Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở sẽ được bồi thường bằng tiền hay đất?
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, việc bị thu hồi đất ở tại quê hương là một vấn đề nhạy cảm. Vậy, họ sẽ được bồi thường như thế nào khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (1) Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024, việc bồi thường đất được thực hiện bằng các hình thức sau: - Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi - Bồi thường bằng tiền - Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi - Bồi thường bằng nhà ở Như vậy, các phương án bồi thường đất đai đã được mở rộng thêm phương án bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. Phương án bồi thường này phương án được nhiều người quan tâm và mong muốn được nhận bồi thường thường khi bị Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được phép sở hữu quyền sử dụng đất tại Việt Nam thông qua việc mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở. Tuy nhiên, đây cũng là một đối tượng đặc biệt và nhạy cảm vì có yếu tố nước ngoài, do đó, khi thu hồi đất thuộc quyền sử dụng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì Nhà nước áp dụng phương án bồi thường bằng đất ở, nhà ở hay bằng tiền là một vấn đề được khá nhiều người quan tâm. (2) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở sẽ được bồi thường bằng tiền hay đất? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định: Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 hoặc Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi. Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với đất tại Việt Nam sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác nếu có đủ các điều kiện nhận bồi thường. (3) Điều kiện để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo đó, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở gắn liền với đất sẽ được bồi thường khi đáp ứng được các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024, bao gồm: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Tổng kết lại, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được bồi thường bằng đầy đủ các hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: bồi thường bằng tiền, bằng đất ở, bằng nhà ở hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác. Điều kiện để được bồi thường cũng tương tự như các đối tượng khác, chủ yếu xoay quanh việc chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với đất bị thu hồi và việc sử dụng đất đúng mục đích. Có thể thấy, nguyên tắc công bằng được khẳng định rõ ràng trong việc bồi thường cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất. Việc đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với công dân của mình mà còn góp phần tăng cường mối quan hệ giữa cộng đồng người Việt ở nước ngoài với quê hương.
Khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng thì đối tượng nào được bồi thường về đất?
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Một trong những trường hợp nhà nước thu hồi đất là vì mục đích an ninh quốc phòng, khi nhà nước thu hồi đất là vì mục đích an ninh quốc phòng vậy những đối tượng nào sẽ được bồi thường về đất. Những trường hợp nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 có đề cập các trường hợp thu hồi đất, bao gồm: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Đối tượng nào được nhà nước bồi thường về đất? Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 có đề cập nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Tại Điều 75 Luật này cũng đề cập điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, trong đó: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất
>>>Hướng dẫn xác định loại đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ >>>Giá đất bồi thường khi thu hồi được xác định tại thời điểm nào? Bồi thường về đất được hiểu là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất đều sẽ được nhận bồi thường về đất. Theo quy định hiện hành, để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất cần đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Điều kiện chung - Người sử dụng đất có: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở; + Hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai nhưng chưa được cấp. - Không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013 như sau: + Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng muối hoặc nuôi trồng thủy sản trong hạn mức giao đất nông nghiệp; + Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì vẫn được bồi thường); + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; + Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. + Đất được Nhà nước giao để quản lý; + Đất thu hồi trong các trường hợp: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; + Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp từ trước ngày 1/7/2004 không đủ điều kiện cấp Giaays chứng nhận thì được bồi thường theo diện tích đang sử dụng thực tế và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp). 2. Điều kiện riêng - Nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở: Hình thức sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm. - Nếu người sử dụng đất là cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê. - Nếu người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài: + Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ mà chưa được cấp. - Nếu người sử dụng đất là tổ chức: + Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ mà chưa được cấp. - Nếu người sử dụng đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao tại Việt Nam: Hình thức sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Nếu người sử dụng đất là tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Hình thức sử dụng đất là giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở sẽ được bồi thường bằng tiền hay đất?
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, việc bị thu hồi đất ở tại quê hương là một vấn đề nhạy cảm. Vậy, họ sẽ được bồi thường như thế nào khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (1) Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024, việc bồi thường đất được thực hiện bằng các hình thức sau: - Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi - Bồi thường bằng tiền - Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi - Bồi thường bằng nhà ở Như vậy, các phương án bồi thường đất đai đã được mở rộng thêm phương án bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. Phương án bồi thường này phương án được nhiều người quan tâm và mong muốn được nhận bồi thường thường khi bị Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được phép sở hữu quyền sử dụng đất tại Việt Nam thông qua việc mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở. Tuy nhiên, đây cũng là một đối tượng đặc biệt và nhạy cảm vì có yếu tố nước ngoài, do đó, khi thu hồi đất thuộc quyền sử dụng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì Nhà nước áp dụng phương án bồi thường bằng đất ở, nhà ở hay bằng tiền là một vấn đề được khá nhiều người quan tâm. (2) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở sẽ được bồi thường bằng tiền hay đất? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định: Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 hoặc Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi. Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với đất tại Việt Nam sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác nếu có đủ các điều kiện nhận bồi thường. (3) Điều kiện để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo đó, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở gắn liền với đất sẽ được bồi thường khi đáp ứng được các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024, bao gồm: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Tổng kết lại, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được bồi thường bằng đầy đủ các hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: bồi thường bằng tiền, bằng đất ở, bằng nhà ở hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác. Điều kiện để được bồi thường cũng tương tự như các đối tượng khác, chủ yếu xoay quanh việc chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với đất bị thu hồi và việc sử dụng đất đúng mục đích. Có thể thấy, nguyên tắc công bằng được khẳng định rõ ràng trong việc bồi thường cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất. Việc đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với công dân của mình mà còn góp phần tăng cường mối quan hệ giữa cộng đồng người Việt ở nước ngoài với quê hương.
Khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng thì đối tượng nào được bồi thường về đất?
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Một trong những trường hợp nhà nước thu hồi đất là vì mục đích an ninh quốc phòng, khi nhà nước thu hồi đất là vì mục đích an ninh quốc phòng vậy những đối tượng nào sẽ được bồi thường về đất. Những trường hợp nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 có đề cập các trường hợp thu hồi đất, bao gồm: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Đối tượng nào được nhà nước bồi thường về đất? Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 có đề cập nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Tại Điều 75 Luật này cũng đề cập điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, trong đó: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất
>>>Hướng dẫn xác định loại đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ >>>Giá đất bồi thường khi thu hồi được xác định tại thời điểm nào? Bồi thường về đất được hiểu là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất đều sẽ được nhận bồi thường về đất. Theo quy định hiện hành, để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất cần đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Điều kiện chung - Người sử dụng đất có: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở; + Hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai nhưng chưa được cấp. - Không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013 như sau: + Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng muối hoặc nuôi trồng thủy sản trong hạn mức giao đất nông nghiệp; + Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì vẫn được bồi thường); + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; + Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. + Đất được Nhà nước giao để quản lý; + Đất thu hồi trong các trường hợp: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; + Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp từ trước ngày 1/7/2004 không đủ điều kiện cấp Giaays chứng nhận thì được bồi thường theo diện tích đang sử dụng thực tế và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp). 2. Điều kiện riêng - Nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở: Hình thức sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm. - Nếu người sử dụng đất là cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê. - Nếu người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài: + Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ mà chưa được cấp. - Nếu người sử dụng đất là tổ chức: + Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ mà chưa được cấp. - Nếu người sử dụng đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao tại Việt Nam: Hình thức sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Nếu người sử dụng đất là tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Hình thức sử dụng đất là giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê.