Điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính từ ngày 15/08/2024
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 05/2024/TT-BNV quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với viên chức hành chính, viên chức văn thư, viên chức lưu trữ; xếp lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức. Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính. Đối tượng áp dụng của Thông tư 05/2024/TT-BNV được quy định tại Điều 2 như sau: - Viên chức tại các vị trí việc làm ở bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính và các vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp và không hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là viên chức hành chính) dự xét thăng hạng lên hạng II (từ chuyên viên lên chuyên viên chính) và lên hạng I (từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp). - Viên chức văn thư tại các vị trí việc làm ở bộ phận văn thư, hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là viên chức văn thư) dự xét thăng hạng lên hạng II (từ văn thư viên lên văn thư viên chính). - Viên chức chuyên ngành lưu trữ trong các đơn vị sự nghiệp công lập dự xét thăng hạng lên hạng II (từ lưu trữ viên lên lưu trữ viên chính). - Đối với xếp lương, người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập kể từ ngày 07/12/2023. (1) Điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính lên hạng II Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 05/2024/TT-BNV, viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). - Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật có vị trí việc làm của chức danh viên chức dự xét thăng hạng. - Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng. - Có thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). + Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên thì thời gian giữ chức danh chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng (nếu có thời gian giữ chức danh chuyên viên không liên tục thì được cộng dồn). - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có một trong các nhiệm vụ khoa học sau: + Tham gia xây dựng quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận. + Tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu. + Tham gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận. - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương có một trong các thành tích công tác sau: + Có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên; + Có ít nhất 02 năm công tác được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. (2) Điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính lên hạng I Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 05/2024/TT-BNV, viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3. - Có thời gian giữ chức danh chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên chính thì thời gian giữ chức danh chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh chuyên viên chính không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên chính và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có một trong các nhiệm vụ khoa học sau: +Chủ trì xây dựng quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận; + Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; + Tham gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận; - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên chính và tương đương có một trong các thành tích sau: + Có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên; + Có ít nhất 03 năm công tác được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tóm lại, viên chức hành chính xét thăng hạng II hoặc hạng I cần đáp ứng các điều kiện bao gồm đáp ứng các điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng; thời gian giữ chức danh và các thành tích theo quy định của pháp luật. Thông tư 05/2024/TT-BNV sẽ có hiệu lực từ ngày 15/08/2024. Xem thêm bài viết: Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL vào ngày 17/06/2024. Trong đó, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện là vấn đề được không ít người dân chú ý đến. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL áp dụng đối với viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với viên chức chuyên ngành thư viện, tiêu chuẩn, điều kiện để thăng hạng được quy định như sau: (1) Tiêu chuẩn, điều kiện chung Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL, tiêu chuẩn, điều kiện chung được xác định như sau: Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: - Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ- CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL, được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Theo đó, theo điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện - Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều xét thăng hạng như sau: Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05 khi đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 2 và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Đang giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III, mã số V.10.02.06. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05 quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện. - Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I, mã số V.10.02.30: Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I, mã số V.10.02.30 khi đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Đang giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I, mã số V.10.02.30 quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL. Tóm lại, viên chức thư viện khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung, cũng như phải chữ chức danh nghề nghiệp theo quy định và đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ, bồi dưỡng thì sẽ được xem xét thăng hạng ( hạng I, hạng II) Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Đề xuất điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp GV THCS
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học. Theo đó, giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) khi cơ sở giáo dục nơi giáo viên đang công tác có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II và giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định, cụ thể: Dự thảo nêu rõ tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II. Theo đó, giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) khi cơ sở giáo dục nơi giáo viên đang công tác có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II theo cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32). Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập và khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học cơ sở hạng I Giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) khi cơ sở giáo dục nơi giáo viên đang công tác có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng I theo cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.30). Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II và tương đương, có 05 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I theo quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Trong đó, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT phải là các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II và trong thời gian giữ hạng tương đương. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/11/du-thao-thong-tu.pdf
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT mới theo đề xuất của Bộ GDĐT
Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học đang được Bộ GD&ĐT lấy ý kiến đóng góp. Trong đó có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT như sau. Xem và Tải về Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/06/du-thao-thong-tu-xet-tieu-chuan-thang-hang-giao-vien.pdf (1) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng II Theo Dự thảo Thông tư, để được xét thăng hạng lên chức danh giáo viên THPT hạng II (mã số V.07.05.14), giáo viên cần đáp ứng các điều kiện sau: - Về cơ sở: Cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II theo cơ cấu chức danh đã được phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân bao gồm: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15). + Được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liên kế trước năm dự xét. + Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt. + Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h Khoản 4 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên có thời gian công tác trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận, cần thực hiện theo quy định của Chính phủ. Có đóng BHXH bắt buộc thì thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2023/NĐ-CP. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng I Cụ thể, tại Điều 10 Dự thảo Thông tư những tiêu chuẩn, điều kiện mà giáo viên cần phải đáp ứng để được xem xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã V.07.05.13) như sau: - Về cơ sở: Điều kiện tiên quyết là cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng I theo cơ cấu chức danh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng II (mã V.07.05.14). + Trong thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng II và tương đương, giáo viên cần có 05 năm được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại xuất sắc. + Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, không trong thời hạn xử lý kỷ luật. Đồng thời, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Giáo viên cần đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cũng cần đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT trong thời gian giữ chức danh THPT hạng II và tương đương cũng được ghi nhận. + Cuối cùng, giáo viên cần đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh THPT hạng II (bao gồm thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh giáo viên THPT như đã nêu trên, Dự thảo Thông tư còn đề xuất tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và dự bị đại học. Các cá nhân, tổ chức và cơ quan có ý kiến đóng góp có thể gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 60 ngày kể từ ngày 05/03/2024 (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục - 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội). Hoặc gửi email về hòm thư điện tử: dttrang@moet.gov.vn.
Điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính từ ngày 15/08/2024
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 05/2024/TT-BNV quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với viên chức hành chính, viên chức văn thư, viên chức lưu trữ; xếp lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức. Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính. Đối tượng áp dụng của Thông tư 05/2024/TT-BNV được quy định tại Điều 2 như sau: - Viên chức tại các vị trí việc làm ở bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính và các vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp và không hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là viên chức hành chính) dự xét thăng hạng lên hạng II (từ chuyên viên lên chuyên viên chính) và lên hạng I (từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp). - Viên chức văn thư tại các vị trí việc làm ở bộ phận văn thư, hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là viên chức văn thư) dự xét thăng hạng lên hạng II (từ văn thư viên lên văn thư viên chính). - Viên chức chuyên ngành lưu trữ trong các đơn vị sự nghiệp công lập dự xét thăng hạng lên hạng II (từ lưu trữ viên lên lưu trữ viên chính). - Đối với xếp lương, người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập kể từ ngày 07/12/2023. (1) Điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính lên hạng II Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 05/2024/TT-BNV, viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). - Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật có vị trí việc làm của chức danh viên chức dự xét thăng hạng. - Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng. - Có thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). + Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên thì thời gian giữ chức danh chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng (nếu có thời gian giữ chức danh chuyên viên không liên tục thì được cộng dồn). - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có một trong các nhiệm vụ khoa học sau: + Tham gia xây dựng quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận. + Tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu. + Tham gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận. - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương có một trong các thành tích công tác sau: + Có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên; + Có ít nhất 02 năm công tác được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. (2) Điều kiện xét thăng hạng viên chức hành chính lên hạng I Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 05/2024/TT-BNV, viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3. - Có thời gian giữ chức danh chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên chính thì thời gian giữ chức danh chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh chuyên viên chính không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên chính và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có một trong các nhiệm vụ khoa học sau: +Chủ trì xây dựng quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận; + Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; + Tham gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận; - Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên chính và tương đương có một trong các thành tích sau: + Có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên; + Có ít nhất 03 năm công tác được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tóm lại, viên chức hành chính xét thăng hạng II hoặc hạng I cần đáp ứng các điều kiện bao gồm đáp ứng các điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng; thời gian giữ chức danh và các thành tích theo quy định của pháp luật. Thông tư 05/2024/TT-BNV sẽ có hiệu lực từ ngày 15/08/2024. Xem thêm bài viết: Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL vào ngày 17/06/2024. Trong đó, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện là vấn đề được không ít người dân chú ý đến. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL áp dụng đối với viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với viên chức chuyên ngành thư viện, tiêu chuẩn, điều kiện để thăng hạng được quy định như sau: (1) Tiêu chuẩn, điều kiện chung Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL, tiêu chuẩn, điều kiện chung được xác định như sau: Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: - Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ- CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL, được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Theo đó, theo điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện - Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều xét thăng hạng như sau: Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05 khi đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 2 và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Đang giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III, mã số V.10.02.06. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05 quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện. - Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I, mã số V.10.02.30: Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I, mã số V.10.02.30 khi đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Đang giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I, mã số V.10.02.30 quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL. Tóm lại, viên chức thư viện khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung, cũng như phải chữ chức danh nghề nghiệp theo quy định và đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ, bồi dưỡng thì sẽ được xem xét thăng hạng ( hạng I, hạng II) Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Đề xuất điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp GV THCS
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học. Theo đó, giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) khi cơ sở giáo dục nơi giáo viên đang công tác có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II và giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định, cụ thể: Dự thảo nêu rõ tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II. Theo đó, giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) khi cơ sở giáo dục nơi giáo viên đang công tác có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II theo cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32). Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập và khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học cơ sở hạng I Giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) khi cơ sở giáo dục nơi giáo viên đang công tác có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng I theo cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.30). Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II và tương đương, có 05 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I theo quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Trong đó, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT phải là các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II và trong thời gian giữ hạng tương đương. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo Thông tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/11/du-thao-thong-tu.pdf
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT mới theo đề xuất của Bộ GDĐT
Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học đang được Bộ GD&ĐT lấy ý kiến đóng góp. Trong đó có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên THPT như sau. Xem và Tải về Dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/06/du-thao-thong-tu-xet-tieu-chuan-thang-hang-giao-vien.pdf (1) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng II Theo Dự thảo Thông tư, để được xét thăng hạng lên chức danh giáo viên THPT hạng II (mã số V.07.05.14), giáo viên cần đáp ứng các điều kiện sau: - Về cơ sở: Cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II theo cơ cấu chức danh đã được phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân bao gồm: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15). + Được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liên kế trước năm dự xét. + Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt. + Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h Khoản 4 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên có thời gian công tác trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận, cần thực hiện theo quy định của Chính phủ. Có đóng BHXH bắt buộc thì thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2023/NĐ-CP. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông hạng I Cụ thể, tại Điều 10 Dự thảo Thông tư những tiêu chuẩn, điều kiện mà giáo viên cần phải đáp ứng để được xem xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã V.07.05.13) như sau: - Về cơ sở: Điều kiện tiên quyết là cơ sở giáo dục nơi giáo viên công tác phải có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng I theo cơ cấu chức danh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Về tiêu chuẩn và điều kiện cá nhân: + Giáo viên đã được bổ nhiệm chức danh giáo viên THPT hạng II (mã V.07.05.14). + Trong thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng II và tương đương, giáo viên cần có 05 năm được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại xuất sắc. + Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, không trong thời hạn xử lý kỷ luật. Đồng thời, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật. + Giáo viên cần đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. + Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cũng cần đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điểm a,b,c,d,đ,e,h, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT trong thời gian giữ chức danh THPT hạng II và tương đương cũng được ghi nhận. + Cuối cùng, giáo viên cần đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh THPT hạng II (bao gồm thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh giáo viên THPT như đã nêu trên, Dự thảo Thông tư còn đề xuất tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và dự bị đại học. Các cá nhân, tổ chức và cơ quan có ý kiến đóng góp có thể gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 60 ngày kể từ ngày 05/03/2024 (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục - 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội). Hoặc gửi email về hòm thư điện tử: dttrang@moet.gov.vn.