Hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động từ năm 2021
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động 2021 Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân thủ thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Trong nhiều trường hợp, vì lý do khách quan hay chủ quan mà người lao động đã có hành vi vi phạm quy đinh, nội quy về kỷ luật lao động, khi đó họ sẽ chịu xử lý kỷ luật. Nghị định 145/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực ngày 01/02/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Theo đó, trình tự xử lý kỷ luật theo quy định mới được hướng dẫn như sau: Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau: Bước 1: Lập biên bản vi phạm Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động. Bước 2: Thông báo cuộc họp xử lý kỷ luật lao động - Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. - Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp; - Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Lưu ý thành phần dự họp: tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động đang bị xử lý kỷ luật (trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật) Bước 3: Nội dung cuộc họp Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản. Bước 4: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động: Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
20 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
Theo quy định hiện hành, cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Theo quy định tại Nghị định 29/2019/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 54 Bộ luật lao động về cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động thì công việc được thực hiện cho thuê lại lao động gồm: 1. Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký 2. Thư ký/Trợ lý hành chính 3. Lễ tân 4. Hướng dẫn du lịch 5. Hỗ trợ bán hàng 6. Hỗ trợ dự án 7. Lập trình hệ thống máy sản xuất 8. Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông 9.Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất 10. Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy 11. Biên tập tài liệu 12. Vệ sĩ/Bảo vệ 13. Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại 14. Xử lý các vấn đề tài chính, thuế 15. Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô 16. Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất 17. Lái xe 18. Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển 19. Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí 20. Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay. Các trường hợp không được cho thuê lại lao động theo điều 21 Nghị định 29 gồm: - Doanh nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động. - Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động. - Không có sự đồng ý của người lao động thuê lại. - Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế. Theo quy định mới tại BLLĐ 2019 thì hợp đồng cho thuê lại lao động được bổ sung điều khoản: “Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;”
Khi giao kết hợp đồng lao động, NSDLĐ không được thực hiện các hành vi sau
Nhiều trường hợp khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, không ít số NSDLĐ yêu cầu NLĐ phải nộp tiền thế chân, hoặc giữ các giấy tờ tùy thân,... coi như điều kiện để thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, khi có những biểu hiện của các hành vi này, NLĐ phải biết những quy định sau để bảo vệ quyền lợi của mình. Điều 17 BLLĐ 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động gồm: 1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Trong đó: - Giấy tờ tùy thân của NLĐ (như bằng lái xe, giấy khai sinh, CMND, CCCD, hộ chiếu,...). - Văn bằng, chứng chỉ của NLĐ (như bằng tốt nghiệp; chứng chỉ ngoại ngữ,...). 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. 3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động. Theo đó, hành vi tại khoản 1, 2 cũng được đề cập tại quy định hiện hành BLLĐ 2012, nội dung 3 được bổ sung mới. Mức phạt đối với các hành vi: Tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định: "…2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động; b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;..." Ngoài ra, còn buộc phải trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của NLĐ hoặc Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối theo quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 28/2020. Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khi BLLĐ 2019 có hiệu lực sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết với các hành vi.
09 quyền lợi NLĐ phải biết từ 01/01/2021
Ảnh minh họa: NLĐ phải biết 09 điều này để bảo vệ quyền lợi của mình Tổng hợp toàn bộ điểm mới của Bộ luật lao động 2019 Ngày 01/01/2021 BLLĐ 2019 chính thức có hiệu lực, bên cạnh các điểm mới nổi bật về lương thưởng, hợp đồng lao động, thì dưới đây là nội dung tổng hợp những quyền lợi mà NLĐ phải biết được quy định tại Bộ luật này. Cụ thể như sau: 1. Ghi nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử Tại điều 14 BLLĐ 2019 quy định: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Căn cứ: khoản 2, điều 35 BLLĐ 2019 3. Được ủy quyền cho người khác nhận lương Khoản 1, Điều 94 quy định nguyên tắc trả lương được thực hiện như sau: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. 4. Không được ép buộc người lao động tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác Cụ thể: Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Căn cứ: Khoản 2, điều 94 BLLĐ 5. Ngoài tiền, người lao động có thể được thưởng tài sản hoặc bằng hình thức khác Đây là nội dung mới được quy định tại khoản 1, điều 104 BLLĐ. Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 6. NLĐ được từ chối làm thêm giờ Theo đó, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây: - Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Vậy trường hợp hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động NLĐ có thể từ chối làm thêm giờ Căn cứ: Khoản 2 Điều 108 BLLĐ 7. Tăng thêm 1 ngày nghỉ lễ dịp Quốc khánh Theo đó, Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Căn cứ: điều 112 BLLĐ 2019 8. Bổ sung trường hợp được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương Nếu như luật hiện hành quy định các trường hợp được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương gồm: - Kết hôn: nghỉ 03 ngày; - Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; - Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày. Thì BLLĐ 2019 bổ sung trường hợp nếu cha nuôi, mẹ nuôi chết thì cũng được nghỉ 3 ngày Căn cứ: Điểm c, khoản 1, Điều 115 BLLĐ 2019 9. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày Quy định lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho NSDLĐ biết thì được NSDLĐ chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Căn cứ: Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019 Video: 8 điểm mới về hợp đồng lao động từ 2021 Đăng ký và theo dõi thêm nhiều video pháp lý: TẠI ĐÂY
Thưởng tết có thể không phải là tiền thì sẽ là tài sản gì?
