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024. Quốc hội xem xét, cho ý kiến 11 dự án Luật (1) Luật Công chứng (sửa đổi); (2) Luật Công đoàn (sửa đổi); (3) Luật Di sản văn hóa (sửa đổi); (4) Luật Địa chất và khoáng sản; (5) Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi); (6) Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; (7) Luật Phòng không nhân dân; (8) Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; (9) Luật Tư pháp người chưa thành niên; (10) Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi); (11) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược. Xem xét, quyết định nhiều vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng - Báo cáo về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2023 và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2024. - Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022 (trong đó có báo cáo việc thực hiện quy định tại Nghị quyết 91/2023/QH15 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước). - Xem xét Báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023. - Xem xét Báo cáo về kết quả thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2023. - Xem xét, thông qua các Nghị quyết về Chương trình giám sát và thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2025. - Xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước). - Xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. - Xem xét phê chuẩn văn kiện gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len. - Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. - Xem xét Báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. - Xem xét, thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV… Quốc hội cho ý kiến một số vấn đề quan trọng - Cho ý kiến về chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035. - Cho ý kiến về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nếu đủ điều kiện sẽ xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 7). - Cho ý kiến về Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cho ý kiến về Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065... - Chất vấn và trả lời chất vấn. Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Trên đây là tổng hợp các nội dung đáng chú ý diễn ra tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày.
3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023
Luật Tài nguyên nước năm 2023 được Quốc hội Khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023 mang đến nhiều thay đổi quan trọng nhằm cải thiện việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực vào ngày 01/7/2024 đề cập một số điểm chú ý sau đây: (1) Bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm Theo Điều 8 Luật Tài nguyên nước năm 2023, quy định 10 hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước. - Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải vào nguồn nước mặt, nước biển. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép. - Lấn, lấp sông, suối, kênh, mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước. - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. Như vậy, so với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 bổ sung thêm một số hành vi cấm sau đây: - Lấp sông, suối, kênh, rạch trái phép; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa, trong hành lang bảo vệ nguồn nước. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. (2) Hộ gia đình khai thái nước dưới đất phải đăng ký Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước năm 2012 thì hộ gia đình khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt thì không phải đăng ký, không phải xin phép trừ trường hợp khai thác nước dưới đất vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, thì theo khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước năm 2023 quy định hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý. Như vậy, đây được xem như một điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên năm 2023, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng nước trong sinh hoạt của các hộ gia đình (3) Rút ngắn thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất Cụ thể tại khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023, thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm. - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm. - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm. - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn (khoản 2 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023) Tóm lại, Luật Tài nguyên nước năm 2023 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm đáng chú ý so với Luật Tài nguyên nước năm 2012 nhằm cải thiện công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước. Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024.