Tuyển sinh 2016 ĐH, CĐ - Khu vực ưu tiên có sự thay đổi
Hôm qua, Bộ GD-ĐT đã công bố Dự thảo và Lấy đóng góp ý kiến Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. >>>>>>> Điểm mới Quy chế tuyển sinh năm 2016 >>>>>>> Điều kiện xét tuyển thẳng và ưu tiên vào Đại học, Cao đẳng 2016 >>>>>>> Thi trường quân đội – Những điểm cơ bản không thể bỏ qua Quy chế tuyển sinh Đại học, cao đẳng hệ chính quy 2015 sẽ bị sửa đổi và có một số điểm mới sau: 1. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh - Sửa đổi Gạch đầu dòng thứ 1 điểm a khoản 1 Điều 7: "- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT) trên 18 tháng tại Khu vực 1 (KV1) quy định tại điểm c) khoản 4 Điều 7 của Quy chế này." - Sửa đổi, bổ sung Gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 4 Điều 7: "- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã theo quy định của pháp luật thay vì là có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nếu học trung học phổ thông tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã thuộc diện nói trên;" Trước đây, Quy chế quy định dựa trên một số Đề án cho giai đoạn 2013-2015 cùng nhiều vấn đề khác. Nay đã qua năm 2016, các quy định này không còn phù hợp với thực tế. - Sửa đổi, bổ sung Gạch đầu dòng thứ 3 điểm c khoản 4 Điều 7: "- Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1)." Quy chế bổ sung thêm cụm “Các thị xã” trực thuộc tỉnh – đơn vị hành chính tương đương “thành phố” trực thuộc tỉnh cho đầy đủ. Trước đây, khu vực này không được quy định nên mặc nhiên sẽ thuộc vào Khu vực 2 – nông thôn (những khu vực còn lại không thuộc KV1, KV2, KV3). 2. Tổ chức xét tuyển * Đối với các trường: - Điểm xét tuyển là tổng điểm các môn thi theo từng tổ hợp xét tuyển và được làm tròn đến 0,25. - Bỏ quy định Tổ chức nhận và trả hồ sơ đăng ký xét tuyển (ĐKXT) của thí sinh theo nguyện vọng do thí sinh không còn được thay đổi nguyện vọng trong mỗi đợt xét tuyển nữa. - Cập nhật dữ liệu ĐKXT lên hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia; kết thúc mỗi đợt xét tuyển, công bố trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển đồng thời báo cáo về Bộ GDĐT. Không còn quy định cập nhật 3 ngày một lần theo kiểu “sàn chứng khoán”. * Đối với thí sinh: a) Có thể nộp Phiếu ĐKXT và lệ phí ĐKXT cho trường bằng đăng kí trực tuyến. b) Đăng kí xét tuyển đợt I: Thí sinh chỉ được ĐKXT tối đa vào 02 trường, mỗi trường không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường, ngành đã đăng ký trong đợt xét tuyển. c) Đăng kí xét tuyển các đợt bổ sung: - Thí sinh được ĐKXT tối đa vào 03 trường, mỗi trường không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường, ngành đã đăng ký trong từng đợt xét tuyển. d) Thời gian đăng kí xét tuyển: Thời gian ĐKXT bắt đầu từ ngày 01/8 đến hết ngày 20/10 đối với hệ ĐH và đến hết ngày 15/11 đối với hệ CĐ. Ngoài ra, còn các điểm đáng chú ý: - Bổ sung: đối với trường sử dụng phương án xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT, điểm trung bình của từng môn học trong tổ hợp các môn dùng để xét tuyển hoặc điểm trung bình chung của các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6,0 đối với hệ ĐH (theo thang điểm 10). - Sửa đổi: những trường sử dụng tổ hợp môn thi mới ngoài các khối thi truyền thống để xét tuyển cho một ngành cần dành ít nhất 50% chỉ tiêu của ngành đó để xét tuyển theo các tổ hợp môn thi tương ứng với các khối thi truyền thống. Nguồn: moet.gov.vn
Vắng 1 buổi thực hành, sinh viên cao đẳng không được thi kết thúc học phần