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực 1/1/2021. Theo quy định tại điều 104 BLLĐ 2019 quy định về thưởng như sau: 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Hiện hành theo BLLĐ 2012 quy định về tiền thưởng như sau: 1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. ... Theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định về tài sản như sau; 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Hiểu đúng bản chất theo tinh thần của BLLĐ 2019 cũng như BLLĐ 2012 thì không bắt buộc NSDLĐ phải thưởng Tết, thưởng vào các ngày lễ khác cho NLĐ nhưng việc quy định về vấn đề thưởng này có thay đổi so với quy định hiện hành theo căn cứ trên. Thực tế, NSDLĐ có quyền lựa chọn hình thức thưởng, có thể bằng tiền hoặc các giá trị tài sản khác. Tài sản này có thể là phiếu mua hàng, một chuyến du lịch, cổ phiếu, nhà cửa, xe, hoặc những vật dụng, gia vị (mắm, muối, mì chính) .. hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động đánh giá kết quả làm việc để thưởng cho người lao động.
Hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động từ năm 2021
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động 2021 Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân thủ thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Trong nhiều trường hợp, vì lý do khách quan hay chủ quan mà người lao động đã có hành vi vi phạm quy đinh, nội quy về kỷ luật lao động, khi đó họ sẽ chịu xử lý kỷ luật. Nghị định 145/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực ngày 01/02/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Theo đó, trình tự xử lý kỷ luật theo quy định mới được hướng dẫn như sau: Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau: Bước 1: Lập biên bản vi phạm Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động. Bước 2: Thông báo cuộc họp xử lý kỷ luật lao động - Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. - Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp; - Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Lưu ý thành phần dự họp: tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động đang bị xử lý kỷ luật (trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật) Bước 3: Nội dung cuộc họp Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản. Bước 4: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động: Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
20 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
Theo quy định hiện hành, cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Theo quy định tại Nghị định 29/2019/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 54 Bộ luật lao động về cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động thì công việc được thực hiện cho thuê lại lao động gồm: 1. Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký 2. Thư ký/Trợ lý hành chính 3. Lễ tân 4. Hướng dẫn du lịch 5. Hỗ trợ bán hàng 6. Hỗ trợ dự án 7. Lập trình hệ thống máy sản xuất 8. Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông 9.Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất 10. Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy 11. Biên tập tài liệu 12. Vệ sĩ/Bảo vệ 13. Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại 14. Xử lý các vấn đề tài chính, thuế 15. Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô 16. Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất 17. Lái xe 18. Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển 19. Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí 20. Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay. Các trường hợp không được cho thuê lại lao động theo điều 21 Nghị định 29 gồm: - Doanh nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động. - Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động. - Không có sự đồng ý của người lao động thuê lại. - Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế. Theo quy định mới tại BLLĐ 2019 thì hợp đồng cho thuê lại lao động được bổ sung điều khoản: “Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;”
Khi giao kết hợp đồng lao động, NSDLĐ không được thực hiện các hành vi sau
Nhiều trường hợp khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, không ít số NSDLĐ yêu cầu NLĐ phải nộp tiền thế chân, hoặc giữ các giấy tờ tùy thân,... coi như điều kiện để thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, khi có những biểu hiện của các hành vi này, NLĐ phải biết những quy định sau để bảo vệ quyền lợi của mình. Điều 17 BLLĐ 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động gồm: 1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Trong đó: - Giấy tờ tùy thân của NLĐ (như bằng lái xe, giấy khai sinh, CMND, CCCD, hộ chiếu,...). - Văn bằng, chứng chỉ của NLĐ (như bằng tốt nghiệp; chứng chỉ ngoại ngữ,...). 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. 3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động. Theo đó, hành vi tại khoản 1, 2 cũng được đề cập tại quy định hiện hành BLLĐ 2012, nội dung 3 được bổ sung mới. Mức phạt đối với các hành vi: Tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định: "…2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động; b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;..." Ngoài ra, còn buộc phải trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của NLĐ hoặc Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối theo quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 28/2020. Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khi BLLĐ 2019 có hiệu lực sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết với các hành vi.
09 quyền lợi NLĐ phải biết từ 01/01/2021
Ảnh minh họa: NLĐ phải biết 09 điều này để bảo vệ quyền lợi của mình Tổng hợp toàn bộ điểm mới của Bộ luật lao động 2019 Ngày 01/01/2021 BLLĐ 2019 chính thức có hiệu lực, bên cạnh các điểm mới nổi bật về lương thưởng, hợp đồng lao động, thì dưới đây là nội dung tổng hợp những quyền lợi mà NLĐ phải biết được quy định tại Bộ luật này. Cụ thể như sau: 1. Ghi nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử Tại điều 14 BLLĐ 2019 quy định: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Căn cứ: khoản 2, điều 35 BLLĐ 2019 3. Được ủy quyền cho người khác nhận lương Khoản 1, Điều 94 quy định nguyên tắc trả lương được thực hiện như sau: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. 4. Không được ép buộc người lao động tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác Cụ thể: Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Căn cứ: Khoản 2, điều 94 BLLĐ 5. Ngoài tiền, người lao động có thể được thưởng tài sản hoặc bằng hình thức khác Đây là nội dung mới được quy định tại khoản 1, điều 104 BLLĐ. Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 6. NLĐ được từ chối làm thêm giờ Theo đó, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây: - Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Vậy trường hợp hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động NLĐ có thể từ chối làm thêm giờ Căn cứ: Khoản 2 Điều 108 BLLĐ 7. Tăng thêm 1 ngày nghỉ lễ dịp Quốc khánh Theo đó, Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Căn cứ: điều 112 BLLĐ 2019 8. Bổ sung trường hợp được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương Nếu như luật hiện hành quy định các trường hợp được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương gồm: - Kết hôn: nghỉ 03 ngày; - Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; - Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày. Thì BLLĐ 2019 bổ sung trường hợp nếu cha nuôi, mẹ nuôi chết thì cũng được nghỉ 3 ngày Căn cứ: Điểm c, khoản 1, Điều 115 BLLĐ 2019 9. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày Quy định lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho NSDLĐ biết thì được NSDLĐ chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Căn cứ: Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019 Video: 8 điểm mới về hợp đồng lao động từ 2021 Đăng ký và theo dõi thêm nhiều video pháp lý: TẠI ĐÂY
Thưởng tết có thể không phải là tiền thì sẽ là tài sản gì?
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực 1/1/2021. Theo quy định tại điều 104 BLLĐ 2019 quy định về thưởng như sau: 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Hiện hành theo BLLĐ 2012 quy định về tiền thưởng như sau: 1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. ... Theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định về tài sản như sau; 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Hiểu đúng bản chất theo tinh thần của BLLĐ 2019 cũng như BLLĐ 2012 thì không bắt buộc NSDLĐ phải thưởng Tết, thưởng vào các ngày lễ khác cho NLĐ nhưng việc quy định về vấn đề thưởng này có thay đổi so với quy định hiện hành theo căn cứ trên. Thực tế, NSDLĐ có quyền lựa chọn hình thức thưởng, có thể bằng tiền hoặc các giá trị tài sản khác. Tài sản này có thể là phiếu mua hàng, một chuyến du lịch, cổ phiếu, nhà cửa, xe, hoặc những vật dụng, gia vị (mắm, muối, mì chính) .. hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động đánh giá kết quả làm việc để thưởng cho người lao động.