Theo đó, học sinh, sinh viên học tại các cấp độ trung cấp, cao đẳng phải tham dự ít nhất 70% buổi học lý thuyết và 100% buổi học thực hành có điểm trung bình các bài kiểm tra trong kỳ từ 5 điểm trở lên mới được thi kết thúc học phần. Riêng với học sinh, sinh viên khuyết tật phải có Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn về điểm trung bình các bài kiểm tra trong kỳ. Điểm trung bình chung tích lũy để xét công nhận tốt nghiệp được tính theo công thức sau: Trong đó: + A: là điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học hoặc điểm trung bình chung tích lũy. + i: là số thứ tự môn học, mô-đun, học phần. + ai: là điểm của môn học, mô-đun, học phần thứ i. + n: là tổng số môn học, mô-đun, học phần trong học kỳ/năm học/khóa học hoặc số học phần đã tích lũy. + ni: là hệ số môn học, mô-đun, học phần thứ i: hệ số môn học, mô-đun, học phần tùy thuộc vào số giờ của môn học, mô-đun, số lượng tín chỉ của mỗi học phần và được tính như sau: hệ số môn học được tính bằng số giờ của môn học đó chia cho 15 và quy tròn về số nguyên; hệ số mô-đun được tính bằng số giờ của mô-đun đó chia cho 30 và quy tròn về số nguyên; đối với học phần thì mỗi tín chỉ tương ứng với một hệ số. Đối với hệ đào tạo theo niên chế, điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được tính theo công thức sau: * Sinh viên dự thi tốt nghiệp + ĐTN: Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệpTrong đó: + ĐTB: Điểm trung bình chung toàn khoá học + ĐTNTH: Điểm thi thực hành + ĐTNLT: Điểm thi lý thuyết * Sinh viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp Trong đó: ĐCĐ: Điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp. Thang điểm để đánh giá xếp loại kết quả học tập : Loại Thang điểm Xuất sắc Từ 9 – 10 điểm Giỏi Từ 8 – 8.9 điểm Khá Từ 7 – 7.9 điểm Trung bình khá Từ 6 – 6.9 điểm Trung bình Từ 5 – 5.9 điểm Yếu Dưới 4.9 điểm Sinh viên đạt loại giỏi trở lên sẽ bị hạ 1 bậc xếp loại nếu bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong 1 học kỳ/năm học, có 1 môn học hoặc học phần trở lên trong kỳ/năm học phải thi lại, học lại. Sẽ thu hồi bằng tốt nghiệp nếu người được cấp để người khác sử dụng bằng của mình Cụ thể, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục sẽ thu hồi bằng tốt nghiệp nếu người được cấp bằng tốt nghiệp và bản sao bằng tốt nghiệp để cho người khác sử dụng bằng tốt nghiệp, chứng chỉ đào tạo của mình. Xem thêm các nội dung khác Thông tư liên tịch quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng và mẫu bằng tốt nghiệp tại file đính kèm.
Tuyển sinh 2016 ĐH, CĐ - Khu vực ưu tiên có sự thay đổi
Hôm qua, Bộ GD-ĐT đã công bố Dự thảo và Lấy đóng góp ý kiến Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. >>>>>>> Điểm mới Quy chế tuyển sinh năm 2016 >>>>>>> Điều kiện xét tuyển thẳng và ưu tiên vào Đại học, Cao đẳng 2016 >>>>>>> Thi trường quân đội – Những điểm cơ bản không thể bỏ qua Quy chế tuyển sinh Đại học, cao đẳng hệ chính quy 2015 sẽ bị sửa đổi và có một số điểm mới sau: 1. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh - Sửa đổi Gạch đầu dòng thứ 1 điểm a khoản 1 Điều 7: "- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT) trên 18 tháng tại Khu vực 1 (KV1) quy định tại điểm c) khoản 4 Điều 7 của Quy chế này." - Sửa đổi, bổ sung Gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 4 Điều 7: "- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã theo quy định của pháp luật thay vì là có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nếu học trung học phổ thông tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã thuộc diện nói trên;" Trước đây, Quy chế quy định dựa trên một số Đề án cho giai đoạn 2013-2015 cùng nhiều vấn đề khác. Nay đã qua năm 2016, các quy định này không còn phù hợp với thực tế. - Sửa đổi, bổ sung Gạch đầu dòng thứ 3 điểm c khoản 4 Điều 7: "- Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1)." Quy chế bổ sung thêm cụm “Các thị xã” trực thuộc tỉnh – đơn vị hành chính tương đương “thành phố” trực thuộc tỉnh cho đầy đủ. Trước đây, khu vực này không được quy định nên mặc nhiên sẽ thuộc vào Khu vực 2 – nông thôn (những khu vực còn lại không thuộc KV1, KV2, KV3). 2. Tổ chức xét tuyển * Đối với các trường: - Điểm xét tuyển là tổng điểm các môn thi theo từng tổ hợp xét tuyển và được làm tròn đến 0,25. - Bỏ quy định Tổ chức nhận và trả hồ sơ đăng ký xét tuyển (ĐKXT) của thí sinh theo nguyện vọng do thí sinh không còn được thay đổi nguyện vọng trong mỗi đợt xét tuyển nữa. - Cập nhật dữ liệu ĐKXT lên hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia; kết thúc mỗi đợt xét tuyển, công bố trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển đồng thời báo cáo về Bộ GDĐT. Không còn quy định cập nhật 3 ngày một lần theo kiểu “sàn chứng khoán”. * Đối với thí sinh: a) Có thể nộp Phiếu ĐKXT và lệ phí ĐKXT cho trường bằng đăng kí trực tuyến. b) Đăng kí xét tuyển đợt I: Thí sinh chỉ được ĐKXT tối đa vào 02 trường, mỗi trường không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường, ngành đã đăng ký trong đợt xét tuyển. c) Đăng kí xét tuyển các đợt bổ sung: - Thí sinh được ĐKXT tối đa vào 03 trường, mỗi trường không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường, ngành đã đăng ký trong từng đợt xét tuyển. d) Thời gian đăng kí xét tuyển: Thời gian ĐKXT bắt đầu từ ngày 01/8 đến hết ngày 20/10 đối với hệ ĐH và đến hết ngày 15/11 đối với hệ CĐ. Ngoài ra, còn các điểm đáng chú ý: - Bổ sung: đối với trường sử dụng phương án xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT, điểm trung bình của từng môn học trong tổ hợp các môn dùng để xét tuyển hoặc điểm trung bình chung của các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6,0 đối với hệ ĐH (theo thang điểm 10). - Sửa đổi: những trường sử dụng tổ hợp môn thi mới ngoài các khối thi truyền thống để xét tuyển cho một ngành cần dành ít nhất 50% chỉ tiêu của ngành đó để xét tuyển theo các tổ hợp môn thi tương ứng với các khối thi truyền thống. Nguồn: moet.gov.vn
Vắng 1 buổi thực hành, sinh viên cao đẳng không được thi kết thúc học phần
Theo đó, học sinh, sinh viên học tại các cấp độ trung cấp, cao đẳng phải tham dự ít nhất 70% buổi học lý thuyết và 100% buổi học thực hành có điểm trung bình các bài kiểm tra trong kỳ từ 5 điểm trở lên mới được thi kết thúc học phần. Riêng với học sinh, sinh viên khuyết tật phải có Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn về điểm trung bình các bài kiểm tra trong kỳ. Điểm trung bình chung tích lũy để xét công nhận tốt nghiệp được tính theo công thức sau: Trong đó: + A: là điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học hoặc điểm trung bình chung tích lũy. + i: là số thứ tự môn học, mô-đun, học phần. + ai: là điểm của môn học, mô-đun, học phần thứ i. + n: là tổng số môn học, mô-đun, học phần trong học kỳ/năm học/khóa học hoặc số học phần đã tích lũy. + ni: là hệ số môn học, mô-đun, học phần thứ i: hệ số môn học, mô-đun, học phần tùy thuộc vào số giờ của môn học, mô-đun, số lượng tín chỉ của mỗi học phần và được tính như sau: hệ số môn học được tính bằng số giờ của môn học đó chia cho 15 và quy tròn về số nguyên; hệ số mô-đun được tính bằng số giờ của mô-đun đó chia cho 30 và quy tròn về số nguyên; đối với học phần thì mỗi tín chỉ tương ứng với một hệ số. Đối với hệ đào tạo theo niên chế, điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được tính theo công thức sau: * Sinh viên dự thi tốt nghiệp + ĐTN: Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệpTrong đó: + ĐTB: Điểm trung bình chung toàn khoá học + ĐTNTH: Điểm thi thực hành + ĐTNLT: Điểm thi lý thuyết * Sinh viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp Trong đó: ĐCĐ: Điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp. Thang điểm để đánh giá xếp loại kết quả học tập : Loại Thang điểm Xuất sắc Từ 9 – 10 điểm Giỏi Từ 8 – 8.9 điểm Khá Từ 7 – 7.9 điểm Trung bình khá Từ 6 – 6.9 điểm Trung bình Từ 5 – 5.9 điểm Yếu Dưới 4.9 điểm Sinh viên đạt loại giỏi trở lên sẽ bị hạ 1 bậc xếp loại nếu bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong 1 học kỳ/năm học, có 1 môn học hoặc học phần trở lên trong kỳ/năm học phải thi lại, học lại. Sẽ thu hồi bằng tốt nghiệp nếu người được cấp để người khác sử dụng bằng của mình Cụ thể, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục sẽ thu hồi bằng tốt nghiệp nếu người được cấp bằng tốt nghiệp và bản sao bằng tốt nghiệp để cho người khác sử dụng bằng tốt nghiệp, chứng chỉ đào tạo của mình. Xem thêm các nội dung khác Thông tư liên tịch quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng và mẫu bằng tốt nghiệp tại file đính kèm.